Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh basedow

Bệnh Basedow (Grave’s disease) là bệnh cường chức năng tuyến giáp kết hợp với bướu phì đại lan tỏa do kháng thể kích thích trực tiếp thụ cảm thể tiếp nhận TSH gây tăng nồng độ hocmon tuyến giáp trong máu. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào bướu giáp lan tỏa, mắt lồi, nhịp tim nhanh và tăng nồng độ hocmon tuyến giáp.

Bệnh còn được gọi theo nhiều cách khác nhau: Cường giáp (Hyperthyroidism) Bệnh Grave¬¬s, bệnh Parry, bệnh bướu giáp lồi mắt, bệnh cường chức năng giáp tự miễn, bệnh cường giáp miễn dịch.

Bệnh Basedow là bệnh hay gặp trong số các trường hợp nhiễm độc giáp, bệnh có thể gặp ở cả 2 giới đặc biệt ở tuổi thanh thiếu niên và người trẻ tuổi. Đây là bệnh tự miễn có khuynh hướng mạn tính và tái phát.

Tại châu Âu tỷ lệ mắc bệnh hàng năm là 20/100.000 dân, tại Mỹ tỷ lệ khoảng 40/100.000 dân. Bệnh gặp chủ yếu ở nữ giới, gặp nhiều hơn nam giới từ 4 - 10 lần và hầu hết ở lứa tuổi từ 20 - 50 [1],[2]. Tại Anh ở vùng Whickham người ta phát hiện có 2,7% dân số mắc bệnh Basedow, tỷ lệ nữ cao hơn nam giới 10 lần [3].

Tại Việt Nam chưa có thống kê toàn quốc về bệnh Basedow. Theo Lê Huy Liệu bệnh Basedow chiếm 45,8% số bệnh nhân nội tiết và 2,6% các bệnh nội khoa tại bệnh viện Bạch Mai [4]. Theo Tạ Văn Bình [3] tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương số người đến khám bệnh cường giáp chiếm 40% trong số bệnh nhân khám về nội tiết và nữ giới chiếm 95%.

Hiện nay có 3 phương pháp điều trị bệnh Basedow là điều trị nội khoa, điều trị xạ I131 và điều trị ngoại khoa. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng và chỉ định phù hợp.

 

docx 162 trang dienloan 3880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh basedow", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh basedow

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh basedow
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG 
HỌC VIỆN QUÂN Y
TRẦN ĐOÀN KẾT
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT GẦN HOÀN TOÀN TUYẾN GIÁP 
ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG 
HỌC VIỆN QUÂN Y
TRẦN ĐOÀN KẾT
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI 
CẮT GẦN HOÀN TOÀN TUYẾN GIÁP 
ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW
 Chuyên ngành	: Ngoại khoa
 Mã số	: 9720104 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Ngọc Lương
PGS.TS. Kiều Trung Thành
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
	Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn khoa học của các thầy hướng dẫn.
 Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. 
Người viết cam đoan
 Trần Đoàn Kết
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
PHỤ LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
 BN : Bệnh nhân
ĐM 	: Động mạch
FT4 	: Free Tetraiodo Thyronin
HLA : Human Leucocyte Antigen
HM 	: Hormon
IgG 	: Imuglobulin G
INF g	:Interferon g
KGTH 	: Kháng giáp tổng hợp
LNHT	: Loạn nhịp hoàn toàn
PTH	: Parathyroid hormon
PT	: Phẫu thuật
PX	: Phóng xạ
SA	: Siêu âm
T3	: Triiodothyronin
T4	: Thyroxine
TG 	: Tuyến giáp
Tg Ab 	: Thyroglobulin antibody
TM : Tĩnh mạch
TK 	: Thần kinh
TB	: Tế bào
TPO Ab 	: Thyroperoxidase antibody
TSH 	: Thyroid Stimulating Hormon
TRAb 	: TSH Receptor Antibody
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1. 	Phân độ mắt theo NOSPECS	20
3.1. 	Phân bố bệnh nhân theo giới	58
3.2. 	Phân bố bệnh nhân theo tuổi	59
3.3. 	Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh	61
3.4. 	Thời gian điều trị nội khoa 	62
3.5. 	Phân loại mật độ bướu của bệnh nhân	63
3.6. 	Tần số tim của bệnh nhân 	63
3.7. 	Tổn thương mắt của bệnh nhân	64
3.8. 	Thể tích tuyến giáp của bệnh nhân 	64
3.9. 	Đốm mạch của bệnh nhân 	65
3.10. 	Đốm mạch sau khi điều trị lugol 	65
3.11. 	Hocmon T3 và FT4 huyết thanh trước mổ 	65
3.12. 	Hocmon TSH huyết thanh trước mổ	66
3.13. 	Nồng độ TRAb trước mổ	66
3.14. 	Lý do chỉ định phẫu thuật	67
3.15. 	Thời gian mổ	68
3.16. 	Lượng máu mất	68
3.17. 	Lượng nhu mô tuyến giáp để lại	69
3.18 	Biến chứng ngay sau mổ 	70
3.19.	 Số ngày nằm viện sau mổ	71
3.20. 	Tỷ lệ biến chứng theo thời gian	71
3.21. 	Các biến chứng sau mổ	72
3.22. 	Nồng độ T3 huyết thanh sau mổ	73
3.23. 	Nồng độ FT4 huyết thanh sau mổ	75
3.24. 	Nồng độ TSH huyết thanh sau mổ	76
3.25. 	Liên quan giữa nồng độ trung bình T3, FT4 và TSH huyết thanh trước và sau mổ	78
3.26. 	Nồng độ canxi huyết thanh sau mổ	79
3.27. 	Nồng độ PTH huyết thanh sau mổ	80
3.28. 	Kết quả khám dây thanh sau mổ	80
3.29. 	Chức năng tuyến giáp sau mổ	81
3.30. 	Thể tích nhu mô giáp để lại trên siêu âm	82
3.31. 	Liên quan giữa nồng độ trung bình T3, FT4, TSH huyết thanh và nhu mô tuyến giáp để lại	83
3.32. 	Tiến triển tổn thương mắt sau mổ	84
3.33. 	Đánh giá kết quả điều trị sau mổ 36 tháng	85
3.34. 	Sự hài lòng của bệnh nhân sau mổ 36 tháng	86
4.1. 	Tỷ lệ chuyển mổ mở trong phẫu thuật bướu giáp nhân	115
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang 
3.1. 	Phân bố bệnh nhân Basedow theo nghề nghiệp	59
3.2. 	Tỷ lệ bệnh nhân basedow mổ nội soi theo năm	60
3.3. 	Phân loại độ bướu của bệnh nhân	62
3.4. 	Biến đổi nồng độ T3 huyết thanh trước và sau mổ	74
3.5. 	Biến đổi nồng độ FT4 huyết thanh trước và sau mổ	76
3.6. 	Biến đổi nồng độ TSH huyết thanh trước và sau mổ	77
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang 
 1.1. Sơ đồ cắt ngang qua đốt sống cổ 5	3
 1.2. Các cơ vùng cổ	5
 1.3. Mạch máu vùng cổ và tuyến giáp 	8
 1.4. Vị trí của các tuyến cận giáp và dây thanh quản	14
 1.5. Rạch da theo đường Koche và bộc lộ tuyến giáp	31
 1.6. Vị trí đặt trocar	38
 2.1. Thân dao siêu âm	43
 2.2. Dao điện thông thường	44
 2.3. Bộ dụng cụ nội soi	45
 2.4. Tư thế bệnh nhân	48
 2.5. Tạo khoang làm việc	49
 2.6. Bộc lộ tuyến giáp	50
 3,5,8,14,31,38,43-45,48-50,57,59,60,62,74,76,77
1-2,4,6,7,9-13,15-30,32-37,39-42,46,47,51-56,58,61,63-73,75,78-140,142-
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Basedow (Grave’s disease) là bệnh cường chức năng tuyến giáp kết hợp với bướu phì đại lan tỏa do kháng thể kích thích trực tiếp thụ cảm thể tiếp nhận TSH gây tăng nồng độ hocmon tuyến giáp trong máu. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào bướu giáp lan tỏa, mắt lồi, nhịp tim nhanh và tăng nồng độ hocmon tuyến giáp.
Bệnh còn được gọi theo nhiều cách khác nhau: Cường giáp (Hyperthyroidism) Bệnh Graves, bệnh Parry, bệnh bướu giáp lồi mắt, bệnh cường chức năng giáp tự miễn, bệnh cường giáp miễn dịch.
Bệnh Basedow là bệnh hay gặp trong số các trường hợp nhiễm độc giáp, bệnh có thể gặp ở cả 2 giới đặc biệt ở tuổi thanh thiếu niên và người trẻ tuổi. Đây là bệnh tự miễn có khuynh hướng mạn tính và tái phát.
Tại châu Âu tỷ lệ mắc bệnh hàng năm là 20/100.000 dân, tại Mỹ tỷ lệ khoảng 40/100.000 dân. Bệnh gặp chủ yếu ở nữ giới, gặp nhiều hơn nam giới từ 4 - 10 lần và hầu hết ở lứa tuổi từ 20 - 50 [1],[2]. Tại Anh ở vùng Whickham người ta phát hiện có 2,7% dân số mắc bệnh Basedow, tỷ lệ nữ cao hơn nam giới 10 lần [3].
Tại Việt Nam chưa có thống kê toàn quốc về bệnh Basedow. Theo Lê Huy Liệu bệnh Basedow chiếm 45,8% số bệnh nhân nội tiết và 2,6% các bệnh nội khoa tại bệnh viện Bạch Mai [4]. Theo Tạ Văn Bình [3] tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương số người đến khám bệnh cường giáp chiếm 40% trong số bệnh nhân khám về nội tiết và nữ giới chiếm 95%.
Hiện nay có 3 phương pháp điều trị bệnh Basedow là điều trị nội khoa, điều trị xạ I131 và điều trị ngoại khoa. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng và chỉ định phù hợp. 
Phẫu thuật bệnh Basedow bằng phương pháp mổ mở đã phát triển mạnh mẽ từ những thập niên 90 của thế kỷ trước và đã đạt kết quả rất cao: tỷ lệ khỏi bệnh từ 95-97%, tỷ lệ các tai biến và biến chứng thấp [3]. Tuy nhiên còn để lại sẹo vùng trước cổ, các bệnh nhân giảm tự tin khi giao tiếp. Ngày nay bên cạnh việc chữa bệnh, nhu cầu thẩm mỹ luôn được thầy thuốc và bệnh nhân quan tâm. Phẫu thuật nội soi tuyến giáp ra đời đã đáp ứng đòi hỏi chính đáng đó.
Phẫu thuật nội soi tuyến giáp và tuyến cận giáp ra đời từ năm 1997 do Gagnet khởi xướng [5],[6] và ngày nay từ nền tảng cơ bản của phẫu thuật mở, phẫu thuật nội soi tuyến giáp ngày càng phát triển và ứng dụng rộng rãi.
Tại Việt nam, phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý tuyến giáp nói chung và bệnh Basedow nói riêng được ứng dụng lần đầu tiên tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương vào năm 2003 sau đó phát triển ở nhiều bệnh viện lớn trong cả nước như Bệnh viện Quân y 103, Bệnh viện Bình Dân, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện 175 và phẫu thuật nội soi đã khẳng định được những ưu điểm là sẹo nhỏ được che khuất trong áo, tránh được nguy cơ sẹo xấu và dị cảm sau mổ, cải thiện đáng kể về mặt thẩm mỹ. 
Song phẫu thuật nội soi tuyến giáp điều trị bệnh Basedow phức tạp hơn mà cho đến nay chưa có nghiên cứu nào trong nước đánh giá một cách đầy đủ và hệ thống. Một số điểm còn chưa thống nhất. 
Xuất phát từ thực tế trên. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh Basedow” 
Với hai mục tiêu sau:
1. 	Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định phẫu thuật nội soi cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh Basedow.
2. 	Đánh giá kết quả điều trị bệnh Basedow bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương giai đoạn 2005-2017.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU VÙNG CỔ TRƯỚC BÊN VÀ TUYẾN GIÁP ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP
1.1.1. Giải phẫu vùng cổ trước bên
Hình 1.1. Sơ đồ cắt ngang qua đốt sống cổ 5
* Nguồn: Theo Frank. H. N.( 2001) [7]
Vùng cổ trước bên: là phần ở phía trước cột sống cổ, giới hạn bên ngoài là phần ở bờ trước cơ thang, có chứa tất cả các thành phần quan trọng đi qua cổ: các tạng thuộc hệ hô hấp (thanh quản, khí quản), hệ tiêu hoá (thực quản), các tuyến giáp và cận giáp, và các bó mạch, thần kinh lớn (bó mạch cảnh, các thần kinh X, XI, XII, đám rối thần kinh cổ, đám rối thần kinh cánh tay, chuỗi hạch giao cảm cổ).
Tuyến giáp nằm ở vùng cổ trước, vì vậy việc bóc tách qua các lớp để đi vào tuyến giáp cũng nằm hoàn toàn ở vùng cổ trước bên.
1.1.1.1. Da, tổ chức tế bào dưới da: mô dưới da cổ (hay mạc nông) chứa các tĩnh mạch nông, các nhánh bì của đám rối cổ và cơ bám da cổ.
Da vùng cổ mỏng nên chú ý khi tạo khoang phẫu thuật trong nội soi tuyến giáp dễ bị bỏng da. 
1.1.1.2. Cân của cổ trước: được tạo nên bởi các mô liên kết bao quanh các cơ, các tạng cổ, các mạch máu và thần kinh, tạo nên các ngăn và khe, chứa đựng các cấu trúc khác nhau. Bao gồm lá nông, lá trước khí quản, và lá trước sống [8],[9].
Khoang trên ức có thể là điểm đầu tiên cần phải xác định trong quá trình mổ nội soi; từ điểm này để đi tiếp lên trên và sang phải, sang trái nhiều hay ít tuỳ từng trường hợp bướu tuyến giáp ở bên phải hay bên trái. Dựa vào khoảng lá nông vô mạch để tách lên trên tới tận sụn giáp, sang hai bên cơ ức – đòn - chũm. Cùng với việc bơm CO2 tạo ra một khoảng phẫu trường (working space) để thực hiện các thao tác trong quá trình mổ nội soi. Đây là khoảng rất quan trọng; nó quyết định tới việc mổ được bướu to hay bé mà phụ thuộc vào việc tách lên trên, sang hai bên được nhiều hay ít.
Mạc bọc các cơ là những khoảng vô mạch có thể được tận dụng để bóc tách các lớp cơ để đi vào tuyến giáp, đặc biệt các cơ ức đòn chũm, cơ vai móng, và cơ ức giáp; các cơ này che trực tiếp lên mặt trước tuyến giáp. Tách các cơ vào đúng lớp mạc bọc thì không chảy máu theo từng lớp rất dễ dàng.
Lá trước khí quản là một lá mạc mỏng nằm dưới các cơ dưới móng, che phủ ở trước thanh quản, khí quản và tách ra bọc lấy tuyến giáp, tạo thành bao tuyến giáp.
Như vậy lá trước khí quản cùng mạc miệng hầu tạo thành 1 ống hình trụ bao quanh các tạng (hầu - thực quản, thanh - khí quản, tuyến giáp, cận giáp).
Mạc bọc các tạng tạo hình thành nên bao riêng của mỗi cơ quan, làm cho việc bóc tách dễ dàng tuyến giáp ra khỏi khí quản, tuyến cận giáp ra khỏi tuyến giáp mặc dù tuyến này nằm áp sát vào ngay trên tuyến giáp.
1.1.1.3. Các cơ của vùng cổ trước bên (liên quan chủ yếu tới các cơ lớp nông và các cơ lớp giữa dưới móng).
Hình 1.2. Các cơ vùng cổ
* Nguồn: Theo Frank. H. N. ( 2001) [7]
* Cơ ức đòn chũm: là một cơ chạy chếch lên trên và ra sau ở mặt bên của cổ. Cơ dày và hẹp ở phần trung tâm, rộng và mỏng ở hai đầu.
+ Nguyên uỷ: có hai đầu:
- Đầu ức (hay đầu trong): bám vào phần trên mặt trước cán ức.
- Đầu đòn (hay ngoài): bám vào mặt trên 1/3 trong xương đòn.
+ Bám tận: vào mặt ngoài mỏm chũm bởi một gân khoẻ và vào ở ngoài đường gáy trên xương chẩm bởi một dải cân nông.
Đây là cơ đầu tiên (đầu nguyên uỷ bám vào xương ức và xương đòn) cần phải xác định trong quá trình bóc tách khi tới vùng cổ. Nó là cơ tuỳ hành của động mạch cảnh và là cơ dài nhất vùng cổ. Trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp cơ ức đòn chũm bắt buộc phải xác định được vừa là mốc giải phẫu để bộc lộ tuyến giáp. Tách bờ trước trong của cơ ức đòn chũm bên có bướu theo hết chiều dài đã tách của mạc nông để khoảng trước bướu được rộng nhất.
* Các cơ dưới móng: gồm 4 cơ, xếp thành 2 lớp. Lớp nông có 2 cơ: cơ ức móng và cơ vai móng. Lớp sâu gồm 2 cơ: cơ ức giáp và cơ giáp móng. Các cơ của 2 lớp giới hạn một khe hình trám ngay trước khí quản gọi là trám mở khí quản [9].
+ Cơ ức móng:
Nguyên uỷ: bám vào mặt sau cán ức, mặt sau đầu trong xương đòn và dây chằng ức đòn sau.
Bám tận: phần trong bờ dưới thân xương móng.
+ Cơ vai móng: có hai bụng.
Bụng dưới bám vào bờ trên xương bả vai, gần khuyết vai và dây chằng ngang vai trên. Các thớ cơ chụm lại đi lên trên, ra trước tận hết bởi một gân trung gian ở sau cơ ức đòn chũm.
Bụng trên: từ gân trung gian đi lên, bám tận vào thân xương móng.
Cơ vai móng chạy theo hướng lên trên vào trong; có thể tách cơ gạt lên trên ra ngoài để bộc lộ cơ ức giáp được thuận lợi.
+ Cơ ức giáp
Nguyên uỷ: bám vào mặt sau cán ức và sụn sườn I.
Bám tận: đường chéo ở mặt ngoài mảnh sụn giáp.
+ Cơ giáp móng:
Nguyên uỷ: bám vào đường chéo ở mặt ngoài mảnh sụn giáp
Bám tận: bờ dưới thân và sừng lớn xương móng
Cơ ức giáp tiếp giáp ngay mặt trước của thuỳ tuyến giáp, với các thớ cơ chạy gần như dọc trực tiếp ở mặt trước của tuyến. Có thể vào tuyến nhờ vào việc tách dọc các thớ cơ này.
1.1.1.4. Mạch máu vùng cổ trước
Các động mạch chính của đầu - mặt- cổ là hệ thống động mạch cảnh, bao gồm hai động mạch cảnh chung phải và trái, khi tới bờ trên sụn giáp chia thành 2 nhánh tận: động mạch cảnh trong cấp huyết cho não và mắt, động mạch cảnh ngoài cấp huyết cho các phần còn lại của đầu, mặt và một phần cổ. Phần còn lại của cổ do các nhánh của động mạch dưới đòn nuôi dưỡng [10].	 
Phần trình bày này chỉ nêu những điểm của các mạch máu có liên quan đến trong quá trình phẫu thuật tuyến giáp. 
* Động mạch cảnh chung:
Động mạch cảch chung trái tách trực tiếp từ cung động mạch chủ còn bên phải là một trong hai nhánh tận của thân cánh tay đầu.
Từ nền cổ trở lên đường đi của hai động mạch cảnh chung giống nhau: chạy thẳng lên trên, dọc theo hai bên khí quản và thực quản, khi tới bờ trên sụn giáp, ngang đốt sống cổ 4 thì động mạch cảnh chung phình ra tạo thành xoang cảnh, rồi chia đôi thành 2 động mạch tận: động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài [11].
Đi cùng động mạch có tĩnh mạch cảnh trong nằm ở ngoài, và dây thần kinh lang thang ở góc nhị diện sau động mạch và tĩnh mạch. Tất cả được bọc trong bao cảnh. Động mạch cảnh chung thường chỉ đi qua cổ và không cho nhánh bên nào.
Muốn bộc lộ mặt sau ngoài tuyến giáp phải xác định được rõ bó cảnh gạt ra ngoài và ra sau.
* Tĩnh mạch cảnh ngoài:
Tĩnh mạch cảnh ngoài nằm trên lá nông của bao cơ ức đòn chũm (lá nông mạc cổ).
* Tĩnh mạch cảnh trong.
Tĩnh mạch cảnh trong, ngay khi tạo thành, tĩnh mạch cảnh phình ra tạo nên hành trên tĩnh mạch cảnh, rồi đi xuống dưới cổ trong bao cảnh. 
Hình 1.3. Mạch máu vùng cổ và tuyến giáp (nhìn thẳng)
* Nguồn: Theo Frank. H. N. (2001) [7]
Động mạch và tĩnh mạch cảnh trong nằm trong bao cảnh đóng khung hai bên cổ dọc theo chiều dài của thuỳ tuyến giáp. Đây là những thành phần rất nguy hiểm nếu bị tổn thương nhưng lại nằm hoàn toàn ở phía ngoài của tuyến giáp.
* Tĩnh mạch giáp dưới.
Bắt đầu từ đám rối giáp đơn ở cực dưới tuyến giáp. Tĩnh mạch giáp dưới phải chạy xuống đổ vào tĩnh mạch tay đầu phải ngay trên tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch giáp dưới trái đi chếch xuống dưới trước khí quản, qua cơ ức giáp, rồi đổ vào tĩnh mạch tay đầu trái.
1.1.1.5. Thần kinh
Liên quan nhiều nhất đến phẫu thuật tuyến giáp là dây thần kinh X thuộc các dây sọ não.
Dây thần kinh X: Ở vùng cổ trước, dây X đi sau các mạch lớn của cổ, trong góc được tạo bởi chỗ dính của tĩnh mạch cảnh trong với các động mạch cảnh chung và trong. 
 Dây thanh quản trên: sinh ra từ đám rối hạch, chạy vòng quanh bên trong động mạch cảnh trong, sau đó bắt chéo mặt trong của động mạch cảnh trong ở dưới động mạch lưỡi và chia làm 2 nhánh ở trên xương móng một ít: nh ... g Trần Duệ (1996). Bệnh bướu cổ tản phát. Bệnh tuyến giáp và các rối loạn do thiếu iod, Nhà xuất bản Y học. 421- 427.
Thái Hồng Quang (2001). Bệnh Basedow. Bệnh nội tiết. Nhà xuất bản Y học. 111-158.
Sasaki A., Nitta H., Otsuka K. (2009). Endoscopic subtotal thyroidectomy: the procedure of choice for Graves, disease. World J Surg 2009 Jan, 33(1): 67-71.
Nguyễn Thy Khuê (2001). Siêu âm tuyến giáp trong chẩn đoán Bệnh Basedow. Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh., 5 (4): 122-124. 
Cappelli C., Gandossi E., Castellano M., et al. (2007). Prognostic value of thyrotropin receptor antibodies (TRAb) in Graves’ disease: A 120 months prospective study. Endocr Journal., 54: 713-720.
Kostka A. (2004). Risk factors of early recurrence after surgical treatment in Graves disease. Folia Med Cracow., 45 (1-2): 97-119.
Quadbeck B., Hoermann R., Hanhn S., et al. (2005). Blinding, stimulating and blocking TSH receptor antibodies to the thyrotropin receptor as predictors relapse of Graves’ disease after withdrawal of antithyroid treatment. Horm Metab Res., 37(12): 745-750.
Schott M., Morgenthaler N.G., Fritzen R., et al. (2004). Levels of autoantibodies against human TSH receptor predict relapse of hyperthyroidism in Graves’ disease. Horm Metab Res., 36(2): 92-96.
Nguyễn Khoa Diệu Vân (2010). Đánh giá vai trò nồng độ TRAb huyết thanh trong chẩn đoán xác định bệnh Basedow. Tạp chí y học lâm sàng, (52): 59-65.
Robert D.U. (2001). The thyroid: Physiology, Thyrotoxicosis, Hypothyrodism and Painful Thyroid. Endocrinology and Metabolism, 3 (9): 262-347.
Lê Quang Toản (1987). Kết quả điều trị ngoại khoa 178 trường hợp bệnh cường giáp (Basedow) từ 6-1973 đến 10-1984. Bệnh cường giáp. (88): 63-68.
Nguyễn Văn Việt Thành, Hồ Khánh Đức, Nguyễn Bá Minh Nhật, Hồ Nam (2010). Phẫu thuật nội soi điều trị bướu giáp tại bệnh viện Bình dân. Y học TPHCM 2010, (1): 119-123.
Nguyễn Hoài Nam (2006). Những tiến bộ trong sửa soạn phẫu thuật bệnh Basedow. Cập nhật điều trị ngoại khoa lồng ngực- mạch máu. Nhà xuất bản Y học. 154-164.
Yesim E., Yasemin., O., Murat G., et al. (2007). Effect of Lugol solution on Thyroid Gland Blood Flow and Microvessel Density in the Patients with Graves’disease. The journal of clinical Endocrinology & Metabolism., 92(6): 2182- 2189.
Park Y. L., Han W. K. (2003). 100 cases of endoscopic thyroidectomy: Breast approach. Surgical laparoscpy, endoscopy & percutaneous techniques.,13 (1): 20-25.
Miccoli P., Bellatone R., Mourad M., et al. (2002). Minimally invasive video-assited thyroidectomy: multiinstitutional experience. World J Surg., 26: 972-975.
Miccoli P., Berti P. (2001). Minimally invasive video-assisted thyroidectomy. The Americal journal of Surgery., 181: 567-570.
Miccoli P., Berti P., Raffaelli M., et al (2001). Comparison between minimally invasive video-assisted thyroidectomy and conventional thyroidectomy: A prospective randomized study. Surgery., 130. 
1039-1043.
Inabnet W.B., Jacob B.P., Gagner M. (2003). Minimally invasive endoscopic thyroidectomy by a cervical approach. Surg Endosc., 17: 1808-1811.
Shimizu K., Tanaka S. (2003). Asian perspective on endoscopic thyroidectomy: A review 193 cases. Asian J Surg., 26: 92-100.
Ikeda Y., Takami H., Sasaki A., Takayama J., Niimi M., Kan S. (2003). Clinical benefits in endoscopic thyroidectomy by axillary approach. J Am Coll Surg., 196 (2): 189-95.
Jun-Ook P., Dong I. S. (2016). Transoral endoscopic thyroidectomy: our initial experience using a new endoscopic technique. Surg Endosc., 31(12): 5436-5443.
Angkoon A., Hoon Y. K., Gianlorenzo D. (2017). Transoral endoscopic thyroidectomy using vestibular approach: updates and evidences. Gland Surg., 6(3): 277-284. 
Antonina C., Fausto F., Francesca P.P., et al. (2017). Endoscopic thyroidectomy: why we need a transoral approach. APMB Classe di Scienze Medico Biologiche., 105 (2): 8-16.
Gottlieb A., Sprung J., Zheng X.M., et al. (1997). Massive subcutaneous emphysema and severe hypercarbia in a patient during endoscopic transcevical parathyroidectomy using carbon dioxide insufflation(case report). Anesthesia & Analgesia., 84 (5). 1154-1156.
Ryoichi O., Takeda J., Noguchi J., Ishii S. (2000). Subcutaneous carbon dioxide insufflation does not cause hypercarbia during endoscopic thyroidectomy. Anesthesia & Analgesia., 90 (3): 760-762.
Ohgami M., Seiichiro I., Yoshito I., et al. (2000). Scarness endoscopic thyroidectomy: Breast approach for better cosmesis. Surgical laparoscopy endoscopy & percutaneous techniques., 10 (1): 1-4.
Tzu-Chieh C., Yann-Sheng L., Hsin-Yi Y., et al. (2016). Patient outcomes following surgical management of multinodular goiter. Medicine Baltimore., 95 (8). 
Bellatone R., Lombardi C. P. (2001). Arterial PCO2 and cardiovascular function during endoscopic neck surgery with carbon dioxide insufflation. Archives Surgery., 136 (7): 822-827.
Braczýnski M., Konturek A., et al. (2012). Randomized clinical trial of bilateral subtotal thyroidectomy versus total thyroidectomy for Graves’ disease with a 5-year follow-up. Br J Surg., 99(4): 515-22.
Palit T. K., Miller C.C., Miltenburg D.M. (2000). The Efficacy of thyroidectomy for Graves’ disease: A meta-anylasis. J Surg Res., 90(2): 161-165.
Miccoli P., Paolo V., Teresa R., et al. (1996). Surgical treatment of Graves’ disease: subtotal or total thyroidectomy ? Surgery.,120(6): 1020-1024.
Katja M., Katja S., Dirk L., et al. (2012). Total versus near-total thyroidectomy in Graves’ disease and their outcome on postoperative transient hypoparathyroidism: study protocol for a randomized controlled trial? Trials., 13: 234.
Jürgen W., Peter E., Goretzki, et al. (2000). Surgery for Graves’ Disease: Total versus Subtotal Thyroidectomy-Results of a Prospective Randomized Trial. World J Surg., 24: 1303-1311.
Trịnh Minh Tranh (2010). Kết quả điều trị bướu giáp bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Tạp chí Y học TPHCM., 14 (4): 29-32. 
Petri E. V., Caj H. (2000). Ultrasonically active shears in thyroidectomy: A randomised trial. Annals of surgery ., 231 (3): 322.
Emanuele F., Enrico A. (2011). Focus Harmonic Scalpel Compared to Conventional Haemostasis in Open Total Thyroidectomy: A Prospective Randomized Trial. International Journal of Otolaryngology., 2011 Article ID 357195: 7.
Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh, Kiều Trung Thành, Phan Văn Dân, (2000). Sơ bộ nhận xét những thay đổi của hormon tuyến giáp sau mổ cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bướu giáp lan tỏa nhiễm độc. Tạp chí Ngoại khoa., 13 (4): 27-30.
Lê Văn Quang (2009). Khảo sát sự thay đổi nồng độ TSH, FT4, FT3 trong huyết tương sau phẫu thuật bệnh Basedow, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y dược TPHCM.
Kiều Trung Thành, Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (2000). Liên quan giữa các kết quả xét nghiệm hormon tuyến giáp và biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân sau mổ Basedow. Tạp chí Y học Quân sự., 3: 58-64.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
BN Giang Thị H 23 tuổi, mổ ngày 7-8-2014
Sau mổ 3 tháng
BN Vũ Thị T 24 tuổi, mổ ngày 21-8-2014
Sau mổ 3 tháng
BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TW
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
 BỆNH NHÂN BASEDOW MỔ NỘI SOI 
I.Hành chính :
1. Họ và tên: tuổi 
2. Giới: 
- Nam □ 
- Nữ □
3. Nghề nghiệp :
- Học sinh, sinh viên □
- Cán bộ, viên chức □
- Nghề khác □
4. Địa chỉ: 
 Điện thoại: 
5. Ngày vào viện: / / 
 Ngày mổ / / 
 Ngày ra viện / /
6. Số bệnh án nghiên cứu :
7. Mã bệnh án nghiên cứu:
II. Bệnh sử :
8. Lý do vào viện
- Run tay □
- Bướu cổ □ 
- Hồi hộp trống ngực □
- Sút cân □
- Khác □
9. Thời gian mắc bệnh: Tháng
10. Bệnh kèm theo :
- Có □
- Không □
11. Thời gian điều trị nội khoa trước mổ: Tháng
12. Phân loại thời gian mắc bệnh
 <12 tháng □ 12-24 tháng □
25-36 tháng □ 37-48 tháng □
49-60 tháng □ >60 tháng □
III. Lâm sàng :
13. Độ bướu : 
 Ia □ 
 Ib □ 
 II □ 
 III □ 
14. Mật độ bướu : 
 Mềm □ 
 Chắc □ 
 Cứng □ 
15. Tổn thương mắt Bình thường □ Tổn thương □ 
Nếu tổn thương : 
 - Nospecs độ :
 - Co mi trên Có □ Không □ 
 - Phù mi mắt Có □ Không □ 
16. Mạch :
IV. Cận lâm sàng :
17.Hocmon : 
- Trước mổ : T3 FT4 TSH 
 TRAb PTH
18. Điện giải đồ: - Ca 2+ - Ca tp
19. Siêu âm thường:
 Thể tích tuyến giáp: ml 
20. Siêu âm doppler mạch tuyến giáp:
- Trước điều trị Lugol 1%: đốm 
- Sau điều trị Lugol 1% : đốm
21. Điện tim: 
 -Nhịp: Xoang □ Khác □ 
 -Tần số 
V. Chẩn đoán trước mổ:
VIII. Lý do chỉ định phẫu thuật:
Điều trị 
22. Điều trị nội khoa thất bại □ 
23. Tái phát nhiều lần sau điều trị nội khoa □ 
Biến chứng:
24. Bướu to gây chèn ép □ 
25. Biến chứng mắt □ 
IX. Theo dõi trong mổ
26. Thể tích tuyến giáp để lại : ml.cm
27. Thời gian mổ : phút
28. Lượng máu mất : ml
29. Tai biến trong mổ 
Tổn thương dây thần kinh quặt ngược
- Có □
- Không □
Tổn thương cận giáp
- Có □
- Không □
Tổn thương khí quản
- Có □
- Không □
Phù phổi cấp
- Có □
- Không □
Tổn thương mạch máu lớn
- Có □
- Không □
Co thắt thanh quản
- Có □
- Không □
Tử vong
- Có □
- Không □
X. Diễn biến sau mổ:
30. Biến chứng sau mổ : Có □ Không □ 
Nếu có :
- Chảy máu, tụ máu
- Có □
- Không □
- Tetani
- Có □
- Không □
- Nói khàn
- Có □
- Không □
- Chuyển mổ mở
- Có □ Lý do: .
- Không □
- Suy hô hấp
- Có □
- Không □
- Cơn cường giáp cấp
- Có □
- Không □
- Nhiễm trùng
- Có □
- Không □
31. Thời gian nằm viện sau mổ: Ngày
32. Giải phẫu bệnh :
XI. Đánh giá kết quả điều trị sau 36 tháng
Tốt □
Khá □
Trung bình □
Kém □
XI. Khám lại
33. Sau 3 tháng
Lâm sàng
Tetani : 	Có □ Không □ 
Khàn tiếng : 	Có □ Không □ 
Vận động cổ : Bình thường □ Kém □ 
Tê bì vùng mổ : 	Có □ Không □ 
- Tiến triển mắt: 	Có □ Không □ 
(nếu có tổn thương)
Khỏi □ 
Giảm □ 
Không thay đổi □ 
Cận lâm sàng
- Hocmon : T3 FT4 TSH 
 TRAb PTH
- Điện giải đồ - Ca tp
- Siêu âm thường:
 Thể tích tuyến giáp: ml 
- Soi dây thanh 
Bình thường □ 
Tổn thương □ 
Tình trạng 
 Bình giáp □ Cường giáp □ Suy giáp □ 
34. Sau 6 tháng
Lâm sàng
Tetani : 	Có □ Không □ 
Khàn tiếng : 	Có □ Không □ 
Vận động cổ : Bình thường □ Kém □ 
Tê bì vùng mổ : 	Có □ Không □ 
-Tiến triển mắt: 	Có □ Không □ 
(nếu có tổn thương)
Khỏi □ 
Giảm □ 
Không thay đổi □ 
Cận lâm sàng
- Hocmon : T3 FT4 TSH 
 TRAb PTH
- Điện giải đồ - Ca tp
- Siêu âm thường:
 Thể tích tuyến giáp: ml 
- Soi dây thanh 
Bình thường □ 
Tổn thương □ 
Tình trạng 
 Bình giáp □ Cường giáp □ Suy giáp □ 
35. Sau 12 tháng
Lâm sàng
Tetani : 	Có □ Không □ 
Khàn tiếng : 	Có □ Không □ 
Vận động cổ : Bình thường □ Kém □ 
Tê bì vùng mổ : 	Có □ Không □ 
-Tiến triển mắt:	Có □ Không □ 
(nếu có tổn thương)
Khỏi □ 
Giảm □ 
Không thay đổi □ 
Cận lâm sàng
- Hocmon : T3 FT4 TSH 
 TRAb PTH
- Điện giải đồ - Ca tp
- Siêu âm thường:
 Thể tích tuyến giáp: ml 
- Soi dây thanh 
Bình thường □ 
Tổn thương □ 
Tình trạng 
 Bình giáp □ Cường giáp □ Suy giáp □ 
36. Sau 36 tháng
Lâm sàng
Tetani : 	Có □ Không □ 
Khàn tiếng : 	Có □ Không □ 
Vận động cổ : Bình thường □ Kém □ 
Tê bì vùng mổ : 	Có □ Không □ 
-Tiến triển mắt: 	Có □ Không □ 
(nếu có tổn thương)
Khỏi 	□ 
Giảm 	□ 
Không thay đổi 	□ 
Cận lâm sàng
- Hocmon : T3 FT4 TSH 
 TRAb PTH
- Điện giải đồ - Ca tp
- Siêu âm thường:
 Thể tích tuyến giáp: ml 
- Soi dây thanh 
Bình thường □ 
Tổn thương □ 
Tình trạng 
 Bình giáp □ Cường giáp □ Suy giáp □ 
- Hài lòng bệnh nhân
Rất hài lòng 	□
Hài lòng 	□
Bình thường 	□
Không hài lòng 	□
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
STT
HỌ VÀ TÊN
TUỔI
MÃ BA
NGÀY MỔ
ĐỊA CHỈ
Vũ Thị Hồng G
20
17336
28/01/2005
Hà Nội
Trần Thu H
26
18266
21/04/2005
Hà Nội
Trần Thị Hải V
31
38333
12/12/2007
Hà Nội
Nguyễn Thùy G
36
38460
23/11/2007
Hà Nội
Đinh Thị Kim P
25
32607
23/04/2007
Hà Nội
Nguyễn Thị T
24
36585
31/08/2007
Hà Nội
Phạm Nguyệt H
32
36590
02/10/2007
Thái Bình
Lê Thị G
34
37948
15/11/2007
Đồng Nai
Lương Thị M
24
39552
06/03/2008
Thái Nguyên
Bùi Thị H
25
39543
07/03/2008
Nam Định
Nguyễn Thị M
28
40097
17/03/2008
Quảng Ninh
Phan Thị Hoa P
24
40087
18/03/2008
Hà Nội
Đào Thị Triều D
23
46561
03/12/2008
Hà Nội
Bùi Thị H
33
46550
02/12/2008
Hải Dương
Lê Thị Thanh L
28
47785
03/03/2009
Hà Nội
Đỗ Thu H
30
50278
25/06/2009
Hà Nội
Trần Minh L
22
50786
01/07/2009
Hà Nội
Nguyễn Thị H
19
50788
21/07/2009
Phú Thọ
Phạm Quỳnh L
29
51552
13/08/2009
Hà Nội
Nguyễn Thị M
16
51739
20/08/2009
Bắc Giang
Trịnh Lệ T
31
53425
28/10/2009
Hà Giang
Nguyễn Văn B
16
53623
09/11/2009
Bà Rịa Vũng Tàu
Nguyễn Thị Thu H
21
55359
01/02/2010
Hà Nội
Hoàng Thị L
24
55424
02/02/2010
Quảng Ninh
Lê Huyền M
24
56709
15/04/2010
Hà Nội
Trương Thị Thu H
24
57062
05/05/2010
Hà Nội
Lường Thúy L
20
59763
09/08/2010
Sơn La
Phạm Thị Thu N
17
59401
16/08/2010
Quảng Ngãi
Đỗ Thị Thu H
25
60127
18/08/2010
Thái Nguyên
Hà Thị Minh T
19
62533
09/11/2010
Hà Nội
Nguyễn Thị H
27
64977
31/03/2011
Quảng Ninh
Triệu Thị N
31
66650
24/05/2011
Bắc Cạn
Nguyễn Thị Thu T
37
67073
14/06/2011
Thái Nguyên
Bạch Thị H
40
67300
17/06/2011
Hà Nội
Đinh Thị N
24
72040
15/12/2011
Thanh Hóa
Vũ Thị N
39
27486
22/12/2011
Gia Lai
Đoàn Thị H
24
73984
22/03/2012
Quảng Bình
Nguyễn Thanh P
31
77119
04/07/2012
Hà Nội
Vũ Thị T
20
77346
10/07/2012
Bắc Giang
Trần Thị Thu T
28
77814
26/07/2012
Hà Nội
Kiều Thị Kim T
26
75477
09/05/2012
Phú Yên
Phan Lê Đoan T
29
76730
20/06/2012
Khánh Hòa
Lương Thị X
30
80691
08/11/2012
Nam Định
Trần Thị Hương L
28
81266
03/12/2012
Hà Nội
Trần Thị D
34
81672
17/12/2012
Đà Nẵng
Vũ Thị D
26
4074
15/10/2013
Bắc giang
Nguyễn Thị T
37
84731
22/05/2013
Hà Nội
Lại Thị H
22
3994
15/10/2013
Bắc Giang
Mai Thị H
31
4764
19/11/2013
Ninh Bình
Hoàng thị H
23
2774
08/08/2013
Nam Định
Trần Thị Hồng H
19
1886
22/07/2013
Hà Nội
Nguyễn Thu T
29
2443
07/08/2013
Hà Nội
Kiều Bích N
21
4833
26/11/2013
Hà Giang
Nguyễn Thị M
27
5325
12/12/2013
Nam Định
Vũ Thị N
23
6262
20/01/2014
Bắc Ninh
Hoàng Thị H
33
11115
21/07/2014
Tuyên Quang
Giang Thị H
23
11574
07/08/2014
Hải Dương
Trần Thị H
24
8384
29/04/2014
Thái Bình
Nguyễn Thị H
30
7647
02/04/2014
Hà Nam
Đào Như Y
19
10085
21/07/2014
Hưng Yên
Nguyễn Thị Minh N 
15
11770
13/08/2014
Hải Dương
Vũ Thanh T
24
12002
21/08/2014
Hà Nội
Mai Thúy P
15
11934
18/08/2014
Lạng Sơn
Nguyễn Thị M
29
7874
13/05/2014
Bắc Giang
Đỗ Thị Phương T
32
6740
03/03/2014
Nam Định
Đồng Thị N
25
18121
01/04/2015
Hải Dương
Vũ Thị Xuân T
26
18319
07/04/2015
Quảng Ninh
Tạ Thu H
27
18711
16/04/2015
Hà Nội
Nguyễn Hà M
20
19588
13/05/2015
Hà Nội
Nguyễn Thị H
23
11267
28/05/2015
Vĩnh Phúc
Trần Thị T
26
22377
24/07/2015
Nghệ An
Đặng Thị Thanh N
34
44635
10/10/2016
Hòa Bình
Đoàn Thị Minh N
25
51149
27/01/2017
Nam Định
Tạ Thị T
27
55876
15/05/2017
Hà Nội
Nguyễn Thị M
14
58728
03/07/2017
Nam Định
Cao Thị Vân D
22
60287
11/07/2017
Hà Nội
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG KHTH
BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_cat_gan_hoan.docx