Luận án Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm và giải pháp can thiệp tại huyện Phú xuyên, Hà Nội
Việt Nam là Quốc gia gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp. Trong sự phát triển chung của nền kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành chăn nuôi là tất yếu, trong đó có nghề chăn nuôi gia cầm, thu hút đông đảo người lao động nhằm đảm bảo cung cấp nhu cầu về thực phẩm của người dân cũng như xuất khẩu ra cộng đồng quốc tế. Quá trình hình thành và phát triển nghề chăn nuôi gia cầm chắc chắn sẽ tác động không tốt đến môi trường sống cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về điều kiện môi trường làm việc, tình hình sức khoẻ của người lao động chăn nuôi gia cầm như nghiên cứu của W. Lenhart (1998), Eduard W và cộng sự (2000) [65], nghiên cứu của Brhel (2003) [63] và đã chỉ ra một số tác động của môi trường chăn nuôi gia cầm đến đời sống và sức khỏe của con người.
Ở trong nước, các nghiên cứu về môi trường, điều kiện làm việc và sức khoẻ của người lao động trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm còn chưa có nhiều và chưa toàn diện, đặc biệt nghiên cứu về điều kiện an toàn vệ sinh lao động chăn nuôi gia cầm ở các hộ chăn nuôi gia đình hầu như chưa đề cập tới. Trong khi đó, việc chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ tại các hộ gia đình ở nước ta chiếm tỷ lệ khá cao (chiếm tới 60% tổng số lượng gia cầm trên toàn quốc) so với chăn nuôi công nghiệp tập trung (nuôi công nghiệp 15%, bán công nghiệp 25%) [40]. Các hộ chăn nuôi gia cầm hầu như chưa áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, các kiến thức về công tác vệ sinh phòng bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động còn hạn chế, kết hợp với nhận thức của người chăn nuôi về sức khoẻ nghề nghiệp chưa được đầy đủ, nên khả năng tiềm ẩn phát sinh nhiều bệnh tật mang tính nghề nghiệp do tiếp xúc và truyền nhiễm thông qua vật nuôi là không thể tránh được.
Đặc biệt tại nông thôn Việt nam nghề chăn nuôi gia cầm mang tính truyền thống, gia cầm là những vật nuôi rất gần gũi với con người, đồng thời là những vật chủ mang trùng có thể trực tiếp hay gián tiếp lây lan sang người. Những năm gần đây tỷ lệ nhiễm các bệnh có nguồn gốc từ gia cầm sang người và cộng đồng đang là gánh nặng thực sự như chủng cúm H5N1 (xuất hiện năm 2003) và mới đây (2013) là chủng cúm A/H7N9 đã và đang xuất hiện và lưu hành gây ra gánh nặng bệnh tật tại Trung quốc và Đài loan; Cho đến nay mặc dù bệnh dịch đã và đang được khống chế, nhưng vẫn còn nguy cơ tái phát tại nhiều địa phương [7].
.Để góp phần giảm bớt nguy cơ tác hại nghề nghiệp, bảo vệ và nâng cao sức khỏe đối với người lao động chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu về môi trường, điều kiện làm việc tại các chuồng/ trại, tiến hành khám, kiểm tra sức khoẻ và phát hiện bệnh tật cho người lao động tại các hộ gia đình chăn nuôi gia cầm là cần thiết, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm và giải pháp can thiệp tại huyện Phú xuyên, Hà nội” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng môi trường làm việc, sức khoẻ, kiến thức, thực hành phòng bệnh của người chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú Xuyên năm 2010.
2. Đánh giá hiệu quả của giải pháp can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành phòng bệnh lây lan từ gia cầm của người chăn nuôi gia cầm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm và giải pháp can thiệp tại huyện Phú xuyên, Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI HÀ HỮU TÙNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI CHĂN NUÔI GIA CẦM VÀ GIẢI PHÁP CAN THIỆP TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN, HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI HÀ HỮU TÙNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI CHĂN NUÔI GIA CẦM VÀ GIẢI PHÁP CAN THIỆP TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN, HÀ NỘI Chuyên ngành : Y Tế Công Cộng Mã số : 62.72.76. 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Liên TS. Hoàng Thị Minh Hiền HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong nghiên cứu là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Hà Hữu Tùng LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế Công cộng, các Bộ môn liên quan, Phòng Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS - TS Nguyễn Thị Bích Liên, TS. Hoàng Thị Minh Hiền, những người thầy tâm huyết đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn; xin cảm ơn tới Phó giáo sư - Tiến sĩ chủ nhiệm Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp đã động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện Luận án. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Nông nghiệp, nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, đặc biệt là trong thời gian triển khai nghiên cứu tại thực địa. Xin chân thành cảm ơn xã Hồng Thái, xã Đại Xuyên - huyện Phú Xuyên; Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường Trung ương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu, thu thập số liệu và triển khai can thiệp để hoàn thành Luận án. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Luận án Hà Hữu Tùng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNN : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn BTNMT : Bộ Tài nguyên môi trường BVTV : Bảo vệ thực vật BHLĐ : Bảo hộ lao động CS : Cộng sự CGC : Cúm gia cầm ĐKMT : Điều kiện môi trường FAO : (Food and Agriculture Organization of the United Nations): Tổ chức Nông lương, lương thực thế giới. HCBVTV : Hóa chất bảo vệ thực vật HGĐ : Hộ gia đình HQCT : Hiệu quả can thiệp ILO : (International Labour Organization) Tổ chức lao động quốc tế ODTS (Organic dust toxic syndrome): Hội chứng nhiễm độc bụi hữu cơ QCVN : Qui chuẩn Việt Nam TCVSCP : Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Các độc tố nấm mốc được phát hiện 15 Bảng 2.1: Phân bố số thành viên trong 90 hộ gia đình nghiên cứu ở hai xã lựa chọn (Đại Xuyên, Hồng Thái) theo quan hệ với chủ hộ 36 Bảng 2.2: Phân bố số hộ gia đình của 2 xã được chọn vào nghiên cứu theo thôn 38 Bảng 2.3: Tiêu chuẩn nấm mốc trong không khí theo Romanovic 39 Bảng 2.4: Tiêu chuẩn chất lượng không khí trong nhà của Safir 39 Bảng 2.5: Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ....................................... 42 Bảng 3.1: Phân bố các thành viên hộ gia đình theo nhóm tuổi 49 Bảng 3.2: Phân bố các thành viên thuộc hộ gia đình theo trình độ học vấn 49 Bảng 3.3: Kết quả đo vi khí hậu tại chuồng/trại chăn nuôi gia cầm ở 2 xã nghiên cứu 50 Bảng 3.4: Kết quả định lượng các hơi khí độc tại chuồng/ trại chăn nuôi gia cầm của 2 xã nghiên cứu 51 Bảng 3.5: Kết quả xét nghiệm các yếu tố vi sinh vật tại môi trường không khí chuồng/ trại chăn nuôi gia cầm (/m3 không khí) 52 Bảng 3.6: Phương thức nuôi gia cầm của các hộ gia đình 53 Bảng 3.7: Phân bố tỷ lệ khoảng cách từ chuồng/ trại nuôi gia cầm tới nhà ở của các hộ gia đình nghiên cứu 54 Bảng 3.8: Phân bố tỷ lệ các khoảng cách từ chuồng/trại nuôi gia cầm tới bếp của các hộ gia đình nghiên cứu 55 Bảng 3.9: Phân bố tỷ lệ các khoảng cách từ chuồng/ trại nuôi gia cầm tới giếng nước, bể chứa nước ăn của các hộ gia đình nghiên cứu 55 Bảng 3.10: Phân bố tỷ lệ các loại chuồng/ trại nuôi gia cầm của các hộ gia đình nghiên cứu 56 Bảng 3.11: Tình trạng vệ sinh chuồng trại nuôi gia cầm tại các hộ gia đình nghiên cứu 57 Bảng 3.12: Tình trạng môi trường xung quanh chuồng trại nuôi gia cầm 57 Bảng 3.13: Tỷ lệ hộ gia đình có nơi chứa nước thải vệ sinh 58 Bảng 3.14: Phân bố đối tượng phỏng vấn theo trình độ học vấn 59 Bảng 3.15: Tỷ lệ đối tượng hiểu biết về nguy cơ lây bệnh. 59 Bảng 3.16: Tỷ lệ đối tượng biết tên các bệnh lây từ gia cầm sang người 60 Bảng 3.17: Tỷ lệ đối tượng biết cách phòng bệnh từ gia cầm lây sang người 61 Bảng 3.18: Tỷ lệ đối tượng có kiến thức xử lý khi gia cầm mắc cúm 62 Bảng 3.19: Tỷ lệ đối tượng biết xử lý chuồng/trại khi gia cầm mắc cúm 63 Bảng 3.20: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết cách khử trùng, tiêu độc chuồng/trại nuôi gia cầm 64 Bảng 3.21: Tỷ lệ đối tượng yêu cầu tiêm phòng cúm cho gia cầm 65 Bảng 3.22: Tỷ lệ các loại trang bị phòng hộ cá nhân được sử dụng 66 Bảng 3.23: Tình trạng dinh dưỡng (chỉ số khối cơ thể) 67 Bảng 3.24: Tỷ lệ các bệnh mắc phải của các đối tượng nghiên cứu qua khám lâm sàng 68 Bảng 3.25: Tỷ lệ các bệnh mắc phải của các đối tượng nghiên cứu và các thành viên khác cùng lứa tuổi 69 Bảng 3.26: Tình trạng vệ sinh chuồng/trại nuôi gia cầm sau can thiệp tại các hộ chăn nuôi gia cầm 70 Bảng 3.27: Tình trạng môi trường xung quanh chuồng trại nuôi gia cầm của các hộ gia đình 71 Bảng 3.28: Tình trạng nơi chứa nước thải chăn nuôi gia cầm của các hộ gia đình 72 Bảng 3.29: Tỷ lệ đối tượng chăn nuôi gia cầm biết có thể lây bệnh từ gia cầm sang người 74 Bảng 3.30: Tỷ lệ đối tượng chăn nuôi gia cầm biết các loại bệnh lây sang người 75 Bảng 3.31: Kiến thức của đối tượng nghiên cứu biết xử lý đàn gia cầm khi gia cầm mắc cúm 76 Bảng 3.32: Thực hành xử lý chuồng trại khi gia cầm bị cúm 78 Bảng 3.33: Tiêu độc chuồng trại nuôi gia cầm 79 Bảng 3.34: Sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân 80 Bảng 3.35: Loại phòng hộ cá nhân sử dụng 80 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Phân bố các thành viên hộ gia đình theo giới tính 48 Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng phỏng vấn theo giới tính 58 Biểu đồ 3.3: Đối tượng nghiên cứu thực hiện tiêm phòng cho gia cầm 65 Biểu đồ 3.4: Sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân 66 Biểu đồ 3.5: Một số bệnh mắc phải của các đối tượng nghiên cứu 68 Biểu đồ 3.6: Tình trạng môi trường vệ sinh xung quanh sau can thiệp 71 Biểu đồ 3.7: Tình trạng nơi chứa nước thải chăn nuôi gia cầm lần điều tra sau 73 Biểu đồ 3.8: Kiến thức của đối tượng biết xử lý đàn gia cầm khi mắc cúm tại lần điều tra sau 77 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Hình ảnh chuồng trại chăn nuôi gia cầm tại hộ gia đình 10 Hình 1.2: Hình ảnh tổn thương đường hô hấp do nhiễm H1N1 và H5N1 14 Hình 1.3: Hình ảnh mò và vết loét trên da do mò đốt 16 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là Quốc gia gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp. Trong sự phát triển chung của nền kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành chăn nuôi là tất yếu, trong đó có nghề chăn nuôi gia cầm, thu hút đông đảo người lao động nhằm đảm bảo cung cấp nhu cầu về thực phẩm của người dân cũng như xuất khẩu ra cộng đồng quốc tế. Quá trình hình thành và phát triển nghề chăn nuôi gia cầm chắc chắn sẽ tác động không tốt đến môi trường sống cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Trên thế giới đã có những nghiên cứu về điều kiện môi trường làm việc, tình hình sức khoẻ của người lao động chăn nuôi gia cầm như nghiên cứu của W. Lenhart (1998), Eduard W và cộng sự (2000) [65], nghiên cứu của Brhel (2003) [63] và đã chỉ ra một số tác động của môi trường chăn nuôi gia cầm đến đời sống và sức khỏe của con người. Ở trong nước, các nghiên cứu về môi trường, điều kiện làm việc và sức khoẻ của người lao động trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm còn chưa có nhiều và chưa toàn diện, đặc biệt nghiên cứu về điều kiện an toàn vệ sinh lao động chăn nuôi gia cầm ở các hộ chăn nuôi gia đình hầu như chưa đề cập tới. Trong khi đó, việc chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ tại các hộ gia đình ở nước ta chiếm tỷ lệ khá cao (chiếm tới 60% tổng số lượng gia cầm trên toàn quốc) so với chăn nuôi công nghiệp tập trung (nuôi công nghiệp 15%, bán công nghiệp 25%) [40]. Các hộ chăn nuôi gia cầm hầu như chưa áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, các kiến thức về công tác vệ sinh phòng bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động còn hạn chế, kết hợp với nhận thức của người chăn nuôi về sức khoẻ nghề nghiệp chưa được đầy đủ, nên khả năng tiềm ẩn phát sinh nhiều bệnh tật mang tính nghề nghiệp do tiếp xúc và truyền nhiễm thông qua vật nuôi là không thể tránh được. Đặc biệt tại nông thôn Việt nam nghề chăn nuôi gia cầm mang tính truyền thống, gia cầm là những vật nuôi rất gần gũi với con người, đồng thời là những vật chủ mang trùng có thể trực tiếp hay gián tiếp lây lan sang người. Những năm gần đây tỷ lệ nhiễm các bệnh có nguồn gốc từ gia cầm sang người và cộng đồng đang là gánh nặng thực sự như chủng cúm H5N1 (xuất hiện năm 2003) và mới đây (2013) là chủng cúm A/H7N9 đã và đang xuất hiện và lưu hành gây ra gánh nặng bệnh tật tại Trung quốc và Đài loan; Cho đến nay mặc dù bệnh dịch đã và đang được khống chế, nhưng vẫn còn nguy cơ tái phát tại nhiều địa phương [7]. .Để góp phần giảm bớt nguy cơ tác hại nghề nghiệp, bảo vệ và nâng cao sức khỏe đối với người lao động chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu về môi trường, điều kiện làm việc tại các chuồng/ trại, tiến hành khám, kiểm tra sức khoẻ và phát hiện bệnh tật cho người lao động tại các hộ gia đình chăn nuôi gia cầm là cần thiết, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm và giải pháp can thiệp tại huyện Phú xuyên, Hà nội” với các mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng môi trường làm việc, sức khoẻ, kiến thức, thực hành phòng bệnh của người chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú Xuyên năm 2010. 2. Đánh giá hiệu quả của giải pháp can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành phòng bệnh lây lan từ gia cầm của người chăn nuôi gia cầm. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động, giáo dục nâng cao hiểu biết và thực hành về phòng chống bệnh tật, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động chăn nuôi, giảm nguy cơ lây lan bệnh tật từ gia cầm sang người lao động và cộng đồng dân cư. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Thực trạng môi trường chăn nuôi gia cầm và sức khỏe của người lao động chăn nuôi gia cầm 1.1.1. Thực trạng điều kiện - môi trường chăn nuôi gia cầm Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm tỷ lệ lớn trên 70% tổng số lực lượng lao động trên toàn quốc [5] là một trong những ngành kinh tế chủ đạo có nghề chăn nuôi và nghề trồng trọt là chính, người lao động phải tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp với nhiều yếu tố độc hại có trong môi trường lao động, cũng như sản phẩm của ngành tạo ra. Nghề chăn nuôi là nghề đặc thù thuộc ngành nông nghiệp trong đó có chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản mà riêng chăn nuôi gia cầm là một nghề truyền thống của người nông dân, từ lâu nghề này đã giúp cho việc đảm bảo an ninh thực phẩm trong đời sống hàng ngày và ngày nay nó có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần vào công cuộc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới đó là: Hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Trong thời gian qua ngành chăn nuôi của nước ta phát triển rất nhanh, tốc độ tăng trưởng đạt 8,9% và như vậy mới phù hợp với tốc tộ tăng trưởng dân số và đáp ứng được nhu cầu thực phẩm của người dân. Có đến 80% số hộ nông dân chăn nuôi gia cầm, nhưng chỉ có 15% số gia cầm nuôi theo phương pháp công nghiệp, 20% số gia cầm chăn nuôi theo phương pháp bán công nghiệp; trong khi đó có đến 65% số gia cầm nuôi theo phương pháp truyền thống (nuôi theo kiểu gia đình nhỏ lẻ và coi vật nuôi rất gần gũi với con người). Theo Nguyễn Khoa Lý thì việc chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình từ 20 – 30 con/ hộ hiện nay là chủ yếu [11], việc nuôi thả rông không kiểm soát được và phần lớn ở các địa phương người dân ngộ nhận cho rằng chỉ xuất hiện dịch cúm gia cầm ở những nơi nuôi nhốt tập trung theo kiểu trang trại và sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp, còn với các loại gia cầm chăn nuôi kiểu truyền thống (thả rông) thì không bị bệnh dịch và ít ảnh hưởng tới sức khỏe của con người [16]. Tuy nhiên những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của xã hội, các ngành khoa học trong đó có ngành khoa học y học phát triển mạnh nên đã rất quan tâm đến môi trường chăn nuôi gia cầm cũng như các bệnh tật do gia cầm gây ra và việc chăn nuôi gia cầm truyền thống là phương thức chăn nuôi tự phát mang tính tự cấp, tự túc, nhà kề nhà, chuồng kề nhà do đó mà khó kiểm soát được dịch bệnh trong đàn gia cầm và gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người [45]. Tốc độ tăng trưởng về số lượng gia cầm tăng rất nhanh từ 218 triệu con (năm 2001) tăng lên 254 triệu con (năm 2003) cho đến năm 2009 tổng đàn gia cầm là 266 triệu con [11], cung cấp cho xã hội khoảng 350 ngàn tấn thịt và khoảng 3.939 triệu quả trứng [45]; các chất thải từ các chuồng trại trong đó có chất thải rắn từ gia cầm như lông, phân, rác độn chuồng, các sản phẩm thừa từ thức ăn, thậm chí ngay cả xác chết của các loại gia cầm là rất lớn (khoảng 16,5 tấn/năm) và hầu như thải ra môi trường một cách tự nhiên chưa hề được xử lý [14]. Cùng với sự phát triển tích cực của ngành chăn nuôi nói chung, tăng trưởng mạnh về số lượng, chủng loại và qui mô của chăn nuôi đàn gia cầm nói riêng, thì các nguy cơ không mong muốn như ô nhiễm môi trường do các chất thải từ nguồn vật nuôi cũng tăng theo chiều thuận và như vậy khó tránh khỏi được một số bệnh hoặc những tác hại về sức khỏe do môi trường chăn nuôi gia cầm gây ra, ngoài ra có một số bệnh dịch cũng tăng theo hoặc xuất hiện mới thậm chí có những biến đổi khôn lường, nhất là dịch cúm gia cầm. Đặc biệt kể từ năm 2003 khi tại Việt nam chúng ta có dịch cúm gia cầm (cúm A/H5N1) xuất hiện, lưu hành và lây truyền sang người cho đến nay thì các địa phương có dịch bệnh và phải tiêu huỷ nhiều nhất là: Hà Tây cũ (nay là Hà nội); TP. Hồ Chí Minh; Đồng Nai; Long An và An Giang [9]. Chăn nuôi gia cầm là một nghề rất quan trọng đặc biệt là tại một đất nước có nền kinh tế Nông nghiệp là chính, nhưng những điền kiện tốt nhất như về thiết kế kiến trúc chuồng/ trại, xử lý chất thải là sản phẩm từ công việc chăn nuôi và đặc biệt là có một số bệnh lây từ gia cầm sang cho con người gần như chưa hoặc mới được quan tâm rất ít. Chính vì vậy mà sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm nói riêng và sức khỏe của người dân trong cộng đồng nói chung là đang bị đe dọa nghiêm trọng. 1.1.2. Thực trạng về sức khoẻ của người lao động chăn nuôi gia cầm Trong môi trường lao động sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung có nhiều yếu tố độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Người nông dân phải lao động trong điều kiện môi trường rất khắc ... 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1. Chuồng trại cách xa nhà ở 2. Chuồng trại thông thoáng 3. Quét dọn CT thường xuyên 4. Có hố chứa, ủ phân gia cầm 5. Tiêm phòng cho gia cầm 6. Khác:............................... 7. Không biết C4 Trong năm qua gia cầm của gia đình có bị mắc cúm không? 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không C5 Nếu có anh chị xử lý như thế nào? (nhiều đáp án) 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1. Đem bán 2. Báo cho thú y 3. Cách ly những con bị bệnh 4. Những con chết đem chôn 5. Tiêu hủy toàn bộ gia cầm 6. Khác:.............................. 7. Không trả lời C6 Anh chị đã xử lý chuồng trại khi gia cầm bị mắc cúm như thế nào? (nhiều đáp án) 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1. Rửa sạch chuồng trại (CT) 2. Tẩy uế CT bằng vôi bột 3. Phun thuốc tẩy uế CT 4. Phun thuốc khử trùng khu ở 5. Khác:................................... 6. Không biết C7 Hiện nay đàn gia cầm anh\chị đang nuôi có tiêm phòng cúm gia cầm không? 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không C8 Theo anh\chị khi nuôi đàn gia cầm được thời gian bao lâu thì tiêm phòng ? . . . . . . Tuần C9 Sau khi tiêm phòng, được thời gian bao lâu thì bán? . . . . . . Tuần C10 Mỗi đàn gia cầm anh\chị nuôi bao lâu thì đem bán? 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1. < 3 tháng 2. Từ 3÷5 tháng 3. ≥ 6 tháng 4. Nuôi để ấp trứng C11 Anh/chị có thường xuyên tiêu độc chuồng trại không? 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1. Thường xuyên à C12 2. Chỉ khi có dịch à C13 3. Không thực hiện à C14 C12 Mức độ thường xuyên thì bao lâu tiêu độc 1 lần 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1. 2÷3 ngày/lần 2. Hàng tuần 3. Sau mỗi lần xuất chuồng 4. Khác:............................. C13 Hóa chất anh\chị sử dụng 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Vôi bột 2. Khác:.................................. C14 Hàng ngày khi chăn nuôi anh\chị có trạng bị phòng hộ cá nhân không? 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. KhôngàD1 C15 Anh/chị sử dụng những trang bị phòng hộ cá nhân? (nhiều đáp án) 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1. Khẩu trang 2. Mũ\nõn 3. Giày\ủng 4. Găng tay 5. Kính bảo hộ D. KHÁM SỨC KHỎE TT Thông tin khám Mã: 1 Mã: Mã: Mã: Mã: Mã: Trả lời và D1 Chiều cao (m) . . . . . . (Nếu trẻ < 24 tháng đo nằm) D2 Cân nặng (Kg) . . . . . . D3 Huyết áp tối đa . . . . . . D4 Huyết áp tối thiểu . . . . . . D5 Tần số tim . . . . . . D6 Điện tâm đồ 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Bất thường 2. Bình thường D7 Bệnh viêm phế quản mạn 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không D8 Hen phế quản 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không D9 COPD 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không D10 Thăm dò chức năng hô hấp 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Bất thường 2. Bình thường D11 Viêm dạ dày 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không D12 Nhiễm ký sinh trùng đường ruột 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không D13 Hệ thống tạo máu 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Bất thường 2. Bình thường D14 Bệnh ngoài da 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không D15 Nấm móng 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không D16 Viêm họng mạn tính 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không D17 Viêm mũi xoang dị ứng 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không D18 Bệnh về mắt 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1. Có 2. Không E. BẢNG KIỂM VỀ TÌNH TRẠNG CHUỒNG/ TRẠI CHĂN NUÔI G. KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG CHUỒNG/ TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM Mã số hộ: Ngày khảo sát đo đạc môi trường: ./../ 201 TT Các thông số đo lường Chỉ số đo được Ghi chú G1 Mẫu CO2 Đo giữa chuồng G2 Mẫu H2S (ppm/m3) Đo giữa chuồng G3 Mẫu NH3 (ppm/m3) Đo giữa chuồng G4 Nhiệt độ không khí (ºC) Đo giữa chuồng G5 Độ ẩm không khí (%) Đo giữa chuồng G6 Tốc độ gió (m/s) Đo giữa chuồng G7 Tổng số vi khuẩn hiếu khí (1m³ Kh) Đo giữa chuồng G8 Tổng số nấm mốc (1m³ Kh) Đo giữa chuồng G9 Tổng số vi khuẩn gây bệnh (1m³ Kh) Đo giữa chuồng PHỤ LỤC 2 BẢNG KIỂM VỀ TÌNH TRẠNG CHUỒNG/ TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM Mã hộ gia đình: . . . . . . . . Tên chủ hộ gia đình.. ThônXã Huyện..Tỉnh. 1. Gia đình có chăn nuôi gì Gà Vịt/Ngan Chim Lợn Trâu/Bò 2. Phương thức nuôi gà Nhốt Thả 3. Phương thức nuôi vịt/Ngan Nhốt chung Thả ở sân Thả bên ngoài (Đồng/Ao) 4. Chuồng nuôi Gà, Vịt, Ngan Nhốt chung Nhốt riêng 5. Khoảng cách từ chuồng nuôi gia cầm tới Nhà ở.. m Bếp.. m Giếng, bể nước m 6. Loại chuồng nuôi gia cầm Kiên cố(xây gạch) Tạm (mái tranh, thô) Chuồng hở Chuồng kín (che kín xung quanh, quạt hút) 7. Tình trạng vệ sinh chuồng nuôi gia cầm khi khảo sát Sạch sẽ, khô ráo Bẩn, nhiều phân và bụi 8. Tình trạng môi trường xung quanh chuồng trại Sạch sẽ, gọn gàng Có rãnh thoát chất thải Có hố ủ phân Bẩn, bụi phân vương vãi 9. Nơi chứa nước thải Hố chứa nước thải Nước thải chảy thẳng ra ao, hồ 10. Trang bị phòng hộ khi chăn nuôi gia cầm Có Không Nhận xét chung và đề xuất của người khảo sát:......... Ngày tháng năm Điều tra viên PHỤ LỤC 3 KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG CHUỒNG/ TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM Mã hộ gia đình: . . . . . . . . Tên chủ hộ gia đình.. ThônXã Huyện..Tỉnh. Ngày đo lần 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngày đo lần 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . TT Các thông số đo lường Lần đo Nồng độ trung bình Lần 1 Lần 2 Lần 3 1 Mẫu bụi trọng lượng (mg/m3) Mẫu giữa chuồng Mẫu giữa cạnh chuồng Mẫu giữa cách chuồng 5m 2 Mẫu CO2 (%) Mẫu giữa chuồng Mẫu giữa cạnh chuồng Mẫu giữa cách chuồng 5m 3 Mẫu H2S (ppm/m3) Mẫu giữa chuồng Mẫu giữa cạnh chuồng Mẫu giữa cách chuồng 5m 4 Mẫu NH3 (ppm/m3) Mẫu giữa chuồng Mẫu giữa cạnh chuồng Mẫu giữa cách chuồng 5m 5 Nhiệt độ không khí trong chuồng 6 Độ ẩm không khí trong chuồng 7 Tốc độ gió 8 Tổng số vi khuẩn hiếu khí 9 Tổng số nấm mốc 10 Vi khuẩn gây bệnh PHỤ LỤC 4 PHIẾU KHÁM SỨC KHỎE Họ và tên:.. Giới: Tuổi: Khám hiện tại 1. Thể trạng chung: Cao: Nặng: HA: mmHg 2. Hệ tim mạch: Tsố tim: Điện tâm đồ: 3. Hệ hô hấp: Bệnh VPQ mãn: Hen PQ COPD: Chức năng hô hấp: 4. Hệ tiêu hoá: Viêm DD – Ruột MT: Nhiễm KST đường ruột: 5. Hệ thống tạo máu: 6. Da liễu : Bệnh ngoài da : Nấm móng: 7. Tai-Mũi-Họng: Viêm họng MT: Viêm mũi xoang dị ứng: 8. Bệnh mắt: PHỤ LỤC 5 BẢNG ĐIỀU TRA TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP 1. Phương thức chăn nuôi trong gia đình Nuôi gà Nhốt Thả Nuôi vịt Nhốt Thả Nuôi ngan Nhốt Thả 2. Nếu có nuôi gà, vịt, ngan Nhốt chung Nhốt riêng Nếu nhốt riêng, khoảng cách giữa các chuồngmét 3. Có sử dụng hoá chất để tiêu độc chuồng trại Định kỳ thường xuyên Khi có dịch Không sử dụng Sử dụng thường xuyên bao nhiêu lần trong một tuần Nếu có sử dụng là chất gì.. 4. Yếu tố nào dưới đây gây khó chịu cho Anh/Chị khi tiếp xúc với gia cầm Bụi Hơi khí độc Vi khuẩn có hại Nặng nhọc Mùi khó chịu 5. Anh/Chị sử dụng trang bị BHLĐ gì khi tiếp xúc với vật nuôi hàng ngày Khẩu trang Mũ/nón Giày/ủng Găng tay Phương tiện BHLĐ: Tự có Mua Được cấp Nếu mua, ghi rõ ở đâu. Ghi rõ chủng loại phương tiện BHLĐ 6. Trong thời gian 12 tháng Anh/Chị đã từng mắc các bệnh nào dưới đây Viêm phế quản(Ho khạc đờm, tức ngực, khó thở) Hen phế quản Các bệnh viêm TMH Các bệnh da, móng(Viêm dị ứng, viêm tiếp xúc ) Các bệnh tim Bệnh xương cơ khớp Bệnh hệ tiêu hoá Bệnh về mắt Bệnh khác 7. Đối tượng đã tiêm chủng phòng dịch cúm trong hộ gia đình Số người đã tiêm chủng/ số người trong gia đình: 8. Khoảng cách từ chuồng nuôi gia cầm tới Nhà ở..m Bếp..m Giếng, bể nướcm 10. Loại chuồng nuôi gia cầm Kiên cố(xây gạch) Tạm (mái tranh, thô) Chuồng hở Chuồng kín(che kín xung quanh, quạt hút) Tình trạng vệ sinh chuồng nuôi gia cầm khi khảo sát Sạch sẽ, khô ráo Bẩn, nhiều phân và bụi 12. Tình trạng môi trường xung quanh Sạch sẽ, gọn gàng Có rãnh thoát chất thải Bẩn, bụi phân vương vãi . Có hoá chất gì để vệ sinh chuồng trại Có Không Nếu có, là chất gì Nơi cất giữ hoá chất 14. Có trang bị phòng hộ: Có Không Nếu có, ghi rõ chủng loại, chất liệu Nơi để các trang bị phòng hộ.. Khoảng cách từ lò ấp tới Nhà ở..m Bếp..m Giếng, bể nướcm Loại lò ấp Kiên cố (Xây gạch ) Tạm (Mái tranh, thô sơ) Tình trạng vệ sinh lò ấp gia cầm khi khảo sát Sạch sẽ, khô ráo Bẩn, nhiều phân và bụi Nhận xét chung và đề xuất của người khảo sát:............. Người điều tra PHỤ LỤC 6 Kỹ thuật lấy mẫu không khí đo nồng độ khí, vi khuẩn và nấm mốc. + Kỹ thuật lấy mẫu vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió): áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN 5508: 2009 - yêu cầu về điều kiện vi khí hậu và phương pháp đo (đo mùa hè). Phương pháp đo: nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ chuyển động không khí đo ở độ cao 1,0 m cách mặt sàn đối với lao động ngồi và 1,5 m đối với lao động đứng, đi lại. Việc đo đạc cần tiến hành đồng thời cả hai vị trí cố định và không cố định. Dụng cụ: dùng để đo các thông số nhiệt độ và độ ẩm không khí, tốc độ chuyển động không khí, bề mặt các trang thiết bị cần phải đảm bảo độ chính xác nêu trong bảng “Sai số cho phép của dụng cụ đo các điều kiện vi khí hậu” và được kiểm định định kỳ mỗi năm một lần hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất dụng cụ đo. Sai số cho phép của dụng cụ đo các điều kiện vi khí hậu Thông số Khoảng đo Sai số cho phép Nhiệt độ khô (oC) Từ 0 đến 50 ± 0,2 Nhiệt độ ướt (oC) Từ 0 đến 50 ± 0,2 Độ ẩm không khí tương đối (%) Từ 10 đến 90 ± 1 Tốc độ chuyển động không khí (m/s) Từ 0 đến 5 ± 0,1 Trên 5 ± 0,5 Phương pháp xác định nhiệt độ không khí: sử dụng máy đo điện tử hiện số Testo 625 của Cộng hòa Liên bang Đức. Khi đo nhiệt độ cần tránh các tia bức xạ mặt trời, ghi nhiệt độ khi máy cho kết quả nhiệt độ ổn định (khoảng 1 phút). Phương pháp xác định độ ẩm không khí: sử dụng máy đo điện tử hiện số Test 625 của Cộng hòa Liên bang Đức, để đầu đo của máy ra ngoài trời 1 phút, sau đó mới đọc kết quả. Phương pháp xác định tốc độ chuyển động của không khí: sử dụng máy đo gió điện tử hiện số Veloci CALC hãng TSI của Mỹ. Để đầu đo ra xác định hướng gió, để 1 phút sau đó lấy giá trị trung bình. + Kỹ thuật lẫy mẫu không khí và xét nghiệm được làm như sau: áp dụng theo tiêu chuẩn vệ sinh lao động 3733/QĐ-BYT ban hành 10/10/2002 áp dụng cho nơi làm việc cho việc lấy mẫu từng lần tối đa. Định lượng CO2 trong không khí: phương pháp đo: đo tại vị trí cách mặt sàn 1,5 m đối với lao động đứng, đi lại. Sử dụng máy đo điện tử hiện số model M170 hãng Vaisala của Phần Lan. Ghi kết quả nồng độ CO2 khi máy cho kết quả ổn định. Định lượng H2S và NH3 trong không khí: phương pháp đo: đo tại vị trí cách mặt sàn 1,5 m đối với lao động đứng, đi lại. Sử dụng phương pháp hấp phụ qua dung dịch hấp phụ bằng máy hút không khí SKC của Mỹ, sau đó phân tích tại phòng thí nghiệm bằng máy UV-VIS của Anh tại phòng xét nghiệm Trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật sức khỏe và môi trường thuộc Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường. Định lượng NH3 trong không khí: lấy mẫu: cho vào ống hấp phụ 5ml dung dịch hấp phụ. Sử dụng máy lấy mẫu, hút 5 lít không khí. Định lượng trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp so mầu trên thang mẫu. Pha thang mẫu: Lấy 10 ống nghiệm cùng cỡ làm theo bảng Số ống DD (ml) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 DD. Tiêu chuẩn 1ml = 0,02 mg 0 0.1 0.25 0.5 0.75 1.0 1.25 1.5 2.00 2.5 Nước cất ml 5 4.9 4.75 4.5 4.25 4.0 3.75 3.5 3.00 2.5 Thuốc thử Nessler (giọt) 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Hàm lượng amoniac (mg) 0 0.002 0.005 0.010 0.015 0.020 0.025 0.030 0.040 0.050 Thang mẫu này để được hai ngày. Phân tích: cho 5ml dung dịch đã hấp thụ Amoniac vào ống nghiệm, thêm 5 giọt thuốc thử Nessler. Lắc đều, đem so mầu cùng thang mẫu. Tính kết quả: Nồng độ amoniac trong không khí tính ra mg/l theo công thức: = mg/l Trong đó: a: hàm lượng amoniac trong ống thang mẫu (mg) b: Tổng thể tích dung dịch hấp phụ (ml) c: Thể tích dung dịch hấp thụ lấy ra phân tích (ml) V0: Thể tích không khí đã lấy mẫu (lít) H2S: lấy mẫu phân tích: trong ống hấp phụ Gelman có chứa 6ml dung dịch hấp phụ, hút không khí qua với tốc độ 500ml/phút. Lấy từ 15 đến 20 lít không khí. Phân tích: - Lấy 3ml dung dịch đã hấp phụ, thêm vào 0,5 ml dung dịch p-aminodimetylanilin lắc đều. Sau 10 phút so mầu với thang mẫu tiến hành đồng thời , đo mật độ quang trên máy quang kế ở bước sóng 660nm. Thang mẫu chuẩn bị 7 ống nghiệm Số ống DD (ml) 0 1 2 3 4 5 6 DD. H2S tiêu chuẩn 1ml = 0,10mg 0 0.025 0.05 0.1 0.2 0.4 0.6 DD hấp thụ 3 2.975 2.95 2.9 2.8 2.6 2.4 D.D p- aminodimetylamin 0.5 0.5 0.05 0.5 0.5 0.5 0.5 Hàm lượng H2S (mg) 0 0.00025 0.005 0.001 0.002 0.004 0.006 Tính kết quả: Nồng độ hydrosunfua (X) trong không khí tính bằng mg/l như sau: X = = mg/l Trong đó: a: hàm lượng H2S tương ứng với thang mẫu hoặc biểu đồ mẫu (mg) b: dung dịch hấp thụ đem dùng (ml) c: dung dịch hấp phụ lấy ra phân tích (ml) V0: Thể tích không khí đã lấy mẫu (lít) + Kỹ thuật lấy mẫu vi sinh vật: sử dụng phương pháp lắng trực tiếp của Koch. Đặt mẫu: tại mỗi điểm đã xác định, đặt 3 hộp lồng chứa 3 môi trường thạch thường, thạch máu và thạch Sabouraut. Tùy theo mật độ VSV dự đoán có trong không khí để quyết định thời gian mở nắp hộp lồng theo các hệ số sau: Hệ số là 1: thời gian mở nắp là 5 phút. Hệ số là 2: thời gian mở nắp là 10 phút. Hệ số là 3: thời gian mở nắp là 15 phút. Các điểm kiểm tra trên diện tích ngoài chuồng trại tránh ánh sáng trực xạ của mặt trời. Xử lý mẫu a) Các hộp mẫu sau khi đậy nắp, để vào hộp kín vô trùng và chuyển về phòng thí nghiệm. b) Chuyển các hộp chứa môi trường thạch thường và thạch máu vào tủ ấm 370C trong 24 giờ, các hộp chứa môi trường Sabouraut vào tủ ấm 280C trong 7 đến 10 ngày. Tính kết quả a) Tính tổng số vi sinh vật hiếu khí trong 1m3 không khí theo các bước: Đếm số khuẩn lạc điển hình mọc trong hộp lồng chứa môi trường thạch thường. Số khuẩn lạc (A) của vi sinh vật hiếu khí trong một hộp lồng là trung bình cộng của 5 hộp đặt tại 5 điểm kiểm tra. Tính tổng số vi sinh vật hiếu khí (X) trong 1m3 không khí theo công thức: Trong đó: A: số khuẩn lạc trung bình của 5 hộp lồng; S: diện tích đĩa thạch, cm2; K: hệ số thời gian (1, 2 hoặc 3); 100: diện tích quy ước, cm2; 100: hệ số tính chuyển thành m3;
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_thuc_trang_moi_truong_suc_khoe_cua_nguoi.doc
- TÓM TẮT K. LUẬN MỚI.doc
- Tóm tắt K.luận mới(T.anh).doc
- Tóm tắt L.an(T.anh).doc
- tom tat L.an.doc