Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm trong điều trị thương tổn tân sinh của niêm mạc đại trực tràng
Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái
học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt
hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và
mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các
thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không
có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm
mạc [130], [134].
Đa số thương tổn niêm mạc đại trực tràng là u tuyến với tỷ lệ loạn sản
cao và ung thư là 14 – 40% [130], [134], [149]. Thuyết u tuyến-ung thư biểu
mô tuyến khẳng định hầu hết ung thư đại trực tràng xuất phát từ u tuyến [21],
[23], [107]. Do vậy, việc loại bỏ các thương tổn này rất có ý nghĩa trong nỗ lực
ngăn chặn nguy cơ phát triển ung thư và giảm tỷ lệ ung thư đại trực tràng thể
tiến triển.
Trước đây, các thương tổn tân sinh niêm mạc không cuống hay thương
tổn phẳng của niêm mạc đại trực tràng được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ
đoạn đại trực tràng mang thương tổn. Đầu thập niên 90, các tác giả Nhật Bản
đã bắt đầu thực hiện cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm trong điều trị thương
tổn tân sinh niêm mạc của đại trực tràng [80], [89], [178]. Kỹ thuật cắt niêm
mạc qua nội soi ống mềm căn cứ vào đặc điểm cấu trúc mô liên kết lỏng lẻo
của lớp dưới niêm mạc; có thể làm tăng khoảng cách lớp niêm mạc với lớp cơ
của thành đại tràng bằng cách tiêm các dung dịch vào lớp dưới niêm mạc; từ
đó có thể dùng thòng lọng cắt phần niêm mạc có chứa thương tổn tân sinh đồng
thời tránh được nguy cơ thủng đại tràng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm trong điều trị thương tổn tân sinh của niêm mạc đại trực tràng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TẠ QUYẾT NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TẠ QUYẾT NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG Chuyên ngành: NGOẠI TIÊU HÓA Mã số: 62720125 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. BS. LÊ QUANG NGHĨA 2. PGS. TS. BS. NGUYỄN THÚY OANH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Tạ Quyết ii iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNMQNS: Cắt niêm mạc qua nội soi ĐT : Đại tràng ĐTT : Đại trực tràng GPB : Giải phẫu bệnh NS : Nội soi TT : Thương tổn TH : Trường hợp APC: adenomatous polyposis coli ESGE: Hội nội soi tiêu hóa Châu Âu (European Society of Gastrointestinal Endoscopy) INR: International Normalized Ratio JNET: Hội các chuyên gia Nhật Bản về hình ảnh băng hẹp. (The Japan NBI Expert Team) K-RAS: gen sinh ung NICE: Phân loại hình ảnh băng hẹp theo các nhà nội soi quốc tế. (NBI International Colorectal Endoscopic) IT-OM: Dụng cụ cắt đốt nguyên mẫu (The original IT knife) IT knife 2: Dụng cụ cắt đốt cải tiến (insulation-tipped diathermic) Strip biopsy: Kỹ thuật sinh thiết mẫu lớn. iv MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH-VIỆT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương về thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng 1.2. Đặc điểm đại thể và mô bệnh học thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng 1.3. Chẩn đoán thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng 1.4. Điều trị thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng 1.5. Phương pháp cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm điều trị thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng 1.6. Tình hình nghiên cứu Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tương nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3: KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 3.2. Đặc điểm nội soi, mô bệnh học và các mối liên quan 3.3. Kết quả kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi 3.4. Tai biến và biến chứng của cắt niêm mạc qua nội soi 3.5. Đánh giá thành công kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng 3.6. Theo dõi sau cắt niêm mạc i v vi vii viii 1 4 4 6 17 23 26 39 41 41 42 63 64 65 73 78 79 83 v Chương 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung thương tổn niêm mạc đại trực tràng 4.2. Đặc điểm nội soi, mô bệnh học và các mối liên quan 4.3. Kết quả kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi 4.4. Tỷ lệ thành công và các yếu tố ảnh hưởng 4.5. Tai biến và biến chứng của CNMQNS 4.6. Tái phát sau cắt niêm mạc KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 86 86 90 101 104 111 117 120 121 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2: BẢN THÔNG TIN CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 3: QUYẾT ĐỊNH THÔNG QUA HỘI ĐỒNG Y ĐỨC PHỤ LỤC 4: GIẤY XÁC NHẬN DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH THAM GIA NGHIÊN CỨU vi BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT Adenocarcinoma : Ung thư biểu mô tuyến Adenoma : U tuyến Argon plasma coagulation : Quang đông bằng Plasma Argon Endoscopic Mucosal Resection : Cắt niêm mạc qua nội soi Endoscopic piecemeal resection : Cắt nhiều mảnh niêm mạc qua nội soi Endoscopic submucosal Resection: Cắt dưới niêm mạc qua nội soi Flat adenoma : U tuyến phẳng Histopathology : Mô bệnh học Hyperplastic polyp : Polyp tăng sản High-grade dysplasia : Loạn sản độ cao Low-grade dysplasia : Loạn sản độ thấp Lateral spreading tumor : U lan sang bên Narrow-band imaging : Hình ảnh băng hẹp Neoplastic lesion : Thương tổn tân sinh Non-polypoid neoplastic lesion : Thương tổn tân sinh không phải polyp Pedunculated polyp : Polyp có cuống Serrated adenoma : U tuyến răng cưa Superficial neoplastic lesion : Thương tổn tân sinh niêm mạc Tubular adenoma : U tuyến ống Tubulovillous adenoma : U tuyến ống-nhánh Villous adenoma : U tuyến nhánh Underwater Endoscopic mucosal Resection: Cắt niêm mạc trong môi trường nước vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Phân loại NICE của các nhà nội soi quốc tế về hình ảnh bề mặt và xâm lấn sâu dựa theo hình ảnh dải băng hẹp. Bảng 3.1: Chỉ định nội soi đại tràng. Bảng 3.2: Kích thước thương tổn Bảng 3.3: Số lượng và phân bố các thương tổn. Bảng 3.4: Tỷ lệ các thương tổn niêm mạc theo hình ảnh nội soi. Bảng 3.5: Kết quả mô bệnh học 121 thương tổn niêm mạc. Bảng 3.6: Độ loạn sản của 108 thương tổn tân sinh niêm mạc. Bảng 3.7: Đặc điểm mô bệnh học thương tổn thứ 2. Bảng 3.8: Liên quan giữa kích thước và hình ảnh nội soi Bảng 3.9: Liên quan giữa hình ảnh nội soi và độ loạn sản Bảng 3.10: Liên quan giữa nhóm kích thước thương tổn và độ loạn sản Bảng 3.11: Liên quan giữa kích thước thương tổn và độ loạn sản Bảng 3.12: Liên quan giữa vị trí thương tổn và độ loạn sản Bảng 3.13: Liên quan giữa phương pháp cắt niêm mạc và thời gian trung bình Bảng 3.14: Kết quả sớm sau cắt niêm mạc Bảng 3.15: Tỷ lệ thành công thủ thuật Bảng 3.16: Liên quan giữa vị trí thương tổn tân sinh và phương pháp cắt niêm mạc Bảng 3.17: Liên quan giữa kích thước và phương pháp cắt niêm mạc Bảng 3.18: Liên quan giữa kích thước thương tổn tân sinh và kỹ thuật cắt niêm mạc Bảng 3.19: Liên quan giữa hình ảnh nội soi và kỹ thuật cắt niêm mạc Bảng 3.20: Theo dõi sau cắt niêm mạc 112 thương tổn tân sinh niêm mạc Bảng 4.1: So sánh tuổi trung bình và giới tính viii Bảng 4.2: So sánh tỷ lệ thương tổn tân sinh không cuống được phát hiện qua nội soi đại tràng Bảng 4.3: So sánh tỷ lệ loạn sản cao trong các thương tổn phẳng Bảng 4.4: So sánh tỷ lệ thành công kỹ thuật cắt niêm mạc Bảng 4.5: So sánh tỷ lệ thương tổn được cắt trọn niêm mạc theo kích thước Bảng 4.6: Tỷ lệ chảy máu trong và sau thủ thuật của kỹ thuật cắt niêm mạc đại trực tràng Bảng 4.7: So sánh tỷ lệ thủng đại tràng do cắt niêm mạc DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Sơ đồ nghiên cứu Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nam và nữ có polyp không cuống đại trực tràng Biểu đồ 3.3: Số lượng bệnh nhân được cắt niêm mạc Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ bệnh nhân cắt niêm mạc có và không có gây mê tĩnh mạch ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Phân loại Paris các thương tổn niêm mạc đại trực tràng Hình 1.2: Polyp có cuống ở đại tràng với phần đầu và phần cuống polyp Hình 1.3: Hình ảnh thương tổn týp 0-Is ở manh tràng Hình 1.4: Hình ảnh thương tổn týp 0-IIa trên nội soi Hình 1.5: Hình ảnh mô bệnh học Hình 1.6: Hình ảnh thương tổn týp 0-IIb trên nội soi Hình 1.7: Hình ảnh thương tổn týp 0-IIc trên nội soi Hình 1.8: Hình ảnh nội soi thương tổn týp 0-IIa+IIc ở đại tràng Hình 1.9: Hình 1.9: Hình ảnh ảnh nội soi u lan sang bên Hình 1.10: Hình ảnh dây soi đại tràng thế hệ đầu tiên Hình 1.11: Hình ảnh nội soi thương tổn kích thước nhỏ dưới ánh sáng trắng và nhuộm màu bằng Indigo carmine Hình 1.12: Minh họa các dải sóng trong kỹ thuật nội soi tiêu chuẩn và hình ảnh dải băng hẹp Hình 1.13: Hình ảnh minh họa 9 lớp của thành ruột Hình 1.14: Minh họa kỹ thuật tiêm dưới niêm mạc Hình 1.15: Minh họa kỹ thuật tiêm, nâng và cắt Hình 1.16: Kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi với 3 kênh hỗ trợ Hình 1.17: Mô tả kỹ thuật cắt niêm mạc với “mũ chụp” Hình 1.18: Minh họa kỹ thuật cắt niêm mạc có dùng vòng thắt Hình 1.19: Kỹ thuật cắt nhiều mảnh niêm mạc Hình 1.20: Hình ảnh dụng cụ cắt đốt nguyên mẫu và cải tiến Hình 1.21: Kỹ thuật cắt dưới niêm mạc qua nội soi dùng dao IT Hình 1.22: Thương tổn không nâng lên, sau khi tiêm phồng dưới niêm Hình 1.23: Hình ảnh thủng đại tràng lộ mô mỡ cạnh thành đại tràng Hình 1.24: Hình ảnh kẹp clip vá lỗ thủng qua nội soi x Hình 1.25: U tái phát (đầu mũi tên trắng) bên cạnh sẹo cắt niêm mạc Hình 2.1: Mũ chụp dùng để gắn vào đầu ống soi Hình 2.2: Thòng lọng dùng để thực hiện cắt niêm mạc Hình 2.3: Tư thế bệnh nhân và phẫu thuật viên Hình 2.4: Hình ảnh thương tổn týp 0-IIa ở đại tràng chậu hông Hình 2.5: Hình ảnh đánh dấu chu vi diện cắt niêm mạc Hình 2.6: Hình ảnh áp thòng lọng sau tiêm phồng dưới niêm mạc Hình 2.7: Hình ảnh vết cắt sau kỹ thuật cắt niêm mạc Hình 2.8: Chảy máu ngay sau kỹ thuật cắt niêm mạc Hình 2.9: Kẹp clip cầm máu vị trí chảy máu vết cắt niêm mạc Hình 2.10: Phần mô u còn lại sau nhát cắt đầu tiên Hình 2.11: Bệnh phẩm mảnh niêm mạc được cố định trên mặt phẳng Hình 2.12. Bệnh phẩm được cố định trong lọ có chứa Formol 10% Hình 2.13. Kết quả mô bệnh học sau cắt niêm mạc Hình 2.14. Khoảng cách từ bờ thương tổn đến mép vết cắt Hình 3.1: Phân bố vị trí thương tổn ở đại trực tràng Hình 3.2: Hình ảnh đại thể và vi thể u tuyến răng cưa Hình 3.3: Hình ảnh đại thể và vi thể polyp tăng sản tại trực tràng Hình 3.4: Thương tổn týp 0-IIa+IIc không nâng lên sau tiêm phồng dưới niêm Hình 3.5: Hình ảnh vết cắt niêm mạc Hình 3.6: Bệnh phẩm mảnh niêm mạc được cắt trọn Hình 3.7: Sẹo niêm mạc sau cắt niêm mạc Hình 3.8: Thương tổn tái phát đại tràng chậu hông Hình 3.10: Tiêm phồng dưới niêm thương tổn tái phát Hình 3.11: Tiêm phồng dưới niêm bổ sung, cắt nhiều mảnh niêm mạc Hình 3.12: Vết cắt sau cắt nhiều mảnh niêm mạc thương tổn tái phát Hình 4.1: Hình ảnh đại thể u tuyến răng cưa týp 0-Is xi Hình 4.2: Hình ảnh độ nâng lên hoàn toàn của thương tổn Hình 4.3: Thương tổn nấp sau nếp niêm mạc, được tiếp cận với sự trợ giúp của “mũ chụp” Hình 4.4: Cắt mảnh niêm mạc với sự trợ giúp của “mũ chụp” Hình 4.5: Chảy máu sau cắt niêm mạc đại tràng 1 MỞ ĐẦU Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc [130], [134]. Đa số thương tổn niêm mạc đại trực tràng là u tuyến với tỷ lệ loạn sản cao và ung thư là 14 – 40% [130], [134], [149]. Thuyết u tuyến-ung thư biểu mô tuyến khẳng định hầu hết ung thư đại trực tràng xuất phát từ u tuyến [21], [23], [107]. Do vậy, việc loại bỏ các thương tổn này rất có ý nghĩa trong nỗ lực ngăn chặn nguy cơ phát triển ung thư và giảm tỷ lệ ung thư đại trực tràng thể tiến triển. Trước đây, các thương tổn tân sinh niêm mạc không cuống hay thương tổn phẳng của niêm mạc đại trực tràng được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ đoạn đại trực tràng mang thương tổn. Đầu thập niên 90, các tác giả Nhật Bản đã bắt đầu thực hiện cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm trong điều trị thương tổn tân sinh niêm mạc của đại trực tràng [80], [89], [178]. Kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm căn cứ vào đặc điểm cấu trúc mô liên kết lỏng lẻo của lớp dưới niêm mạc; có thể làm tăng khoảng cách lớp niêm mạc với lớp cơ của thành đại tràng bằng cách tiêm các dung dịch vào lớp dưới niêm mạc; từ đó có thể dùng thòng lọng cắt phần niêm mạc có chứa thương tổn tân sinh đồng thời tránh được nguy cơ thủng đại tràng. Kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm được nghiên cứu và phổ biến ngày càng rộng rãi, được xem như là một kỹ thuật đầu tay trong điều trị các thương tổn tân sinh niêm mạc ở đại trực tràng. Đặc biệt, cắt niêm mạc qua 2 nội soi ống mềm rất có ý nghĩa đối với bệnh nhân lớn tuổi; đối tượng có thể gặp nhiều nguy cơ nếu phải trải qua phẫu thuật. Nhiều tác giả Nhật Bản và Phương Tây đã nghiên cứu kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi cho kết quả tốt với tỷ lệ biến chứng thấp [34] , [81], [89], [127], [131], [152]. Sự ra đời của kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm trong điều trị các thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng đã góp phần giảm số trường hợp cần phải phẫu thuật. Tại Việt Nam đã có nghiên cứu kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm trên các thương tổn tân sinh ở dạ dày [6]. Đối với đại trực tràng; do đặc điểm giải phẫu đại trực tràng với những đoạn gập góc khó tiếp cận, thành đại tràng mỏng hơn nên có thể có khó khăn về kỹ thuật và dễ có biến chứng khi áp dụng kỹ thuật này. Mặc dù áp dụng muộn hơn, một số cơ sở y tế lớn đã bắt đầu thực hiện kỹ thuật cắt niêm mạc đại trực tràng qua nội soi. Chúng tôi đã báo cáo tổng kết 11 trường hợp của kỹ thuật này vào năm 2012 [10]. Tuy nhiên chỉ có báo cáo loạt ca với số lượng nhỏ bệnh nhân, chưa có số liệu đủ lớn để đánh giá theo dõi dọc và tỷ lệ tái phát. Trong điều kiện sử dụng các trang bị có sẵn dùng trong nội soi, việc cắt bỏ thương tổn tân sinh không cuống an toàn và hiệu quả vẫn là vấn đề thời sự. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mong muốn xác định tính khả thi về mặt kỹ thuật và tính ứng dụng của kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm trong điều trị thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng. Câu hỏi nghiên cứu: Kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm trong điều trị thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng có tỷ tệ thành công bao nhiêu; những biến chứng nào có thể xảy ra, với tỷ lệ nào? 3 Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm nội soi, mô bệnh học và phân tích mối liên quan giữa đặc điểm nội soi với mô bệnh học của thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng. 2. Đánh giá kết quả phương pháp cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm trong điều trị thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng và các yếu tố liên quan. 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương về thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng 1.1.1. Khái niệm Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. 1.1.2. Dịch tễ học Xuất độ polyp đại trực tràng nói chung hay thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng nói riêng khác nhau tùy theo mỗi quốc gia và tương ứng với tỷ lệ ung thư đại trực tràng. Xuất độ trung bình của thương tổn tân sinh niêm mạc vào khoảng 4 - 25% đối với các trường hợp nội soi đại tràng tầm soát; trong khi tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến là 1% [33], [48], [114]. Nghiên cứu của Imperiale và cộng sự [66] thực hiện nội soi đại tràng tầm soát trên 904 trường hợp cho tỷ lệ phát hiện thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là 12,2%. Tác giả kết luận rằng đây là độ tuổi lý tưởng để ... 31. 105. Mukai M., lwase H., Himeno S., Ishii M., Yasuda, Nakazaki H., Makuuchi H. (2001), "A Novel Approach to Endoscopic Colorectal Mucosal Resection Using a Three-Channel Outer Tube and Multiple Forceps: An Experimental Assessment", Endoscopy, 33 (3), pp. 253-6. 106. Muto T., Kamiya J., Sawada T., Konishi F. (1985), "Small "Flat Adenoma" of the Large Bowel with Special Reference to Its Clinicopathologic Features", Dis Colon Rectum, 28, pp. 847-85. 107. Muto T., Kamiya J., Sawada T., Morioka Y. (1983), "Morphogenesis of Human Colonic Cancer", Dis Colon Rectum, 26, pp. 257-62. 108. Nakajo K., Tamura S., Hiroi M., Onishi S., Yasuda N. (2007), "Evaluation of the Risk Factors of Lymph Node Metastasis in Pt1 Stage Colorectal Carcinoma: Indication for an Endoscopic Mucosal Resection", Digestive Endoscopy, 19 (4), pp. 174-9. 109. Nam Y. J., Kim K. O., Park C. S., Lee S. H., Jang B. I. (2017), "Clinicopathological features of colorectal polyps in 2002 and 2012", The Korean journal of internal medicine, 8, pp. 1-7. 110. Neugut A. I., Jacobson J. S. (1993), "Epidemiology of Colorectal Adenomatous Polyps", Cancer Epidemiology, Biomarkers & Prevention, 2, pp. 159-76. 111. Nikami T., Saito S., Tajiri H., Ikegami M. (2009), "The Evaluation of Histological Atypia and Depth of Invasion of Colorectal Lesions Using Magnified Endoscopy with Narrow-band Imaging", Gastroenterol Endosc, (51), pp. 10–9. 112. Nishizawaa T., Yahagi N. (2017), "Endoscopic mucosal resection and endoscopic submucosal dissection: technique and new directions", Endoscopy, 33, pp. 1-5. 113. Nouraie M., Hosseinkhah F., Brim H. et al. (2010), "Clinicopathological features of colon polyps from African-Americans", Digestive diseases and sciences, 55 (5), pp. 1442-9. 114. O’brien M. J., Winawer S. J., Zauber A. G., Bushey M. T. (2004), "Flat Adenomas in the National Polyp Study: Is There Increased Risk for High-Grade Dysplasia Initially or During Surveillance?", Clin Gastroenterol Hepatol, 2 (10), pp. 905–11. 115. Ohkuwa M., Hosokawa K., Boku N. et al. (2001), "New endoscopic treatment for Intramucosal Gastric Tumors Using an Insulated-Tip Diathermic Knife", Endoscopy, 33 (3), pp. 221-6. 116. Oka S., Tanaka S., Kanao H., Ishikawa H. et al. (2010), "Current status in the occurrence of postoperative bleeding, perforation and residual/local recurrence during colonoscopic treatment in Japan", Digestive endoscopy : official journal of the Japan Gastroenterological Endoscopy Society, 22 (4), pp. 376-80. 117. Oka S., Tanaka S., Saito Y., Iishi H. et al. (2015), "Local recurrence after endoscopic resection for large colorectal neoplasia: a multicenter prospective study in Japan", Am J Gastroenterol, 110 (5), pp. 697-707. 118. Ono H., Hasuike N., Inui T. et al. (2008), "Usefulness of a novel electrosurgical knife, the insulation-tipped diathermic knife-2, for endoscopic submucosal dissection of early gastric cancer", Gastric cancer : official journal of the International Gastric Cancer Association and the Japanese Gastric Cancer Association, 11 (1), pp. 47-52. 119. Park D. H., Kim H. S., Kim W. H., Kim T. I. et al. (2008), "Clinicopathologic characteristics and malignant potential of colorectal flat neoplasia compared with that of polypoid neoplasia", Dis Colon Rectum, 51 (1), pp. 43-9. 120. Parra B. A., Gimeno G. A., D. Nicolás. P., G. Candelaria. (2006), "Risk for high-grade dysplasia or invasive carcinoma in colorectal flat adenomas in a spanish population", Gastroenterol Hepatol, 29 (10), pp. 602-9. 121. Participants Paris Workshop (2002), "The Paris endoscopic classification of superficial neoplastic lesions: esophagus, stomach and colon", Gastrointest endos, Volume 58 (6 (suppl)), pp. S1-S43. 122. Philippe A. S. (2010), "Large endoscopic mucosal resection for colorectal tumors exceeding 4 cm", World Journal of Gastroenterology, 16 (5), pp. 588. 123. Pohl J., Schneider A., Vogell H., Mayer G. et al (2010), "Pancolonic chromoendoscopy with indigo carmine versus standard colonoscopy for detection of neoplastic lesions: a randomised two-centre trial", Gut, 60 (4), pp. 485-90. 124. Rajendra S., K. Kutty, N. Karim (2003), "Flat colonic adenomas in Malaysia: Fact or fancy?", Journal of gastroenterology and hepatology, 18, pp. 701-4. 125. Rembacken B. J., Fujii T., Cairns A. et al. (2000), "Flat and depressed colonic neoplasms: a prospective study of 1000 colonoscopies in the UK", The Lancet, 355 (9211), pp. 1211-4. 126. Rembacken B. J., Gotoda T., Axon A. T. R. (2001), "Review Endoscopic Mucosal Resection", Endoscopy, 33 (8), pp. 709-18. 127. Rubio C. A., Kumagai J., Kanamori T., Yanagisawa A., Nakamura K., Kato Y. (1995), "Flat Adenomas and Flat Adenocarcinomas of the Colorectal Mucosa in Japanese and Swedish Patients ", Dis Colon Rectum 38 (10), pp. 1075-9. 128. Ryuichi K., Takano M., Takagi K. et al. (1995), "Management of early invasive colorectal cancer: Risk of recurrence and clinical guidelines", Dis Colon Rectum, 38 (12), pp. 1286-95. 129. Saitoh Y., Waxman I., West A. B., Popnikolov N. K. (2001), "Prevalence and distinctive biologic features of flat colorectal adenomas in a North American population", Gastroenterology, 120 (7), pp. 1657-65. 130. Sanaka M. R., Gohel T., Podugu A., Kiran R. P. (2014), "Adenoma and sessile serrated polyp detection rates: variation by patient sex and colonic segment but not specialty of the endoscopist", Dis Colon Rectum, 57 (9), pp. 1113-9. 131. Sano Y., Emura F., Ikematsu H. (2009), Narrow-band Imaging. Jerome, D. W. "Colonoscopy: Principles and Practice" Blackwell Publishing Ltd, pp. 514-26. 132. Sano Y., Horimatsu T., Fu K. I., Katagiri A., Muto M., Ishikawa H. (2006), "Magnifying Observation Of Microvascular Architecture Of Colorectal Lesions Using A Narrow-Band Imaging System", Digestive Endoscopy, 18 (Suppl. 1), pp. S44–S51. 133. Sano Y., Ikematsu H., Fu K. I., Emura F. (2009), "Meshed capillary vessels by use of narrow-band imaging for differential diagnosis of small colorectal polyps", Gastrointestinal endoscopy, 69 (2), pp. 278-83. 134. Sano Y., Kobayashi M., Hamamoto Y., et al. (2001), "New diagnostic method based on color imaging using narrow-band imaging (NBI) system for gastrointestinal tract [abstract]", Gastrointestinal endoscopy, 53, pp. 125. 135. Sano Y., Tanaka S., Kudo S. E. el at. (2016), "Narrow-band imaging (NBI) magnifying endoscopic classification of colorectal tumors proposed by the Japan NBI Expert Team", Digestive endoscopy : official journal of the Japan Gastroenterological Endoscopy Society, 28 (5), pp. 526-33. 136. Sato E., Ouchi A., Sasano N., Ishidate T. (1976), "Polyps and diverticulosis of large bowel in autopsy population of Akita prefecture, compared with Miyagi. High risk for colorectal cancer in Japan", Cancer, 37, pp. 1316–21. 137. Schlemper R. J., Hirata I., Dixon M. F. (2002), "The Macroscopic Classification of Early Neoplasia of the Digestive Tract", Endoscopy, 34 (2), pp. 163-8. 138. Schlemper R. J., Riddell R. H., Kato Y., Borchard F. (2000), "The Vienna classification of gastrointestinal epithelial neoplasia", Gut, 47 (2), pp. 251-5. 139. Seo G. J., Sohn D. K., Han K. S., Hong C. W. et al. (2010), "Recurrence after endoscopic piecemeal mucosal resection for large sessile colorectal polyps", World J Gastroenterol, 16 (22), pp. 2806-11. 140. Seo M., Song E. M., Kim G. U., Hwang S. W. et al. (2017), "Local recurrence and subsequent endoscopic treatment after endoscopic piecemeal mucosal resection with or without precutting in the colorectum", Intestinal research, 15 (4), pp. 502-10. 141. Serrano M., Ferro S. M. De, Fidalgo P., Lage P. (2012), "Endoscopic Mucosal Resection of Superficial colorectal neoplasms: Review 140 cases", Acta Med Port 2012 Sep-Oct;25(5):, 25 (5), pp. 288-96. 142. Shimoda T., Ikegami M., Fujisaki J., M. T., Aizawa S., Ishikawa E. (1989), "Early Colorectal Carcinoma With Special Reference to Its Development de Novo", Cancer, 64, pp. 1138-46. 143. Shioji K., Suzuki Y., Kobayashi M., Nakamura A. et al (2003), "Prophylactic clip application does not decrease delayed bleeding after colonoscopic polypectomy", Gastrointestinal endoscopy, 57 (6), pp. 691-4. 144. Siegel R. L., Ward E. M., Jemal A. (2012), "Trends in colorectal cancer incidence rates in the United States by tumor location and stage, 1992-2008", Cancer epidemiology, biomarkers & prevention : a publication of the American Association for Cancer Research, cosponsored by the American Society of Preventive Oncology, 21 (3), pp. 411-6. 145. Soetikno R., Friedland S., Kaltenbach T., Chayama K., Tanaka S. (2006), "Nonpolypoid (flat and depressed) colorectal neoplasms", Gastroenterology, 130 (2), pp. 566-76; quiz 88-9. 146. Soetikno R., Kaltenbach T. (2010), "Dynamic submucosal injection technique", Gastrointestinal endoscopy clinics of North America, 20 (3), pp. 497- 502. 147. Soetikno R. M., Kaltenbach T., Rouse R. V., al. W. Park et (2008), "Prevalence of Nonpolypoid (Flat and Depressed) Colorectal Neoplasms in Asymptomatic and Symptomatic Adults", JAMA, 299 (9), pp. 1027-35. 148. Stergiou N., Riphaus A., Lange P., Menke D., Kockerling F., Wehrmann T. (2003), "Endoscopic snare resection of large colonic polyps: how far can we go?", International journal of colorectal disease, 18 (2), pp. 131-5. 149. Stolte M., Beckte B. (1995), "Colorectal Mini-De Novo Carcinoma: a reality in Germany too", Endoscopy, 27, pp. 286-90. 150. Su M. Y., Hsu C. M., Ho Y. P., Lien J. M. (2005), "Endoscopic mucosal resection for colonic non-polypoid neoplasms", Am J Gastroenterol, 100 (10), pp. 2174-9. 151. Tada M., Shimada M., al. M. Mizumachi et (1984), "Development of the strip-off biopsy", Gastroenterological Endoscopy, 26 (6), pp. 833-9. 152. Tajiri H., Kitano S. (2004), "Complications associated with endoscopic mucosal resection: Definition of bleeding that can be viewed as accidental", Digestive Endoscopy, 16 (Suppl.), pp. S134–S6. 153. Taku K., Sano Y., Fu K. I., Saito Y. (2007), "Iatrogenic perforation associated with therapeutic colonoscopy: a multicenter study in Japan", Journal of gastroenterology and hepatology, 22 (9), pp. 1409-14. 154. Tamegai Y., Saito Y., Masaki N. et al. (2007), "Endoscopic submucosal dissection: a safe technique for colorectal tumors", Endoscopy, 39 (5), pp. 418-22. 155. Tanaka S., Haruma K., Oka S., Takahashi R. et al (2001), "Clinicopathologic features and endoscopic treatment of superficially spreading colorectal neoplasms larger than 20 mm", Gastrointestinal endoscopy, 54 (1), pp. 62-6. 156. Tanaka S., Hirata M., Oka S. et al. (2008), "Clinical significance of narrow band imaging (NBI) in diagnosis and treatment of colorectal tumor", Gastroenterol Endosc, (50), pp. 1289–97. 157. Tischendorf J. J., Wasmuth H. E., Koch A., Hecker H., Trautwein C., Winograd R. (2007), "Value of magnifying chromoendoscopy and narrow band imaging (NBI) in classifying colorectal polyps: a prospective controlled study", Endoscopy, 39 (12), pp. 1092-6. 158. Togashi K., Hewett D. G., Radford-Smith G. L., Francis L. et al (2009), "The use of indigocarmine spray increases the colonoscopic detection rate of adenomas", Journal of gastroenterology, 44 (8), pp. 826-33. 159. Tsuda S., Veress B., Tóth E., Fork F-T. (2002), "Flat and depressed colorectal tumours in a southern Swedish population: a prospective chromoendoscopic and histopathological study", Gut, 51, pp. 550-5. 160. Tung S. Y., Wu C. S. (2003), "Clinical outcome of endoscopically removed early colorectal cancer", Journal of gastroenterology and hepatology, 18 (10), pp. 1175-9. 161. Uno Y., Munakata A. (1994), "The non-lifting sign of invasive colon cancer", Gastrointestinal endoscopy, 40 (4), pp. 485–9. 162. Uraoka T., Fujii T., Saito Y., Sumiyoshi T. (2005), "Effectiveness of glycerol as a submucosal injection for EMR", Gastrointestinal endoscopy, 61 (6), pp. 736-40. 163. Urbansi S. J. et al (1984), "Mixed hyperplastic adenomarous polyps-An underdiagnosed entity", Am J Surg Pathol, 8 (7), pp. 524-37. 164. Vatn M. H., Stalsberg H. (1982), "The Prevalence of Polyps of the Large Intestine: An Autopsy Study", Cancer, 49, pp. 819-25. 165. Wada Y., Kudo S., Kashida H. et al. (2009), "Diagnosis of colorectal lesions with the magnifying narrow-band imaging system", Gastrointest Endos, 70 (3), pp. 522-31. 166. Walsh R. M., Ackroyd F. W., Shellito P. C. (1992), "Endoscopic resection of large sessile colorectal polyps", Gastrointestinal endoscopy, 38, pp. 303-9. 167. Wilcox G.M., Anderson P. B., Colacchio T. A. (1986), "Early invasive carcinoma in colonic polyps. A review of the literature with emphasis on the assessment of the risk of metastasis", Cancer, 57 (1), pp. 160-71. 168. Williams A. R., Balasooriya A. W., Day D. W. (1982), "Polyps and cancer of the large bowel: a necropsy study in Liverpool", Gut, 23, pp. 835-42. 169. Williams G. T., Arthur J. F., Bussey H. J. R., Morson B. C. (1980), "Metaplastic polyps and polyposis of the colorectum", Histopathology, 4, pp. 155- 70. 170. Wolber A. R., Owen D. A. (1991), "Flat Adenomas of the Colon", Hum pathol, 22, pp. 70-4. 171. Yamamoto H., Kawata H., Sunada K., Satoh K. et al (2002), "Success rate of curative endoscopic mucosal resection with circumferential mucosal incision assisted by submucosal injection of sodium hyaluronate", Gastrointestinal endoscopy, 56 (4), pp. 507-12. 172. Yano T., Y. Sano, al. Iwasaki J. et (2005), "Distribution and prevalence of colorectal hyperplastic polyps using magnifying pan-mucosal chromoendoscopy and its relationship with synchronous colorectal cancer: prospective study", Journal of gastroenterology and hepatology, 20 (10), pp. 1572-7. 173. Yasuda K., Inomata M., Shiromizu A. et al. (2007), "Risk factors for occult lymph node metastasis of colorectal cancer invading the submucosa and indications for endoscopic mucosal resection", Dis Colon Rectum, 50 (9), pp. 1370-6. 174. Yokota T., Sugihara K., Yoshida S. (1994), "Endoscopic mucosal resection for colorectal neoplastic lesions", Dis Colon Rectum, 37 (11), pp. 1108-11. 175. Yoshikane H., Hidano H., Sakakibara A., Niwa Y., Goto H. (2001), "Efficacy of a Distal Attachment in Endoscopic Resection of Colorectal Polyps Situated behind Semilunar Folds", Endoscopy, 33 (5), pp. 440-2. 176. Zhang S., Zheng D., Wang J., Wu J. et al. (2018), "Simethicone improves bowel cleansing with low-volume polyethylene glycol: a multicenter randomized trial", Endoscopy, 50 (4), pp. 412-22. 177. Zlatanic J., Waye J. D., Kim P. J., Baiocco P. J. (1999), "Large sessile colonic adenomas: use of argon plasma", Gastrointest Endos, 49, pp. 731-5.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ung_dung_ky_thuat_cat_niem_mac_qua_noi_so.pdf
- THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG.pdf
- TOM TĂT LUÂN AN NGUYÊN TA QUYÊT.pdf