Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và phân bố muỗi Culicinae ở một số tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc Việt Nam, năm 2011 - 2013

Các điều tra về thành phần loài muỗi Culicinae ở Việt Nam

được tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ trước, tuy vậy

thành phần loài ghi nhận được ở từng giai đoạn và từng địa

phương luôn có sự thay đổi theo từng giai đoạn thời gian. Ngày

nay do hoạt động kinh tế của con người, nhất là ở vùng trung

du miền núi phía Bắc nước ta cùng với ảnh hưởng của biến đổi

khí hậu đã đưa đến sự thay đổi thành phần loài côn trùng nói

chung và muỗi nói riêng ở từng vùng từng khu vực gây nên

những hậu quả khó lường. Đi kèm với sự thay đổi đó là khả

năng kháng với hóa chất diệt côn trùng của các loài véc tơ cũng

diễn biến theo chiều hướng tăng lên. Để chủ động đối phó với

dịch bệnh do các loài thuộc phân họ muỗi Culicinae gây ra,

việc hiểu biết đầy đủ và cập nhật nhất về thành phần loài và

đặc điểm phân bố cũng như sự thay đổi tính kháng của các loài

có ý nghĩa dịch tễ là hết sức cần thiết. Do vậy chúng tôi tiến

hành đề tài này

pdf 24 trang dienloan 2600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và phân bố muỗi Culicinae ở một số tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc Việt Nam, năm 2011 - 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và phân bố muỗi Culicinae ở một số tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc Việt Nam, năm 2011 - 2013

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và phân bố muỗi Culicinae ở một số tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc Việt Nam, năm 2011 - 2013
1 
KHÁI QUÁT CHUNG CỦA LUẬN ÁN 
1. Tính cấp thiết 
Các điều tra về thành phần loài muỗi Culicinae ở Việt Nam 
được tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ trước, tuy vậy 
thành phần loài ghi nhận được ở từng giai đoạn và từng địa 
phương luôn có sự thay đổi theo từng giai đoạn thời gian. Ngày 
nay do hoạt động kinh tế của con người, nhất là ở vùng trung 
du miền núi phía Bắc nước ta cùng với ảnh hưởng của biến đổi 
khí hậu đã đưa đến sự thay đổi thành phần loài côn trùng nói 
chung và muỗi nói riêng ở từng vùng từng khu vực gây nên 
những hậu quả khó lường. Đi kèm với sự thay đổi đó là khả 
năng kháng với hóa chất diệt côn trùng của các loài véc tơ cũng 
diễn biến theo chiều hướng tăng lên. Để chủ động đối phó với 
dịch bệnh do các loài thuộc phân họ muỗi Culicinae gây ra, 
việc hiểu biết đầy đủ và cập nhật nhất về thành phần loài và 
đặc điểm phân bố cũng như sự thay đổi tính kháng của các loài 
có ý nghĩa dịch tễ là hết sức cần thiết. Do vậy chúng tôi tiến 
hành đề tài này. 
2. Mục tiêu 
- Nghiên cứu thành phần loài và phân bố muỗi Culicinae ở 
một số tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc Việt Nam, năm 
2011 - 2013. 
- Đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của một số 
loài có vai trò truyền bệnh tại một số tỉnh vùng núi và trung 
du phía Bắc, năm 2011-2013. 
3. Tính khoa học, tính mới và tính thực tiễn của luận án 
- Đã điều tra thu thập được 64 loài, thuộc 13 giống muỗi 
Culicinae ở vùng núi và trung du phía Bắc. 
- Đánh giá được sự phân bố của muỗi Culicinae ở vùng núi và 
trung du phía Bắc theo sinh cảnh, độ cao, ổ bọ gậy và theo 
vùng địa lý và theo vùng địa động vật. 
2 
- Đánh giá được độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng và 
vẽ bản đồ kháng của một số loài có vai trò truyền bệnh ở 
vùng núi và trung du phía Bắc trong gia đoạn 2011 - 2013 
CẤU TRÚC LUẬN ÁN 
Luận án gồm 145 trang được chia thành các phần sau: Đặt 
vấn đề (2 trang), tổng quan tài liệu: 19 trang; Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: 21 trang; Kết quả nghiên cứu: 50 
trang; Bàn luận: 24 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. 
Luận án có 26 bảng, 14 hình và 108 tài liệu tham khảo. 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Lịch sử nghiên cứu muỗi Culicinae trên thế giới 
Trên thế giới, những nghiên cứu cơ bản về muỗi đã được 
quan tâm và tiến hành nghiên cứu khá đầy đủ, thuộc các khu hệ 
muỗi ở Đông và Nam Á, khu hệ muỗi ở châu Úc và Nam Thái 
Bình Dương, khu hệ muỗi ở châu Mỹ, khu hệ muỗi châu Phi, 
khu hệ muỗi ở Liên Xô (cũ) và khu hệ muỗi ở vùng tân nhiệt 
đới. Hiện nay, muỗi Culicinae trên thế giới có khoảng 3.538 
loài thuộc 95 giống. 
Sự phân bố của muỗi được các tác giả nghiên cứu theo vùng 
địa lý, lãnh thổ, sinh cảnh, độ cao và ổ bọ gậy. 
Do tầm quan trọng về tự nhiên và dịch tễ, phân họ muỗi 
Culicinae đã được nhiều chuyên gia trên thế giới và trong nước 
quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là các biện pháp phòng chống. 
Hiện nay, một số phương pháp phòng chống muỗi truyền bệnh 
chủ yếu tập trung vào biện pháp sinh học (sử dụng cá, 
Bacilus), quản lý môi trường, biện pháp hóa học, biện pháp 
vật lý, dùng muỗi biến đổi gen hoặc lồng ghép các biện pháp 
trong phòng chống véc tơ. Trong số các biện pháp đó thì sử 
dụng hóa chất diệt côn trùng (HCDCT) là biện pháp chính 
trong phòng chống muỗi. Hiện nay, 4 nhóm hóa chất chính 
3 
được sử dụng là nhóm clo hữu cơ, nhóm các ba mát, nhóm 
phốt pho hữu cơ và nhóm pyrethroid tổng hợp. 
1.2. Lịch sử nghiên cứu muỗi Culicinae ở Việt Nam 
Ở nước ta, nghiên cứu về muỗi được tiến hành từ những 
năm đầu thế kỷ 20 nghiên cứu muỗi Culicidae ở Vịnh Bắc bộ, 
năm 1966 ở Việt Nam đã ghi nhận 169 loài thuộc 15 giống, 
trong đó muỗi Culicinae có 128 loài. Ở Miền Bắc, năm 1980 - 
1985, đã phát hiện được 15 giống với 103 loài muỗi Culicinae. 
Sự phân bố của muỗi Aedes ở miền Bắc theo các vùng cảnh 
quan, theo độ cao và theo các vùng địa lý tự nhiên. Sự phân bố 
của muỗi Culicinae theo các sinh cảnh có có sự sai khác ở vùng 
đồng bằng Bắc bộ. Về đặc điểm địa động vật của muỗi Aedes ở 
miền Bắc Việt Nam mang tính chất vùng Oriental rõ rệt và tỏ ra 
gần gũi với khu hệ muỗi Aedes Nam Trung Hoa 
Tương tự như thế giới, ở Việt Nam hiện nay, phòng chống 
muỗi truyền bệnh chủ yếu tập trung vào biện pháp sinh học và 
biện pháp hóa học. Biện pháp sinh học, sử dụng sử dụng 
mesocyclops, Bacillus thuringiensis làm tác nhân sinh học để 
kiểm soát muỗi Ae. aegypti. Hai biện pháp hóa học được sử 
dụng chính trong phòng chống muỗi Culicinae ở Việt Nam 
hiện nay là phun tồn lưu và phun ULV để diệt muỗi trưởng 
thành. Tuy nhiên, muỗi Cx. vishnui, Cx. quinquefasciatus, Cx. 
tritaeniorhynchus đã kháng mạnh với lambdacyhalothrin, 
alphacypermethrin, daltamethrin, DDT. Muỗi Ae. aegypti và 
Ae. albopictus ở hầu hết các điểm nghiên cứu tại 4 tỉnh miền 
Bắc: Thái Bình, Nam Định, Nghệ An và Hà Tĩnh còn nhạy cảm 
với với deltamethrin, permethrin, malathion và kháng với DDT. 
4 
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
Các loài muỗi thuộc phân họ Culicinae ở khu vực nghiên cứu 
và 8 loại hóa chất: Alphacypermethrin, cyfluthrin, deltamethrin, 
etofenprox, lambdacyhalothrin, permethrin, malathion và DDT. 
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2011 đến năm 2013. 
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 
Nghiên cứu tại 60 điểm thuộc 32 huyện, 8 tỉnh vùng núi và 
trung du phía Bắc là: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Lạng Sơn, 
Phú Thọ, Quảng Ninh, Lai Châu, Sơn La. Trong đó, chỉ tiến 
hành điều tra thành phần loài, phân bố của muỗi Culicinae tại 25 
điểm đại diện cho các sinh cảnh trong rừng, bìa rừng, khu dân 
cư. 48 điểm tiến hành thử nghiệm độ nhạy cảm của 5 loài muỗi 
có vai trò truyền bệnh muỗi với 8 hóa chất diệt côn trùng. 
Phân tích các tiêu bản muỗi, bọ gậy; nhân nuôi bọ gậy bắt từ 
thực địa để làm tiêu bản bộ và thử độ nhạy cảm với hóa chất 
diệt côn trùng của muỗi Ae. aegypi, Ae. albopictus, Cx. 
quinquefasciatus được thực hiện trong phòng thí nghiệm. 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả và phân tích. 
Nghiên cứu thử nghiệm đánh giá độ nhạy cảm của một số 
loài muỗi Culicinae có vai trò truyền 
2.2.2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 
- Kỹ thuật bắt muỗi bằng soi trong nhà ban ngày và ban đêm 
- Kỹ thuật bắt muỗi bằng soi chuồng gia súc ban đêm 
- Kỹ thuật bắt muỗi bằng mồi người trong và ngoài nhà ban đêm 
5 
- Kỹ thuật bắt muỗi bằng bẫy đèn ở trong và ngoài nhà. 
- Điều tra bọ gậy ở các suối, kênh, mương, ruộng lúa... và 
trong các dụng cụ chứa nước ăn, nước rửa như bể, phi, 
chum, vại, bể cảnh, lọ vỡ, kẽ lá cây 
- Định loại muỗi dựa vào đặc điểm hình thái của muỗi trưởng 
thành hoặc bọ gậy. 
- Đánh giá độ nhạy cảm của muỗi với HCDCT theo phương pháp 
của Tổ chức y tế thế giới WHO.98.12. 
2.3. Xử lý số liệu 
2.3.1. Các chỉ số muỗi, bọ gậy Aedes 
Chỉ số mật độ muỗi và chỉ số nhà có muỗi 
Sử dụng 3 chỉ số để xác định các chỉ số quăng/bọ gậy của muỗi 
Aedes: Chỉ số nhà có bọ gậy; chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ 
gậy và chỉ số Breteau. 
2.3.2. Các chỉ số muỗi thuộc giống Culex 
Chỉ tính mật độ các loài muỗi Culex theo phương pháp 
soi chuồng gia súc 
2.3.3. Hệ số tƣơng quan thành phần loài 
Tính hệ số tương quan về thành phần loài giữa hai vùng 
theo công thức Stugren & Radulescu, 1961 
R= 
( )
( )
x y z
x y z
R: Hệ số tương quan về thành phần loài giữa hai sinh cảnh; 
x, y: Số loài riêng của mỗi vùng; z: Số loài chung của cả hai vùng 
Mức độ sai khác theo “R”: 
Rất gần: -1 đến -0,7; Gần vừa: -0,69 đến -0,35; Gần ít: -0,34 đến 0; 
Rất khác: 0,7 đến 1; Khác vừa: 0,35 đến 0,69; Khác ít: 0 đến 0,34 
2.3.4. Vẽ bản đồ độ nhạy cảm của muỗi với hóa HCDCT 
Số liệu về tọa độ các điểm nghiên cứu và độ nhạy cảm của 
muỗi với HCDCT được vẽ bằng phần mềm MapInfo . 
6 
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Thành phần loài và phân bố muỗi Culicinae ở một số 
tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc Việt Nam 
3.1.1. Thành phần loài muỗi Culicinae ở miền núi và trung 
du phía Bắc 
Bảng 3.1. Thành phần loài của các giống muỗi thuộc phân 
họ Culicinae tại vùng nghiên cứu 
TT Giống Số loài Tỷ lệ (%) 
1 Aedes 20 31,25 
2 Armigeres 7 10,94 
3 Coquillettidia 1 1,56 
4 Culex 17 26,56 
5 Hodgesia 1 1,56 
6 Lutzia 4 6,25 
7 Malaya 1 1,56 
8 Mansonia 4 6,25 
9 Mimomyia 1 1,56 
10 Ochlerotatus 2 3,13 
11 Orthopodomyia 1 1,56 
12 Toxorhynchites 3 4,69 
13 Tripteroides 2 3,13 
Tổng 64 100 
Trong số 13 giống muỗi đã thu thập ở vùng núi và trung 
du phía Bắc, giống Aedes có số lượng loài phong phú nhất, 
gồm 20 loài chiếm tỷ lệ 31,25% tổng số loài thu thập được. 
Tiếp đến là giống Culex với 17 loài, chiếm tỷ lệ 26,56%, và 11 
giống còn lại có số loài dao động chỉ từ 1 - 7 loài. 
7 
3.1.2. Các chỉ số muỗi, bọ gậy một số loài muỗi có vai trò 
dịch tễ tại các điểm nghiên cứu 
3.1.2.1. Các chỉ số muỗi và bọ gậy Ae. aegypti và Ae. 
albopictus 
Ở cả 12 điểm điều tra tại Quảng Ninh, chỉ một điểm duy 
nhất có bọ gậy Aedes aegypti là phường Hòn Gai, thành phố Hạ 
Long. Các chỉ số bọ gậy Aedes aegypti tại điểm này thấp: Chỉ số 
Nhà có bọ gậy: 3,3; dụng cụ chứa nước có bọ gậy: 2,7; chỉ số 
Breteau: 3. Các điểm khác chỉ bắt gặp muỗi Ae. albopictus ở giai 
đoạn bọ gậy và trưởng thành. 12/12 điểm nghiên cứu đều có chỉ 
số dụng cụ chứa nước có bọ gậy lớn hơn 10. 
Tại Cao Bằng, điều tra 12 điểm nghiên cứu chưa tìm thấy 
Aedes aegypti, các chỉ số muỗi và bọ gậy Ae. albopictus cao ở 
một số điểm như là Thị trấn Nước Hai, huyện Hoà An và xã Sông 
Bằng, thành phố Cao Bằng, chỉ số Breteau đều lớn hơn 100. Tỷ lệ 
dụng cụ có bọ gậy rất cao, đều lớn hơn 10. 
Tại Lạng Sơn, điều tra 8 điểm chưa tìm thấy muỗi và bọ 
gậy Aedes aegypti, các chỉ số bọ gậy Ae. albopictus thấp hơn 
các điểm nghiên cứu của tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Cao Bằng. 
Chỉ số Breteau đều nhỏ hơn 50. 
3.1.4. Mật độ các loài muỗi Culex truyền bệnh chính ở các 
điểm nghiên cứu 
Bảng 3.5. Mật độ Culex gelidus tại các điểm nghiên cứu thu 
thập bằng phƣơng pháp soi chuồng gia súc ban đêm 
TT Địa điểm điều tra (Thời gian) 
Số 
muỗi 
Mật độ 
(con/giờ/ngƣời) 
Tỉnh Lai Châu (6/2011) 
1 Phường Tân Phong, thị xã Lai Châu 29 3,6 
2 Xã Hố Mít, huyện Tân Uyên 0 0 
3 Xã Bình Lư, huyện Tam Đường 0 0 
Tỉnh Sơn La (10/2011) 
4 Xã Hua La, thành phố Sơn La 0 0 
8 
5 Xã Mường Bú, huyện Mường La 0 0 
6 Xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn 0 0 
Tỉnh Hà Giang (9/2012) 
7 Xã Phương Độ, thành phố Hà 
Giang 
0 0 
8 Xã Thanh Vân, huyện Quản Bạ 0 0 
9 Xã Việt Vinh, huyện Bắc Quang 34 5,7 
Tỉnh Phú Thọ (11/2012) 
10 Xã Hà Thạch, thị xã Phúc Thọ 47 10,4 
11 Thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh 
Thủy 
82 18,2 
12 Xã Sóc Đăng, huyện Đoan Hùng 32 7,1 
Culex gelidus đã thu thập được tại 5/12 điểm nghiên cứu. 
Mật độ muỗi Culex gelidus trú đậu ở chuồng gia súc thu thập 
vào ban đêm không cao, dao động từ 3,6 - 18,2 con/giờ/người, 
và loài muỗi này chỉ có mặt ở 5/12 điểm nghiên cứu. 
Bảng 3.6. Mật độ loài muỗi Cx. tritaeniorhynchus thu thập 
bằng phƣơng pháp soi chuồng gia súc ban đêm 
TT Địa điểm điều tra (Thời gian) 
Số 
muỗi 
Mật độ 
(con/giờ/ngƣời) 
Tỉnh Lai Châu (6/2011) 
1 Phường Tân Phong, thị xã Lai Châu 276 35 
2 Xã Hố Mít, huyện Tân Uyên 259 32 
3 Xã Bình Lư, huyện Tam Đường 511 85 
Tỉnh Sơn La (10/2011) 
4 Xã Hua La, thành phố Sơn La 301 50 
5 Xã Mường Bú, huyện Mường La 655 146 
6 Xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn 598 100 
Tỉnh Hà Giang (9/2012) 
7 Xã Phương Độ, thành phố Hà Giang 791 132 
8 Xã Thanh Vân, huyện Quản Bạ 625 104 
9 Xã Việt vinh, huyện Bắc Quang 869 145 
9 
Tỉnh Phú Thọ (11/2012) 
10 Xã Hà Thạch, thị xã Phúc Thọ 631 105 
11 Thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh 
Thủy 
715 119 
12 Xã Sóc Đăng, huyện Đoan Hùng 826 138 
Mật độ loài muỗi truyền viêm não Nhật Bản Cx. 
tritaeniorhynchus soi chuồng gia súc ban đêm cao, đặc biệt là 
các điểm nghiên cứu tại Sơn La, Hà Giang và Phú Thọ (trên 
100 con/giờ/người) (Bảng 3.6). 
Bảng 3.7. Mật độ loài muỗi Cx. vishnui thu thập bằng 
phƣơng pháp soi chuồng gia súc ban đêm 
TT Địa điểm điều tra 
Số 
muỗi 
Mật độ 
(con/giờ/ngƣời) 
Tỉnh Lai Châu (6/2011) 
1 Phường Tân Phong, thị xã Lai Châu 539 67 
2 Xã Hố Mít, huyện Tân Uyên 772 97 
3 Xã Bình Lư, huyện Tam Đường 518 65 
Tỉnh Sơn La (10/2011) 
4 Xã Hua La, thành phố Sơn La 391 87 
5 Xã Mường Bú, huyện Mường La 425 94 
6 Xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn 541 120 
Tỉnh Hà Giang (9/2012) 
7 Xã Phương Độ, thành phố Hà Giang 723 121 
8 Xã Thanh Vân, huyện Quản Bạ 627 105 
9 Xã Việt vinh, huyện Bắc Quang 718 120 
Tỉnh Phú Thọ (11/2012) 
10 Xã Hà Thạch, thị xã Phúc Thọ 46 8 
11 Thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh 
Thủy 
31 5 
12 Xã Sóc Đăng, huyện Đoan Hùng 736 123 
Mật độ muỗi Cx. vishnui soi chuồng gia súc ban đêm cao 
ở tỉnh Hà Giang và xã Sóc Đăng, huyện Đoan Hùng, Phú Thọ 
10 
đều trên 100 con/giờ/người). Các điểm khác thấp hơn 100 
con/giờ/người. 
3.1.5. Phân bố muỗi Culicinae tại vùng núi và trung du phía Bắc 
3.1.5.1. Phân bố muỗi Culicinae theo các vùng địa lý tự nhiên 
Bảng 3.8. Số lƣợng loài thuộc các giống muỗi theo các vùng 
địa lý tự nhiên ở vùng núi và trung du phía Bắc 
TT Giống 
Vùng Đông Bắc 
(Số loài) 
Vùng Tây Bắc 
(Số loài) 
1 Aedes 18 18 
2 Armigeres 6 5 
3 Coquillettidia 0 1 
4 Culex 16 15 
5 Hodgesia 1 1 
6 Lutzia 3 2 
7 Malaya 1 1 
8 Mansonia 4 4 
9 Mimomyia 1 1 
10 Ochlerotatus 1 1 
11 Orthopodomyia 1 1 
12 Toxorhynchites 3 2 
13 Tripteroides 1 2 
Tổng số loài 56 54 
Tổng số giống 12 13 
Có 56 loài thuộc 12 giống bắt gặp được ở vùng Đông 
Bắc, 54 loài thuộc 13 giống bắt gặp được ở vùng Tây bắc, 46 
loài bắt gặp được ở cả hai vùng địa lý, 10 loài chỉ bắt gặp ở 
vùng Đông Bắc, 8 loài chỉ bắt gặp ở Tây Bắc. Hệ số tương 
quan về thành phần loài giữa các vùng địa lý tự nhiên thấy rằng 
mức độ sai khác về thành phần loài giữa vùng Tây Bắc và 
Đông Bắc ở mức gần nhau vừa (hệ số tương quan R = -0,44). 
11 
3.1.5.2. Phân bố của muỗi Culicinae ở các điểm nghiên cứu 
Phân bố các loài muỗi tại các tỉnh khác thì số lượng loài 
muỗi Culicinae cũng khác nhau: Tại Cao Bằng có số lượng loài 
nhiều nhất là 43 loài; tiếp đến là tỉnh Quảng Ninh có 32 loài; Lai 
Châu có 30 loài; Lào Cai có 28 loài, Lạng Sơn có 27 loài, tỉnh 
Hà Giang có 22 loài, tỉnh Sơn La có 21 loài và tại Phú Thọ có số 
lượng loài ít nhất (16 loài). 22 loài chỉ có mặt ở một tỉnh; 9 loài 
chỉ thu thập được ở hai tỉnh điều tra; 10 loài chỉ thu thập được ở 
ba tỉnh điều tra; 4 loài chỉ thu thập được ở bốn điểm điều tra; chỉ 
có 19 loài phân bố từ 5 - 8 tỉnh. 
3.1.5.3. Phân bố của muỗi Culicinae theo độ cao 
Bảng 3.9. Số lƣợng loài muỗi Culicinae theo độ cao 
STT 
Giống 
Số loài phát hiện theo dải cao 
 700m 
1 Aedes 17 16 12 
2 Armigeres 3 6 5 
3 Coquillettidia 1 - - 
4 Culex 13 15 15 
5 Hodgesia 1 1 - 
6 Lutzia 3 4 3 
7 Malaya 1 1 1 
8 Mansonia 4 4 1 
9 Mimomyia 1 1 1 
10 Ochlerotatus 1 2 2 
11 Orthopodomyia - 1 - 
12 Toxorhynchites 2 2 - 
13 Triptero ...  toàn cầu 3 4,69 
2 Phân bố rộng (từ 3 đến 5 vùng 12 18,75 
14 
địa động vật học trở nên) 
3 Oriental - Palaeartic 2 3,13 
4 Oriental – Australasian 9 14,06 
5 Oriental – Afrotropical 0 0 
6 Oriental – Nearctic 0 0 
7 Oriental – Neotropical 0 0 
8 Chỉ xuất hiện ở Oriental 37 57,81 
9 
Chỉ xuất hiện ở vùng núi và 
trung du phía Bắc Việt Nam 
1 1,56 
Tổng cộng 64 100 
Mối quan hệ giữa khu hệ muỗi Culicinae ở vùng núi và 
trung du phía Bắc với các khu hệ muỗi Culicinae là: Phân bố 
rộng toàn cầu chỉ có 3 loài, chiếm tỉ lệ 4,69%; Phân bố rộng, từ 
ba đến năm vùng địa động vật có 12 loài, chiếm tỉ lệ 18,75%; 
Thành phần Oriental - Palaeartic chỉ có 2 loài, chiếm tỉ lệ 
3,13%; Thành phần Oriental - Australasian có 9 loài (Ae. 
albolineatus, Ae. dux, Tp. aranoides, Tp. powelli, Tp. 
proximus) chiếm tỉ lệ 14,06%; Những loài muỗi Culicinae chỉ 
xuất hiện ở vùng núi và trung du phía Bắc mà chưa thấy xuất 
hiện ở các vùng địa động vật trên thế giới 1 loài, chiếm tỉ lệ 
1,56%. Không có loài nào chỉ xuất hiện ở 3 vùng: Oriental – 
Afrotropical, Oriental – Nearctic và Oriental – Neotropical 
3.2. Độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của một số 
loài có vai trò truyền bệnh tại các điểm nghiên cứu 
3.2.1. Độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi 
Ae. aegypti và Cx. quinquefasciatus tại các điểm nghiên cứu 
Ae. aegypti ở Quảng Ninh và Cx. quinquefasciatus ở Lai 
Châu đã kháng đối với deltamethrin, alphacypermethrin, 
lambdacyhalothrin, permethrin và DDT (tỷ lệ chết 2 - 77%), 
nhưng vẫn còn nhạy cảm với malathion (tỷ chết 100%) 
15 
3.2.2. Bản đồ kháng hoá chất diệt côn trùng của muỗi Ae. 
albopictus 
Bản đồ kháng của muỗi Ae. albopictus tại các điểm nghiên 
cứu được thể hiện trong hình 3.1. 
Hình 3.1. Bản đồ kháng với hoá chất diệt côn trùng của 
muỗi Aedes albopictus tại các điểm nghiên cứu 
16 
Hình 3.1. (tiếp theo) 
Muỗi Ae. albopictus nhạy cảm với alphacypermethrin, 
cyfluthrin, deltamethrin, lamdacyhalothrin, entofenprox và 
permethrin tại hầu hết các điểm nghiên cứu; kháng với DDT tại 
10/10 điểm (Hình 3.1). 
3.2.3. Bản đồ kháng hoá chất diệt côn trùng của muỗi Cx. 
tritaeniorhynchus tại các điểm nghiên cứu, năm 2011 – 2013 
Bản đồ kháng hoá chất diệt côn trùng của muỗi Cx. 
tritaeniorhynchus tại các điểm nghiên cứu được trình bày ở 
hình 3.2. 
Hình 3.2. Bản đồ kháng với hoá chất diệt côn trùng của 
muỗi Culex tritaeniorhynchus tại các điểm nghiên cứu 
17 
Hình 3.2. (tiếp theo) 
Muỗi Cx. tritaeniorhynchus đã kháng với alphacypermethrin, 
deltamethrine, lamdacyhalothrin, permethrin tại hầu hết các điểm 
nghiên cứu (tỷ lệ chết 11 - 67%) (Hình 3.2). 
3.2.4. Bản đồ kháng hoá chất diệt côn trùng của muỗi Cx. 
vishnui tại các điểm nghiên cứu, 2011 – 2013 
Bản đồ kháng hoá chất diệt côn trùng của muỗi Cx. vishnui 
tại các điểm nghiên cứu được trình bày ở hình 3.3. 
Hình 3.3. Bản đồ kháng với hoá chất diệt côn trùng của 
muỗi Cx. vishnui tại các điểm nghiên cứu 
18 
Hình 3.3. (tiếp theo) 
Muỗi Cx. vishnui đã kháng với alphacypermethrin, 
deltamethrine, lamdacyhalothrin, permethrin tại hầu hết các 
điểm nghiên cứu, có khả năng kháng với malathion tại 5/5 
điểm nghiên cứu (tỷ lệ chết 83 - 96%) (Hình 3.3). 
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 
4.1. Thành phần loài muỗi Culicinae ở một số tỉnh vùng núi 
và trung du phía Bắc Việt Nam 
Trong thời gian từ năm 2011 - 2013, đã xác định được 64 
loài thuộc 13 giống muỗi Culicinae tại các điểm nghiên cứu, 
chiếm khoảng 34,04% tổng số loài muỗi Culicinae hiện biết ở 
Việt Nam. Có 7 loài lần đầu tiên được phát hiện ở vùng núi và 
trung du phía Bắc Việt Nam và 24 loài các tác giả trước đây đã 
thu thập được nhưng trong giai đoạn 2011 – 2013 chúng tôi 
19 
không thu thập được mẫu. Có 18 loài muỗi không thu thập được 
trong giai đoạn 2011 – 2013 chủ yếu sống ở trong rừng, nên 
với sự tàn phá rừng như hiện nay có thể ảnh hưởng trực tiếp 
đến sự có mặt của các loài muỗi này. Với kết quả đạt được, 
thành phần loài muỗi Culicinae ở VNTDPB trong giai đoạn 
2011 - 2013 nhiều hơn số lượng loài do Vũ Đức Hương điều 
tra muỗi Culicinae ở miền Bắc Việt Nam trong giai đoạn năm 
1977 - 1978, 64 loài thuộc 13 giống so với 8 giống với 50 loài 
muỗi thuộc phân họ Culicinae, và nhiều hơn số loài thuộc 3 
Thái Nguyên, Cao Bằng và Bắc Kạn do Nguyễn Văn Châu 
điều tra từ năm 2007-2008 có 54 loài, chiếm 84,4% số lượng 
loài muỗi của 8 tỉnh thuộc VNTDPB trong luận án. 
4.2. Phân bố muỗi Culicinae tại các điểm nghiên cứu 
Sự phân bố của muỗi Culicinae ở vùng núi và trung du phía 
Bắc có sự khác nhau theo các vùng địa hình và sinh cảnh. Sự 
khác nhau này được giải thích bằng tính chất và sự phong phú 
của các ổ nước - môi trường sinh sống của bọ gậy, đồng thời 
phụ thuộc vào các hoạt động của con người trong sản xuất 
nông nghiệp, tập quán chăn nuôi, dự trữ nước ăn và đặc điểm 
của khu dân cư. Sự phân bố của muỗi Culicinae cũng như các 
côn trùng khác phụ thuộc vào sự thích nghi của chúng với môi 
trường bên ngoài trong suốt quá trình sinh sống và thích nghi 
với biến đổi môi trường. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thấy rằng vùng Đông Bắc 
và vùng Tây Bắc gần như không có sự khác nhau về số lượng 
thành phần loài (số loài tương ứng là 56 và 54 loài). 
Cùng với các yếu tố khác, độ cao cũng là một trong những 
yếu tố chi phối sự phân bố của muỗi Culicinae. Kết quả nghiên 
cứu sự phân bố muỗi Culicinae ở vùng núi và trung du phía 
Bắc theo độ cao cho thấy đa số các loài muỗi phân bố ở vùng 
thấp. Độ cao càng tăng thì số lượng loài càng giảm. Kết quả 
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vũ Đức Hương (1984) 
đã nghiên cứu chi tiết về thành phần loài, phân bố, và vai trò 
20 
truyền bệnh của muỗi Aedes ở miền bắc Việt Nam, ở vùng 
rừng núi muỗi Aedes phong phú hơn hẳn vùng trung du và 
đồng bằng. 
Kết quả nghiên cứu phân bố muỗi Culicinae ở vùng núi và 
trung du phía Bắc theo sinh cảnh thấy rằng sinh cảnh rừng có số 
lượng giống muỗi ít nhất (10 giống), tiếp đến là sinh cảnh bìa 
rừng và sinh cảnh khu dân cư có số lượng giống muỗi là 12 giống. 
Điều này thể hiện rõ sự phong phú các giống muỗi ở bìa rừng và 
khu dân cư so với các sinh cảnh trong rừng, điều đó cho thấy xu 
hướng trao đổi giữa các giống muỗi ở sinh cảnh bìa rừng đối với 
sinh cảnh khu dân cư hơn so với sinh cảnh trong rừng. Sinh cảnh 
trong rừng có số lượng loài nhiều nhất nhưng số lượng các giống 
muỗi là ít nhất. Các kết quả nghiên cứu trên cho chúng ta thấy 
rằng thành phần loài muỗi Culicinae trong các sinh cảnh khác 
nhau ở các vùng lãnh thổ hay địa lý khác nhau cũng có sự khác 
nhau và nguyên nhân dẫn đến sự sai khác là do khí hậu, độ bao 
phủ rừng của từng cũng như những tập quán của người dân 
từng vùng miền khác nhau thì sẽ khác nhau, nên môi trường 
sống của muỗi sẽ thay đổi, điều này dẫn đến sự khác nhau về 
thành phần loài giữa các sinh cảnh khác nhau ở các vùng lãnh 
thổ hay địa lý khác nhau. 
Trong chu kỳ sống của muỗi Culicinae có một giai đoạn duy 
nhất sống và sử dụng nguồn thức ăn trong nước là ấu trùng. 
Những nơi có bọ gậy sinh sống và phát triển được gọi là ổ bọ 
gậy. Mỗi một loài muỗi thường chọn những ổ nước thích hợp 
nhất để đẻ trứng, do vậy tính chất ổ bọ gậy cũng thường rất đặc 
trưng cho từng loài hoặc nhóm loài khác nhau. Ở vùng núi và 
trung du phía Bắc có thể phân chia thành hai nhóm ổ bọ gậy: 
nhóm những loài muỗi rừng sâu, như kiểu ổ bọ gậy có suối 
chảy chậm có tán cây che phủ, có ít ánh sáng trực tiếp rọi vào, 
chảy chậm không có tán cây che phủ, và những loài muỗi thích 
nghi với sinh cảnh bìa rừng và khu dân cư thường có ổ bọ gậy 
ở nơi có ánh sáng trực tiếp rọi vào Như vậy, sự hình thành 
21 
các kiểu ổ bọ gậy gắn liền với sự hình thành các kiểu ổ nước 
đặc trưng cho từng sinh cảnh. 
Tính chất địa động vật học của khu hệ muỗi Culicinae ở 
vùng núi và trung du phía Bắc Việt Nam mang tính chất Đông 
phương rõ rệt, có 63/64 loài (chiếm 95,45%) và có quan hệ 
chặt chẽ với các khu hệ lân cận, đặc biệt là vùng Hoa Nam và 
bao gồm nhiều loài phân bố rộng trong vùng Oriental. 
4.3. Độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của một số 
loài có vai trò truyền bệnh tại các điểm nghiên cứu 
Kết quả thử nghiệm thấy rằng, muỗi Cx. quinquefasciatus 
vẫn còn nhạy cảm với hóa chất thuộc nhóm phốt pho hữu cơ 
(malathion). Cx. quinquefasciatus, Cx. tritaeniorhynchus, Cx. 
vishnui tại các điểm nghiên cứu ở Lai Châu và Sơn La, Hà 
Giang, Quảng Ninh và Phú Thọ đều đã kháng với 4 loại hóa chất 
thuộc nhóm pyrethroid đã hoặc đang được sử dụng trong phòng 
chống sốt rét và sốt xuất huyết ở Việt Nam. Đây là các loài muỗi 
truyền bệnh giun chỉ và bệnh viêm não Nhật Bản chủ yếu. Muỗi 
Cx. quinquefasciatus trú ẩn và hoạt động tìm mồi ở trong nhà, 
nên chịu tác động rất lớn của hóa chất dùng phun tồn lưu và tẩm 
màn trong phòng chống sốt rét. Đồng thời khu dân cư nằm sát 
với các cánh đồng lúa và rừng, vì vậy muỗi Cx. quinquefasciatus 
ở còn chịu tác động của các hóa chất được dùng để phòng trừ 
sâu hại trong nông nghiệp và lâm nghiệp. Ngoài ra, bọ gậy của 
loài muỗi này thông thường sống chủ yếu ở các cống rãnh chứa 
nước thải, các hố vũng, các dụng cụ chứa nước thải và nước ăn, 
ngoài ra còn gặp bọ gậy ở ao hồ, mương, lạch, ruộng lúa nhưng 
số lượng bắt gặp ít hơn. Ổ bọ gậy ưa thích nhất của muỗi Cx. 
quinquefasciatus là nơi chứa nước thải tù đọng giàu chất hữu cơ 
trong khu vực dân cư, chính điều này đã làm cho bọ gậy của loài 
Cx. quinquefasciatus chịu áp lực với hóa chất dùng trong nông 
nghiệp và các hộ gia đình nên chúng cũng phát triển tính kháng 
với hóa chất diệt côn trùng. Ngược lại, muỗi Cx. 
tritaeniorhynchus, Cx. vishnui sống chủ yếu ngoài nhà, hoạt 
22 
động đốt mỗi chủ yếu ở chuồng gia súc, bọ gậy sống chủ yếu 
trên đồng ruộng, đặc biệt là ruộng lúa, vùng trồng đào, cây cảnh, 
rau màu dùng hóa chất bảo vệ thực vật thường xuyên và kéo 
dài... nên loài này chịu tác động trực tiếp của các hóa chất được 
sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp. Ae. aegypti tại 
phường Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã 
kháng với deltamethrin, lambdacyhalothrin và DDT, nhưng vẫn 
còn nhạy cảm với malathion. Ae. aegypti ở điểm nghiên cứu đã 
kháng với các hóa chất thuộc nhóm pyrethroid có thể do đây là 
một trong những vùng trọng điểm SXHD khu vực miền Bắc, có 
năm xảy ra hàng trăm trường hợp mắc bệnh SXHD nên khu vực 
này sử dụng nhiều hóa chất để dập dịch cũng như phòng chống, 
do vậy đây có thể là nguyên nhân làm cho muỗi Ae. aegypti 
kháng với HCDCT ở đây. Ngược lại, muỗi Ae. albopictus tại các 
điểm nghiên cứu ở một số tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc 
như tỉnh Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn và tỉnh Quảng Ninh từ 
năm 2011 - 2013 thấy vẫn còn nhạy cảm với hầu hết các hóa 
chất diệt dùng để thử nghiệm: alphacypermethrin, deltamethrin, 
cyfluthrin, etofenprox, lambdacyhalothrin, permethrin, Malathion, 
kháng với DDT. Điều này có sự khác biệt với các tác giả đã 
nghiên cứu trước đây vì loài này đã kháng với malathion ở một 
số tỉnh miền Bắc. Muỗi Ae. albopictus được coi là muỗi bán 
hoang dại, chúng sống gần người, trú đậu ngoài nhà nên chịu rất 
ít ảnh hưởng của hóa chất phun tồn lưu trên tường vách của 
chương trình phòng chống sốt rét. Ngoài ra loài muỗi này đẻ 
trứng trong các dụng cụ chứa nước tự nhiên hoặc nhân tạo xung 
quang nhà nên chúng cũng ít bị ảnh hưởng ảnh hưởng của các 
hóa chất sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, nên hiện nay 
loài muỗi này hầu như vẫn còn nhạy cảm với các hóa chất diệt 
côn trùng đã và đang sử dụng tại Việt Nam. 
23 
KẾT LUẬN 
1. Thành phần loài và phân bố muỗi Culicinae ở một số 
tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc Việt Nam 
- Đã phát hiện được 64 loài, 13 giống thuộc phân họ muỗi 
Culicinae, 1 loài thuộc giống Aedes ở tỉnh Cao Bằng chưa xác 
định tên khoa học, bổ sung 7 loài mới cho khu vực nghiên cứu. 
- Phân bố của phân họ muỗi Culicinae phụ thuộc vào các yếu tố: 
theo vùng địa động vật, vùng địa lý tự nhiên, độ cao, cảnh 
quan và ổ nước. 
+ Khu hệ muỗi Culicinae ở vùng núi và trung du phía Bắc 
mang tính chất Đông Phương rõ rệt (95,45% loài có mặt ở 
khu vực Oriental) và có mối liên quan chặt chẽ với các vùng 
lân cận, đặc biệt là vùng Hoa Nam. 
+ Vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc gần như không có sự khác 
nhau về số lượng loài (số loài tương ứng là 56 và 54 loài). 
+ Muỗi Culicinae phân bố chủ yếu ở độ cao từ 100 - 700m, 
tiếp đó là độ cao dưới 100m, và độ cao trên 700 thì số lượng 
loài càng giảm (tương ứng 54, 49, 40 loài). 
+ Sinh cảnh bìa rừng có số loài nhiều nhất, tiếp đến đến sinh 
cảnh khu dân cư và cuối cùng là sinh cảnh rừng (tương 
ứng là 52, 46 loài). 
+ Sự phân bố của muỗi Culicinae ở vùng núi và trung du 
phía Bắc liên quan tới sự có mặt của 9 kiểu ổ nước tự 
nhiên và nhân tạo. 
2. Độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của một số loài 
có vai trò truyền bệnh tại các điểm nghiên cứu 
- Ae. aegypti và Cx. quinquefasciatus ở điểm nghiên cứu đã 
kháng với alphacypermethrin, deltamethrin, permethrin, 
lambdacyhalothrin và DDT, nhạy cảm với malathion. 
- Muỗi Ae. albopictus còn nhạy cảm với alphacypermethrin tại 
26/34 điểm và có thể kháng tại 8/34 điểm; còn nhạy cảm với 
cyfluthrin tại 4/4 điểm; nhạy cảm với deltamethrin tại 27/33 
24 
điểm, có thể kháng với hóa chất này tại 6/33 điểm; nhạy cảm 
với lambdacyhalothrin tại 22/33 điểm, có thể kháng với 
lambdacyhalothrin tại 10/33 điểm và đã kháng với hóa chất 
này tại 1 điểm; nhạy cảm với permethrin tại 31/34 điểm, có 
thể kháng với hóa chất này tại 3/34 điểm; nhạy cảm với 
malathion tại 31/33 điểm và có thể kháng với hóa chất này 
tại 2/33 điểm; kháng với DDT tại 10/10 điểm nghiên cứu. 
- Muỗi Cx. tritaeniorhynchus đã kháng với permethrin, 
alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, deltamethrin, tại 
14/14 điểm nghiên cứu. 
- Muỗi Cx. vishnui có thể kháng với alphacypermethrin tại 4/13 
điểm và đã kháng với hóa chất này tại 9/13 điểm; có thể kháng 
với deltamethrin tại 5/12 điểm và kháng hóa chất này tại 7/12 
điểm; có thể kháng với lambdacyhalothrin tại 2/13 điểm và 
kháng với lhóa chất này tại 11/13 điểm; có thể kháng với 
permethrin tại 4/12 điểm và kháng với hóa chất này tại 8/12 
điểm, có thể kháng với với malathion tại 5/5 điểm nghiên cứu. 
KIẾN NGHỊ 
- Cần nghiên cứu cơ chế kháng hóa chất diệt côn trùng và khả 
năng truyền bệnh của các loài có vai trò truyền bệnh trong 
tình hình hiện nay tại các điểm nghiên cứu. 
- Tiếp tục mở rộng địa bàn nghiên cứu độ nhạy cảm với hóa 
chất diệt côn trùng của các loài muỗi Culicinae có vai trò 
dịch tễ ở Việt Nam để áp dụng biện pháp phòng chống véc 
tơ phù hợp, hiệu quả. 
- Định danh khoa học cho 01 loài thuộc giống Aedes thu thập 
được tại Cao Bằng trong nghiên cứu này nhưng chưa xác 
định được tên khoa học. 
- Sử dụng biện pháp quản lý véc tơ tổng hợp trong phòng chống 
muỗi, đặc biệt là muỗi đã kháng hóa chất diệt côn trùng, trong 
đó tập trung vào biện pháp quản lý môi trường và sử dụng biện 
pháp sinh học trong phòng chống muỗi. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thanh_phan_loai_va_phan_bo_muoi_culicinae.pdf