Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng led (light-Emitting diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà
Tính từ năm 2007, hơn 50% dân số thế giới đang sinh sống ở các khu vực
thành phố và theo ước tính đến năm 2050 con số này sẽ đạt hơn 70%. Vì thế, ngày
càng nhiều người bắt đầu quan tâm đến sản xuất nông nghiệp đô thị (Despommier,
2010). Nông nghiệp đô thị có 2 lợi ích cơ bản là giúp người dân ở thành phố có thể
thực hiện việc trồng trọt như một sở thích, một hoạt động giải trí trong cuộc sống
hằng ngày và hai là tạo nguồn thực phẩm an toàn cho gia đình hay lớn hơn là cung
cấp cho người dân sống gần đó (Kozai, 2016). Trước những thực trạng đó, nhiều
người dân trong thành phố đã tận dụng sân thượng hay ban công để trồng rau cho
gia đình sử dụng. Tuy nhiên, với diện tích trồng nhỏ hẹp lại thêm thiếu ánh sáng mặt
trời nên đã gây ra rất nhiều khó khăn cho người trồng.
Đèn LED được xem là một nguồn ánh sáng nhân tạo tối ưu trong việc thay
thế ánh sáng mặt trời cho cây quang hợp (Shimizu et al., 2011). Đèn LED có nhiều
ưu điểm nổi bật như tiêu hao ít điện năng, kích thước nhỏ, tuổi thọ kéo dài và nhiệt
lượng tỏa ra ra thấp hơn các loại đèn huỳnh quang và đèn cao áp (Gupta and Jatothu,
2013, Tewolde et al., 2016). Quan trọng hơn là công nghệ đi-ốt phát sáng (LED) có
thể tạo ra các bước sóng đơn sắc xanh dương và đỏ phù hợp cho sự hấp thu tối đa
ánh sáng của chlorophyll a và chlorophyll b trong hệ thống quang hợp của cây trồng
(Shimokawa et al., 2014). Ở Việt Nam, việc nghiên cứu, ứng dụng ánh sáng nhân
tạo LED trong sản xuất nông nghiệp đang bắt đầu được chú trọng phát triển. Tuy
nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về ứng dụng đèn LED trên cây rau, đặc biệt là
nhóm rau ăn lá. Chính vì thế việc nghiên cứu ứng dụng ánh sáng nhân tạo LED trong
sản xuất rau ăn là hết sức cần thiết trong thời điểm hiện tại
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu sáng led (light-Emitting diodes) sản xuất rau ăn lá trong nhà
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã ngành: 62 62 01 10 PHAN NGỌC NHÍ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG LED (Light-Emitting Diodes) SẢN XUẤT RAU ĂN LÁ TRONG NHÀ Cần Thơ, 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trần Thị Ba Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ Họp tại: Vào lúc Phản biện 1: Phản biện 2: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Phan Ngọc Nhí, Nguyễn Thị Kiều Khuyên, Trần Thanh Hậu, Võ Thị Bích Thủy và Trần Thị Ba, 2018. Ảnh hưởng cuả quang phổ đèn LED đến sự sinh trưởng và năng suất xà lách thủy canh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số chuyên đề Phát triển nông nghiệp bền vững trong tác động của biến đổi khí hậu: Thách thức và cơ hội tháng 8/2018: 199-205. 2. Phan Ngọc Nhí, Trần Thị Ba, Võ Thị Bích Thủy, Nguyễn Bình Khang, Bùi Thị Cẩm Thu và Hồ Thị Cẩm Nhung, 2019. Ảnh hưởng của cường độ và thời gian chiếu sáng đèn LED đến sinh trưởng và năng suất cải phụng thu non. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 2 năm 2019: 54-59. 3. Phan Ngọc Nhí, Trần Thị Ba, Võ Thị Bích Thủy, Mai Phúc Thạnh, Nguyễn Phương Uyên và Nguyễn Thị Anh Thư, 2019. Ảnh hưởng của thời gian chiếu bổ sung đèn LED đến sinh trưởng và năng suất xà lách trồng thủy canh nhiều tầng trong nhà lưới. Tạp chí Khoa học Công nghệ và Nông nghiệp Việt Nam, số 2 năm 2019: 43-48. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Tính từ năm 2007, hơn 50% dân số thế giới đang sinh sống ở các khu vực thành phố và theo ước tính đến năm 2050 con số này sẽ đạt hơn 70%. Vì thế, ngày càng nhiều người bắt đầu quan tâm đến sản xuất nông nghiệp đô thị (Despommier, 2010). Nông nghiệp đô thị có 2 lợi ích cơ bản là giúp người dân ở thành phố có thể thực hiện việc trồng trọt như một sở thích, một hoạt động giải trí trong cuộc sống hằng ngày và hai là tạo nguồn thực phẩm an toàn cho gia đình hay lớn hơn là cung cấp cho người dân sống gần đó (Kozai, 2016). Trước những thực trạng đó, nhiều người dân trong thành phố đã tận dụng sân thượng hay ban công để trồng rau cho gia đình sử dụng. Tuy nhiên, với diện tích trồng nhỏ hẹp lại thêm thiếu ánh sáng mặt trời nên đã gây ra rất nhiều khó khăn cho người trồng. Đèn LED được xem là một nguồn ánh sáng nhân tạo tối ưu trong việc thay thế ánh sáng mặt trời cho cây quang hợp (Shimizu et al., 2011). Đèn LED có nhiều ưu điểm nổi bật như tiêu hao ít điện năng, kích thước nhỏ, tuổi thọ kéo dài và nhiệt lượng tỏa ra ra thấp hơn các loại đèn huỳnh quang và đèn cao áp (Gupta and Jatothu, 2013, Tewolde et al., 2016). Quan trọng hơn là công nghệ đi-ốt phát sáng (LED) có thể tạo ra các bước sóng đơn sắc xanh dương và đỏ phù hợp cho sự hấp thu tối đa ánh sáng của chlorophyll a và chlorophyll b trong hệ thống quang hợp của cây trồng (Shimokawa et al., 2014). Ở Việt Nam, việc nghiên cứu, ứng dụng ánh sáng nhân tạo LED trong sản xuất nông nghiệp đang bắt đầu được chú trọng phát triển. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về ứng dụng đèn LED trên cây rau, đặc biệt là nhóm rau ăn lá. Chính vì thế việc nghiên cứu ứng dụng ánh sáng nhân tạo LED trong sản xuất rau ăn là hết sức cần thiết trong thời điểm hiện tại. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Xác định quang phổ, cường độ và thời gian chiếu sáng đèn LED phù hợp cho sinh trưởng, năng suất cải củ, cải phụng thu non và xà lách trưởng thành trong điều kiện phòng tối. - Xác định thời gian chiếu sáng bổ sung đèn LED phù hợp cho sinh trưởng, năng suất của cải củ, cải phụng thu non và xà lách trưởng thành trồng nhiều tầng trong điều kiện nhà lưới. 1.5 Những đóng góp mới của luận án - Luận án đã xác định được: + Đèn LED 80% đỏ:20% xanh dương (quang phổ) phù hợp cho sinh trưởng, năng suất cải củ trắng, cải phụng thu non và xà lách trưởng thành. 3 + Khi sử dụng đèn LED 80% đỏ:20% xanh dương có cường độ 107 μmol.m- 2.s-1 chiếu sáng trong 20 giờ/ngày đêm cho kết quả sinh trưởng, năng suất cải củ, cải phụng thu non và xà lách trưởng thành hiệu quả hơn các nghiệm thức khác. + Với điều kiện trồng nhiều tầng trong nhà lưới, cải củ, cải phụng thu non và xà lách khi được bổ sung đèn LED 80% đỏ:20% xanh dương cường độ 107 μmol.m- 2.s-1 trong 16 giờ/ngày đêm cho hiệu quả sản xuất tốt nhất. - Luận án còn thể hiện được những ưu điểm nổi bật của việc ứng dụng ánh sáng nhân tạo LED trong sản xuất rau nhiều tầng so với các mô hình sản xuất truyền thống. Là tiền đề để xây dựng, phát triển các mô hình ứng dụng đèn LED trồng rau trong sản xuất thương mại. 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Luận án đóng góp những kết quả nghiên cứu cơ bản về ứng dụng ánh sáng LED trong sản xuất. Làm phong phú thêm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu sau này để tiếp cận xu hướng phát triển sản xuất rau trong nhà ở các quốc gia có nền nông nghiệp tiên tiến. - Kết quả này có thể sử dụng bổ sung giáo trình giảng dạy và tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về ảnh hưởng của ánh sáng nhân tạo đến một số loại rau ăn lá. - Đáp ứng được nhu cầu tự sản xuất một số loại rau ăn lá của người dân ở các khu đô thị, thành phố lớn khi thiếu không gian canh tác và ánh sáng tự nhiên. - Góp phần quan trọng trong việc xây dựng quy trình sản xuất rau non và xà lách trưởng thành theo hướng sản xuất nhiều tầng nhằm tăng sản lượng rau trên 1 đơn vị diện tích. - Là nền tảng quan trọng cho các cơ sở ứng dụng ánh sáng LED trong sản xuất rau nhiều tầng theo quy mô sản xuất thương mại. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.1 Khái quát về sản xuất cây trồng trong nhà Thuật ngữ “plant factory” được sử dụng chủ yếu ở châu Á, để mô tả một cơ sở sản xuất nông nghiệp có nguyên tắc hoạt động như một cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình. Các cơ sở này được thiết kế cẩn thận, đầy đủ các khu vực tương ứng cho từng giai đoạn phát triển của cây trồng. Điều kiện môi trường bên trong cơ sở sản xuất như nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, nồng độ CO2 và các tiêu chuẩn về dung dịch dinh dưỡng luôn được kiểm soát theo đúng yêu cầu. Các cơ sở còn được trang bị các 4 hệ thống cảm biến điều khiển quá trình tự động hóa một số công đoạn trong nhà máy (Ting et al., 2016). Đèn huỳnh quang, đèn Natri cao áp và đèn LED thường được sử dụng làm nguồn chiếu sáng đơn lẻ hoặc nguồn chiếu sáng hỗn hợp cho các nhà máy sản xuất cây trồng (Zhang et al., 2015). Trong những năm gần đây, đèn LED đang là sự lựa chọn tốt nhất trong các nguồn ánh sáng nhân tạo hiện có. Đèn LED có khả năng giảm chi phí điện năng tiêu thụ nhờ quá trình chuyển đổi hiệu quả điện năng sang các bước sóng ánh sáng phù hợp cho cây trồng, đồng thời giảm được chi phí làm mát cho các nhà máy sản xuất nhờ lượng nhiệt tỏa ra thấp hơn các nguồn sáng nhân tạo khác. Bên cạnh đó, thiết kế đèn LED nhỏ gọn phù hợp với việc lắp đặt theo thiết kế trồng cây nhiều tầng. Tuy nhiên, chi phí đầu tư ban đầu cao hiện đang là một trở ngại lớn của việc phát triển ứng dụng đèn LED trong sản xuất nông nghiệp (Ting et al., 2016). 2.2.2 Ảnh hưởng của ánh sáng đến phát sinh hình thái cây trồng Theo Higuchi and Hisamatsu (2016), ánh sáng không chỉ được sử dụng cho quá trình quang hợp của cây trồng mà ánh sáng còn là tín hiệu điều chỉnh sự sinh trưởng và phát triển trong suốt chu kì sống của chúng. Khi chất lượng ánh sáng, cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng thay đổi sẽ kéo theo những biến đổi về hình thái của thực vật. Có thể được nhận thấy qua sự thay đổi cấu trúc và hình dáng của thực vật như sự nẩy mầm của hạt, sự khởi phát hoa, mở rộng kích thước lá, tránh các cây lân cận, vươn dài thân và tổng hợp sắc tố. Các tín hiệu ánh sáng được tiếp nhận bởi các tế bào cảm quang, ảnh hưởng đến đồng hồ sinh học và trực tiếp kích hoạt các phản ứng sáng. Từng bước sóng ánh sáng khác nhau ảnh hưởng lên từng giai đoạn phát triển của cây trồng. Hệ thống quang hợp phản ứng rõ rệt nhất với ánh sáng đỏ (bước sóng 600-680 nm) và ánh sáng xanh (bước sóng 380- 480 nm) (Roberto, 2003). Chính vì thế, khi nghiên cứu về ảnh hưởng của bước sóng đèn LED đến sự sinh trưởng và năng suất cây trồng, hầu hết các tác giả đều sử dụng các bước sóng thuộc ánh sáng đỏ và xanh dương. 2.2.3.1 Ánh sáng xanh dương Ánh sáng xanh dương có bước sóng từ 400-500 nm, có khả năng kìm hãm sự kéo dài thân của nhiều loại cây trồng (Cosgrove, 1981). Việc kết hợp với ánh sáng đỏ là điều cần thiết để cây trồng không bị kéo dài quá mức (Randall and Lopez, 2014). Ánh sáng xanh khi có hoặc không có ánh sáng đỏ có thể ảnh hưởng đến mật độ và khẩu độ của khí khổng. Tuy nhiên, khi thêm một lượng ánh sáng xanh dương nhất định vào ánh sáng đỏ thì độ mở của khí khổng gia tăng đáng kể so với ánh sáng 5 đỏ đơn sắc. Sự gia tăng độ mở khí khổng làm tăng hấp thu CO2 dẫn đến tăng sự hoạt động của quá trình quang hợp (Kinoshita et al., 2001). Yêu cầu về ánh sáng xanh dương cần thiết cho sự phát triển bình thường của cây trồng. Sự đáp ứng lại của cây trồng đối với ánh sáng xanh dương lần đầu tiên được đưa ra bởi Wheeler et al. (1991), đồng thời đã chứng minh được có sự liên hệ của chiều dài thân cây đậu nành với hàm lượng ánh sáng xanh dương. Nghiên cứu của Yorio et al. (1998) trên các đối tượng lúa mì, khoai tây, đậu nành, xà lách và cải củ đã kết luận rằng để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường thì cần phải cung cấp tối thiểu cường độ ánh sáng xanh dương là 30 µmol.m-2.s-1. Phổ ánh sáng 450 nm cho phép cryptochrome và phototropin phản ứng trong cây trồng. Cryptochrome làm thay đổi nhịp sinh học (chuyển từ chu trình hô hấp sang chu trình quang hợp). Protein phototropin kích thích cây mở khí khổng, uốn cong về phía ánh sáng giúp phát triển thân cây và hình thành chất diệp lục. Bước sóng ánh sáng xanh dương còn kích thích tăng trưởng thực vật thông qua hình thành rễ mạnh mẽ và quang hợp với cường độ cao. Phổ ánh sáng này được dùng trong giai đoạn cây giống, cây non và trong giai đoạn sinh trưởng. Nếu muốn cây ngừng phát triển thì bước sóng này phải được giảm bớt hoặc loại bỏ (Cosgrove, 1981). 2.2.3.2 Ánh sáng đỏ Ánh sáng đỏ có bước sóng trong khoảng 600-700 nm. Một trong những vai trò phổ biến nhất của ánh sáng đỏ là tham gia vào hoạt động sinh lý quan trọng của quang hợp. Cụ thể, ánh sáng đỏ của đèn LED ở bước sóng 660 nm, rất gần với đỉnh hấp thụ của diệp lục tố (Massa et al., 2008). Do đó, đèn LED màu đỏ được sử dụng để thúc đẩy hiệu quả hoạt động quang hợp, dẫn đến tăng sinh khối và năng suất tổng. Tuy nhiên, ánh sáng đỏ đơn sắc không đủ để có thể làm cho cây trồng đạt được năng suất và chất lượng tối ưu. Trong điều kiện chỉ có ánh sáng đỏ đơn sắc, trục hạ diệp ở nhiều loại cây hai lá mầm bị vươn dài quá mức (Hoenecke et al., 1992). Nhưng khi kết hợp với ánh sáng xanh (400 -500 nm) lại có thể kiểm soát được sự dãn dài của thân, cuống lá và ngăn chặn các bất thường hình thái khác so với khi chỉ sử dụng duy nhất ánh sáng đỏ (Goins et al., 1998, Kigel and Cosgrove, 1991). Ánh sáng đỏ là bước sóng quan trọng nhất đối với quá trình quang hợp, ra hoa, đậu trái. Được dùng để mở rộng chu kì ánh sáng, kích thích cây ra hoa cho cây ngày dài (cây thanh long, hoa lay ơn,) hoặc ngăn chặn ra hoa ở cây ngày ngắn (hoa cúc). Đặc biệt với ánh sáng đỏ phát ra từ đèn Natri cao áp rất tốt cho sự ra hoa và hình thành trái (Roberto, 2003). Để tạo điều kiện tối hảo cho sự sinh trưởng của cây trồng, yếu tố quyết định nằm ở chỗ chọn được nguồn sáng thích hợp về màu sắc, cường độ và thời gian chiếu sáng (Roberto, 2003 và Sirtatutas et al., 2014). 6 Ở một số loài thực vật như xà lách, thuốc lá,... ánh sáng là yếu tố quan trọng tác động đến quá trình nẩy mầm của hạt. Theo Borthwick et al. (1952) đã chứng minh rằng, ánh sáng đỏ (600-700 nm) thúc đẩy sự nẩy mầm của đa số các giống xà lách trong khi đó ánh sáng đỏ xa (700-800 nm) thì cho kết quả ngược lại. Ánh sáng đỏ thúc đẩy quá trình nẩy mầm ở hạt giống có thể bằng cách bổ sung GA vào hạt giống. Nhưng trái lại, sự bổ sung ABA sẽ ngăn chặn quá trình nẩy mầm. Như vậy, hàm lượng nội sinh của GA và ABA có thể được điều chỉnh bởi ánh sáng. Trong thực tế, hàm lượng nội sinh GA và ABA được điều chỉnh trái ngược nhau trong điều kiện sáng. Phytochrome điều chỉnh sinh tổng hợp GA trong quá trình nẩy mầm. ABA tích lũy trong hạt kích hoạt tình trạng ngủ nghỉ và làm ngăn cản quá trình nẩy mầm. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1.1 Thời gian, địa điểm: từ tháng 5/2016 đến tháng 1/2019 tại Nhà lưới Nghiên cứu Rau sạch, khoa Nông Nghiệp, trường Đại học Cần Thơ. 3.1.2 Vật liệu: Các loại đèn LED với bước sóng và tỉ lệ bước sóng khác nhau được cung cấp bởi công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Giống xà lách GN 63 được cung cấp bởi công ty trách nhiệm hữu hạn Nguyên Nông (Gino). Giống cải củ trắng và cải xanh ngọt đuôi phụng (cải phụng) thu non do công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Trang Nông cung cấp. (b) (c) (a) (d) Hình 3.1 Đèn LED với quang phổ khác nhau được sử dụng trong thí nghiệm (a) thanh đèn LED và bộ biến áp, (b) LED đỏ (c) LED xanh dương và (d) LED 50% đỏ: 50% xanh dương Hình 3.2b Kệ 4 tầng trồng rau thực tế khi bố trí 3.2 Nội dung nghiên cứu: 4 nội dung với 8 thí nghiệm (4 thí nghiệm trên rau thu non và 4 thí nghiệm thực hiện trên xà lách trưởng thành) (Hình 3.5). 7 Hình 3.5 Sơ đồ các bước nghiên cứu của luận án 3.3 Phương pháp nghiên cứu (1) Ảnh hưởng của quang phổ đèn LED: bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lặp lại trên rau non và 8 lặp lại trên xà lách trưởng thành. Các nghiệm thức bao gồm 7 loại quang phổ đèn LED và ánh sáng tự nhiên (Hình 3.6): (1) LED đỏ (660 nm), (2) LED xanh dương (450 nm), (3) LED trắng, (4) LED 50% đỏ:50% xanh dương, (5) LED 60% đỏ:40% xanh dương, (6) LED 70% đỏ:30% xanh dương, (7) LED 80% đỏ:20% xanh dương và (8) Ánh sáng tự nhiên (ĐC). (2) Ảnh hưởng của cường độ và thời gian chiếu sáng đèn LED: bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 2 yếu tố với 5 lần lặp lại. Yếu tố A gồm 6 thời gian chiếu sáng: 14/10, 16/8, 18/6, 20/4, 22/2 và 24/0 (sáng/tối). Yếu tố B gồm 4 mức cường độ ánh sáng: 40, 66, 107 và 137 μmol.m-2.s-1, tương ứng 1, 2,3 và 4 thành đèn LED 80% đỏ:20 % xanh dương (chọn từ nội dung 1) 8 (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) Hình 3.6 Các nghiệm thức quang phổ đèn LED và ánh sáng tự nhiên (a) LED đỏ, (b) LED xanh dương, (c) LED trắng, (d) LED 50% đỏ:50% xanh dương, (e) LED 60% đỏ:40% xanh dương, (f) LED 70% đỏ:30% xanh dương, (g) LED 80% đỏ:20% xanh dương và (h) ánh sáng tự nhiên (3) Ảnh hưởng của thời gian bổ sung ánh sáng đèn LED ở điều kiện trồng nhiều tầng trong nhà lưới: bố trí hoàn toàn ngẫu gồm 6 nghiệm thức với 7 lần lặp lại trên rau non và 9 lần lặp lại trên xà lách trưởng thành. Các nghiệm thức gồm: (1) Bổ sung 10 giờ, (2) Bổ sung 12 giờ, (3) Bổ sung 14 giờ, ... ,6d 20,0c 26,4a 23,1b F F (A)**, F (B)**, F (A x B)** CV (%) = 4,74 Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 21 b. Năng suất thương phẩm Năng suất thương phẩm của xà lách có tương tác giữa cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng (Bảng 4.52), cao nhất là ở tổ hợp cường độ 107 μmol.m-2.s-1 với 2 mức thời gian chiếu sáng 20/4 và 22/2 giờ (2,53-2,57 kg/m2), kế đến là ở tổ hợp 137 với 24/0 (2,28 kg/m2) và 66 với 22/2 (2,01 kg/m2), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các tổ hợp còn lại. Cường độ ánh sáng 40 kết hợp với bất kỳ thời gian chiếu sáng nào (từ 14-24 giờ) đều cho năng suất thương phẩm thấp (dưới 1,50 kg/m2). Bảng 4.52 Năng suất thương phẩm xà lách (kg/m2) ở 6 thời gian chiếu sáng với 4 mức cường độ ánh sáng của đèn LED tại thời điểm thu hoạch Thời gian (sáng/tối) (A) Cường độ (μmol.m-2.s-1) (B) Trung bình (A) 40 66 107 137 14/10 0,37n 0,91l 1,29ij 1,58fg 1,04d 16/8 0,64m 1,04k 1,53fg 1,24j 1,11d 18/6 0,62m 1,40hi 1,48gh 1,31ij 1,20c 20/4 0,97kl 1,48gh 2,53a 1,82e 1,70b 22/2 1,27j 2,01d 2,57a 1,61f 1,86a 24/0 1,32ij 1,80e 2,15c 2,28b 1,89a Trung bình (B) 0,86d 1,44c 1,93a 1,64b F F (A)**, F (B)**, F (A x B)** CV (%) = 5,30 Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột hoặc một hàng thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Sở dĩ năng suất thương phẩm của xà lách đạt cao nhất ở 2 tổ hợp 107 với 20/4 và 22/2 là vì khối lượng cây và năng suất tổng xà lách ở 2 tổ hợp này cũng cao nhất mà khối lượng cây là thành phần của năng suất, bên cạnh đó các chỉ tiêu về sinh trưởng (chiều cao cây, số lá trên cây) cũng có cùng khuynh hướng. 4.3 Ảnh hưởng của thời gian bổ sung ánh sáng đèn LED 4.3.1 Cải củ và cải phụng thu non trồng nhiều tầng trong điều kiện nhà lưới * Năng suất tổng và năng suất thương phẩm Năng suất tổng và năng suất thương phẩm của cải củ thu non ở các thời gian bổ sung đèn LED khác biệt có ý nghĩa thống kê (Hình 4.13). Năng suất cao nhất ở thời gian bổ sung 18 và 20 giờ/ngày đêm (3,15-3,31 kg/m2), khác biệt không ý nghĩa thống kê so vớ chiếu sáng bổ sung 16 giờ (3,05 kg/m2) và thấp nhất ở bổ sung 10 và 12 giờ/ngày đêm. Năng suất thương phẩm ở chiếu sáng bổ sung 16, 18 và 20 giờ/ngày đêm tương đương nhau (dao động 2,90-3,13 kg/m2), cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 3 mức thời gian chiếu sáng 10, 12 và 10 giờ (2,50-2,61 kg/m2). 22 Hình 4.13 Năng suất của cải củ thu non ở 6 thời gian bổ sung ánh sáng tại thời điểm thu hoạch Năng suất tổng và năng suất thương phẩm của cải phụng thu non có cùng khuynh hướng với cải củ thu non (Hình 4.14). Bổ sung ánh sáng dài (16, 18 và 20 giờ/ngày đêm cho năng suất tổng (dao động 2,81-2,95 kg/m2) và năng suất thương phẩm (dao động 2,80-2,93 kg/m2) cao hơn có ý nghĩa qua phân tích thống kê so với bổ sung ánh sáng ngắn 10, 12 và 14 giờ (năng suất tổng dao động 2,17-2,32 kg/m2) và năng suất thương phẩm 2,17-2,29 kg/m2). Hình 4.14 Năng suất của cải phụng thu non ở 6 thời gian bổ sung ánh sáng tại thời điểm thu hoạch 4.3.2 Xà lách trồng nhiều tầng trong điều kiện nhà lưới a. Khối lượng cây Kết quả Hình 4.15 cho thấy xà lách trồng trong điều kiện nhà lưới trên kệ nhiều tầng chiếu sáng bổ sung 16, 18 và 20 giờ/ngày đêm luôn cho khối lượng cây 2,17b 2,17b 2,32b 2,81a 2,81a 2,95a 2,17b 2,17b 2,29b 2,80a 2,80a 2,93a 0,0 0,9 1,8 2,7 3,6 10 giờ 12 giờ 14 giờ 16 giờ 18 giờ 20 giờ N ăn g s u ất ( k g /m 2 ) Thời gian bổ sung đèn LED (giờ/ngày đêm) Năng suất tổng 2,64c 2,57d 2,77bc 3,05ab 3,15a 3,31a 2,57b 2,50b 2,61b 2,90a 3,01a 3,13a 0,0 1,0 2,0 3,0 4,0 10 giờ 12 giờ 14 giờ 16 giờ 18 giờ 20 giờ N ăn g s u ất ( k g /m + 2 ) Thời gian bổ sung đèn LED (giờ/ngày đêm) Năng suất tổng Năng suất thương phẩm 23 cao (20,4-22,0 g/cây ở 25 NSKG đến 39,5-40,1 g/cây ở 31 NSKG) cao hơn có ý nghĩa qua phân tích thống kê so với chiếu sáng bổ sung 12 và 14 giờ/ngày đêm và thấp nhất là bổ sung 10 giờ (12,6, 18,1 và 20,6 g/cây ở 25, 28 và 31 NSKG). Kết quả chỉ tiêu hoàn toàn phù hợp với các chỉ tiêu về sinh trưởng. Hình 4.15 Khối lượng cây xà lách ở 6 mức thời gian bổ sung ánh sáng đèn LED qua các thời điểm khảo sát b. Năng suất thương phẩm Năng suất thương phẩm của xà lách ở thời gian chiếu sáng bổ sung 16, 18 và 20 giờ cho năng suất thương phẩm lần lược là 1,61-1,73 kg/m2, 2,39-2,45 kg/m2 và 3,09-3,15 kg/m2, tương ứng ở 25, 28 và 31 NSKG cao hơn các nghiệm thức chiếu sáng bổ sung thời gian ngắn 10, 12 và 14 giờ, thấp nhất ở nghiệm thức bổ sung 10 giờ (1,02, 1,45 và 1,62 kg/m2, tương ứng ở 25, 28 và 31 NSKG) (Hình 4.17). Hình 4.17 Năng suất thương phẩm của xà lách ở 6 mức thời gian bổ sung ánh sáng đèn LED tại thời điểm khảo sát 12,6d 15,4c 18,4b 20,4a 22,0a 20,4a 18,1d 22 27,6b 30,6a 30,0a 30,1a 20,6d 27,0c 34,1b 39,9a 40,1a 39,5a 0 12 24 36 48 10 giờ 12 giờ 14 giờ 16 giờ 18 giờ 20 giờ K h ố i lư ợ n g c ây ( g /c ây ) Thời gian bổ sung đèn LED (giờ/ngày đêm) 25 NKSG 28 NSKG 31 NSKG 1,02d 1,22c 1,46b 1,61ab 1,73a 1,60a 1,45d 1,79c 2,20b 2,45a 2,39a 2,40a 1,62d 2,13c 2,68b 3,15a 3,15a 3,09a 0,0 1,0 2,0 3,0 4,0 10 giờ 12 giờ 14 giờ 16 giờ 18 giờ 20 giờ N ăn g s u ất t h ư ơ n g p h ẩm ( k g /m 2 ) Thời gian bổ sung đèn LED (giờ/ngày đêm) 25 NKSG 28 NSKG 31 NSKG 24 4.4 Hiệu quả của mô hình trồng rau sử dụng đèn LED 4.4.1 Mô hình sản xuất cải củ và cải phụng thu non a. Năng suất tổng và năng suất thương phẩm Năng suất tổng và năng suất thương phẩm của cải củ thu non ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê vào thời điểm thu hoạch - 13 NSKG (Hình 4.20), cao nhất ở điều kiện ngoài đồng (năng suất tổng 3,84 kg/m2 và năng suất thương phẩm 3,26 kg/m2) nhưng năng suất thương phẩm khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê so với trồng trên kệ 3 tầng thủy canh có chiếu sáng đèn LED (2,89 kg/m2), đều cao hơn có ý nghĩa qua phân tích thống kê so với thủy canh + ánh sáng tự nhiên (2,09 kg/m2). Hình 4.20 Năng suất cải củ thu non ở 3 mô hình sản xuất Năng suất tổng và năng suất thương phẩm cải phụng thu non cao nhất ở điều kiện trong nhà lưới, kệ 4 tầng thủy canh + LED (2,81 kg/m2/tầng và 2,80kg/m2/tầng) với tỉ lệ năng suất thương phẩm/năng suất tổng 99,8%, kế đến là thủy canh + ánh sáng tự nhiên (1,39 kg/m2, 100% thương phẩm) và năng suất thương phẩm thấp nhất (1,10 kg/m2) ở điều kiện ngoài đồng (Hình 4.21), theo đó tỉ lệ năng suất thương phẩm/năng suất tổng ở ngoài đồng chỉ đạt 78,1% . Kết quả này phù hợp với chiều cao cây nhưng trái với khối lượng cây, số lá trên cây, kích thước lá (dài và rộng) và đường kính gốc. Sở dĩ năng suất tổng và năng suất thương phẩm thấp là do hạt cải phụng rất nhỏ nên cây con rất bé, đễ chịu ảnh hưởng bởi môi trường. Trong điều kiện ngoài đồng, cải củ và cải phụng thu non chịu ảnh hưởng bởi nhiều điều kiện bất lợi của môi trường và các đối tượng sinh vật gây hại, do đó có thể làm giảm khả năng nảy mầm của hạt giống, số cây trên lô thí nghiệm bị hao hụt do tác động của sinh vật gây hại và mầm bệnh từ môi trường đất tăng. Chính những nguyên nhân đó có thể dẫn đến làm giảm đáng kể năng suất thương phẩm của rau 3,05b 2,15c 3,84a 2,89a 2,09b 3,26a 0,0 1,2 2,4 3,6 4,8 Thủy canh + LED Thủy canh + ASTN Điều kiện ngoài đồng N ăn g s u ất ( k g /m 2 ) Mô hình sản xuất rau non Năng suất tổng Năng suất thương phẩm 25 non. Kết quả này một lần nữa cho thấy được ưu điểm của việc trồng rau thủy canh trong nhà lưới và song song đó những trở ngại khi canh tác rau non theo phương thức truyền thống ngoài đồng. Hình 4.21 Năng suất cải phụng thu non ở 3 mô hình sản xuất thời điểm thu hoạch b. Sản lượng Cải củ thu non trồng thủy canh 3 tầng có bổ sung ánh sáng đèn LED cho tổng sản lượng rau và sản lượng rau thương phẩm cao nhất (9,14 và 8,69 kg/m2/vụ, tương ứng) (Bảng 4.85), cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trồng ngoài đồng (3,84 và 3,26 kg/m2/vụ, tương ứng). Trồng rau non thủy canh 1 tầng sử dụng ánh sáng tự nhiên trong nhà lưới cho sản lượng tổng sản lượng và sản lượng thương phẩm cải củ thu non thấp nhất (2,15 và 2,09 kg/m2/vụ). Bảng 4.85 Sản lượng tổng và sản lượng thương phẩm cải củ thu non ở 3 mô hình sản xuất tại thời điểm thu hoạch Mô hình sản xuất Sản lượng tổng (kg/m2/vụ) Sản lượng thương phẩm (kg/m2/vụ) Kệ 3 tầng thủy canh + LED 9,14a 8,69a Thủy canh + ASTN 2,15c 2,09c Điều kiện ngoài đồng 3,84b 3,26b F ** ** CV (%) 9,02 9,68 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan, **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trên giống cải phụng thu non (Bảng 4.86). Trồng cải phụng thu non thủy canh trên kệ 3 tầng có bổ sung đèn LED cho tổng sản lượng và sản lượng thương phẩm trên m2 cao nhất (8,43 và 8,40 kg/m2/vụ). Trong điều kiện trồng ngoài đồng và thủy canh 1 tầng trong nhà lưới cho sản lượng tổng (1,41 và 1,39 kg/m2/vụ) và sản lượng thương phẩm (1,10 và 1,39 kg/m2/vụ) cải phụng thu non tương đương nhau. 2,81a 1,39b 1,41b 2,80a 1,39b 1,10c 0,0 0,8 1,6 2,4 3,2 Thủy canh + LED Thủy canh + ASTN Điều kiện ngoài đồng N ăn g s u ất ( k g /m 2 ) Mô hình sản xuất rau non Năng suất tổng Năng suất thương phẩm 26 Bảng 4.86 Sản lượng tổng và sản lượng thương phẩm cải phụng thu non ở 3 mô hình sản xuất tại thời điểm thu hoạch Mô hình sản xuất Sản lượng tổng (kg/m2/vụ) Sản lượng thương phẩm (kg/m2/vụ) Kệ 3 tầng thủy canh + LED 8,43a 8,40a Thủy canh + ASTN 1,39b 1,39b Điều kiện ngoài đồng 1,41b 1,10b F ** ** CV (%) 8,19 8,35 Như vậy, trồng cải củ và cải phụng thu non thủy canh trên kệ 3 tầng có bổ sung ánh sáng đèn LED cho kết quả sản lượng thương phẩm cao hơn 167-664% so với trồng ngoài đồng và cao hơn 316-504% so với trồng thủy canh 1 tầng sử dụng ánh sáng tự nhiên trong nhà lưới. Đây chính là ưu điểm nổi bậc của mô hình canh tác rau nhiều tầng (khai thác không gian trên cao). Với việc sử dụng ánh sáng nhân tạo LED thay thế hoặc bổ sung ánh sáng mặt trời đã mang lại nhiều hiệu quả trong việc nâng cao sản lượng rau trên một đơn vị diện tích. 4.4.2 Mô hình sản xuất xà lách a. Năng suất thương phẩm Tương tự sự khác biệt về năng suất tổng, năng xuất thương phẩm xà lách đạt cao nhất ở nghiệm thức thủy canh trên kệ 3 tầng có bổ sung ánh sáng LED (1,61; 2,45 và 3,15 kg/m2, tương ứng ở 25, 28 và 31 NSKG), cao hơn khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống với năng suất thương phẩm xà lách trồng thủy canh trong điều kiện ánh sáng tự nhiên nhà lưới (0,16, 0,30 và 0,39 kg/m2, tương ứng) và trồng ngoài đồng (0,13, 0,30 và 0,44 kg/m2, tương ứng ở 3 thời điểm thu hoạch) (Hình 4.25). Hình 4.25 Năng suất thương phẩm của xà lách ở 3 mô hình sản xuất tại thời điểm thu hoạch 1,61a 0,16b 0,13b 2,45a 0,30b 0,30b 3,15a 0,39b 0,44b 0,0 0,9 1,8 2,7 3,6 Thủy canh + LED Thủy canh + ASTN Điều kiện ngoài đồng N ăn g s u ất t h ư ơ n g p h ẩm ( k g /m 2 ) Mô hình sản xuất xà lách 25 NSKG 28 NSKG 27 Sở dĩ năng suất tổng và năng suất thương phẩm của xà lách thủy canh trên kệ 3 tầng + LED cao là vì khối lượng cây, chiều cao cây, số lá trên cây, kích thước lá (chiều dài và chiều rộng), đường kính gốc đều cao hơn mô hình thủy canh + ánh sáng tự nhiên và điều kiện ngoài đồng. b. Sản lượng Sản lượng xà lách ở các mô hình sản xuất khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê vào 3 thời điểm khảo sát (Bảng 4.96). Trồng xà lách thủy canh trên kệ 3 tầng có bổ sung ánh sáng LED luôn cho sản lượng thương phẩm cao nhất ở các thời điểm 25, 28 và 31 NSKG (4,83, 7,34 và 9,44 kg/m2/vụ, tương ứng). Trong khi đó xà lách trồng thủy canh 1 tầng trong nhà lưới cho sản lượng thương phẩm tương đương xà lách trồng ngoài đồng (0,39 và 0,44 kg/m2/vụ, tương ứng ở 31 NSKG). Như vậy, các mô hình sản xuất có ảnh hưởng khác biệt đến sản lượng rau xà lách. Việc trồng xà lách thủy canh trên kệ 3 tầng có bổ sung ánh sáng LED cho sản lượng thương phẩm cao hơn gấp 24-30 lần so với trồng thủy canh 1 tầng sử dụng ánh sáng tự nhiên trong nhà lưới và gấp 21-37 lần so với trồng ngoài đồng ở thời điểm 25-31 NSKG. Bảng 4.96 Sản lượng xà lách thương phẩm ở 3 mô hình sản xuất qua các thời điểm khảo sát Mô hình sản xuất Sản lượng (kg/m2/vụ) xà lách TP qua các NSKG 25 28 31 Kệ 3 tầng thủy canh + LED 4,83a 7,34a 9,44a Thủy canh + ASTN 0,16b 0,30b 0,39b Điều kiện ngoài đồng 0,13b 0,30b 0,44b F ** ** ** CV (%) 20,6 14,3 16,1 Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. TP: thương phẩm. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 KẾT LUẬN * Điều kiện phòng tối - Về quang phổ: đèn LED có quang phổ 80% đỏ: 20% xanh dương là phù hợp cho sinh trưởng, năng suất, chất lượng của cải củ, cải phụng thu non và xà lách trường thành. - Về cường độ và thời gian chiếu sáng: + Cải củ thu non: cường độ ánh sáng 107 μmol.m-2.s-1 và thời gian chiếu sáng 20/4 và 22/2 cho năng suất thương phẩm cao tương đương với cường độ 28 137 μmol.m-2.s-1 kết hợp chiếu sáng 18, 22 và 24 giờ/ngày đêm, cao hơn gấp 1,56- 1,82 lần so với tổ hợp 40 μmol.m-2.s-1 với thời gian 14/10, 16/8 và 18/6. + Cải phụng thu non: cường độ ánh sáng 107 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian 20/4 và 22/2 cho năng suất thương phẩm cao tương đương cường độ 137 μmol.m-2.s-1 kết hợp thời gian chiếu sáng 20, 22 và 24 giờ/ngày đêm. + Xà lách: cường độ 107 μmol.m-2.s-1 với thời gian chiếu sáng 20/4; 22/2 và kết hợp cường độ 137 μmol.m-2.s-1 với thời gian chiếu sáng liên tục 24 giờ/ngày đêm cho năng suất thương phẩm cao hơn 6,16 đến 7,11 lần so với tổ hợp 40 μmol.m-2.s-1 với thời gian 14 giờ/ngày đêm. * Điều kiện nhà lưới - Trồng cải củ và cải phụng thu non trên kệ 3 tầng bổ sung đèn LED (quang phổ: 80% đỏ:20% xanh dương, cường độ: 107 μmol.m-2.s-1) với thời gian chiếu sáng 16, 18 và 20 giờ/ngày đêm cho năng suất thương phẩm cao nhất, cao hơn 11-35,% so với nghiệm thức bổ sung đèn LED 10, 12 và 14 giờ/ngày đêm. - Trồng xà lách trên kệ 3 tầng bổ sung đèn LED (quang phổ: 80% đỏ:20% xanh dương, cường độ: 107 μmol.m-2.s-1) trong 16, 18 và 20 giờ/ngày đêm cho năng suất thương phẩm cao hơn 56,9-69,6%, 64,8-69,0%, 90,1-94,4%, tương ứng ở 3 thời điểm thu hoạch 25, 28 và 31 NSKG so với nghiệm thức bổ sung đèn LED 10 giờ/ngày đêm. 5.2 Đề xuất - Tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm trên một số loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao để đảm bảo hiệu quả kinh tế của nghiên cứu. - Nghiên cứu, cải tiến giảm giá thành đèn LED để có thể ứng dụng rộng rãi vào sản xuất nông nghiệp theo hướng thương mại.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ung_dung_ky_thuat_chieu_sang_led_light_em.pdf
- Thong tin luan an-Eng.doc
- Thong tin luan an-VN.doc
- Tomtatluanan_Eng.pdf