Luận án Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp
Đái tháo đường và tăng huyết áp là hai trong những bệnh không lây nhiễm đang có những diễn biến rất phức tạp. Trên toàn cầu có khoảng 40% người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc tăng huyết áp năm 2008 [1]. Hiện nay trên thế giới, tỷ lệ tang huyết áp chiếm 8 - 18% dân số [2], là một trong 10 yếu tố nguy cơ hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn cầu [3]. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người trưởng thành đã tăng gấp đôi so với năm 1980, tăng từ 4,7% lên 8,5% vào năm 2014 [4], tương đương khoảng 415 triệu người [5]. Đồng thời, đái tháo đường là nguyên nhân gây ra 1,5 triệu người chết vào năm 2012, trong đó 43% người chết dưới 70 tuổi. Tại Việt Nam, tỷ lệ người trưởng thành mắc tăng huyết áp là 25,4% vào năm 2009 và tỷ lệ này là 48% vào năm 2016, một mức báo động đỏ trong thời điểm hiện tại [6]. Trong khi, tỷ lệ đái tháo đường lứa tuổi 30-69 cũng đang gia tăng một cách báo động, từ 2,7% vào năm 2006 tăng gấp đôi lên 5,4% năm 2012 [7]. Ước tính, tỷ lệ đái tháo đường ở nhóm tuổi từ 20-79 tuổi sẽ tăng lên 3,42 triệu người vào năm 2030, gia tăng 88.000 người một năm [8].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN HỮU THẮNG NHU CÇU §µO T¹O LI£N TôC VÒ Xö TRÝ MéT Sè BÖNH KH¤NG L¢Y NHIÔM CñA C¸N Bé Y TÕ X· TØNH HßA B×NH Vµ THö NGHIÖM GI¶I PH¸P CAN THIÖP LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2019BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN HỮU THẮNG NHU CÇU §µO T¹O LI£N TôC VÒ Xö TRÝ MéT Sè BÖNH KH¤NG L¢Y NHIÔM CñA C¸N Bé Y TÕ X· TØNH HßA B×NH Vµ THö NGHIÖM GI¶I PH¸P CAN THIÖP Chuyên ngành : Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế Mã số : 62720164 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long PGS.TS. Nguyễn Duy Luật HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ chân tình và hiệu quả của nhiều đơn vị, cá nhân, thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp gần xa, nhóm nghiên cứu và của những người thân trong gia đình. Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long và PGS. TS. Nguyễn Duy Luật, hai người Thầy đã hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô trong Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, Chính quyền, Sở Y tế tỉnh Hòa Bình, Trường Trung cấp Y tế, Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện nội tiết, các đơn vị y tế huyện Mai Châu, thành phố Hòa Bình, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình và đặc biệt các cán bộ y tế xã đã cung cấp thông tin, giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án của mình. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào tạo sau đại học, trường Đại học Y Hà Nội, những đồng nghiệp gần xa đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bố mẹ, vợ và các con đã động viên và hỗ trợ tôi rất nhiều về mặt thời gian, hy sinh về vật chất lẫn tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 NGHIÊN CỨU SINH Nguyễn Hữu Thắng LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Hữu Thắng, nghiên cứu sinh khóa XXXIII, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới dự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long và PGS.TS. Nguyễn Duy Luật. Công trình này không trùng lặp với bất cứ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hữu Thắng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Đà ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT % BHYT: Tỷ lệ phần trăm Bảo hiểm y tế BKLN: BMI: BV: CSSK: CBYT: DALY: Bệnh không lây nhiễm Chỉ số khối cơ thể Bệnh viện Chăm sóc sức khỏe Cán bộ y tế Số năm sống điều chỉnh theo bệnh tật ĐTĐ: KCB: HA: IDF: Đái tháo đường Khám chữa bệnh Huyết áp Hiệp hội đái tháo đường thế giới THA: Tăng huyết áp TYT: SL: Trạm y tế Số lượng YTCS: YLL: YLD: WHO Y tế cơ sở Tổng số năm sống bị mất do tử vong Số năm sống tàn tật Tổ chức Y tế thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Số lượng người mắc bệnh ĐTĐ tại một số vùng trên thế giới năm 2015, ước tính 2040. 5 Bảng 1.2. Nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế phân theo vùng của các trạm y tế xã tại Hà Nội 27 Bảng 1.3. Nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế phân theo khu vực của các trạm y tế xã tại Hà Nội 27 Bảng 2.1. Số cán bộ y tế xã tham gia nghiên cứu thực trạng nhu cầu đào tạo liên tục 37 Bảng 2.2. Phân loại mức độ ưu tiên đào tạo liên tục 47 Bảng 3.1. Thông tin cán bộ y tế xã tham gia nghiên cứu 50 Bảng 3.2. Tỷ lệ CBYT xã được tập huấn về quản lý bệnh mạn tính 52 Bảng 3.3. Kiến thức của CBYT xã về định nghĩa, biểu hiện và phân độ THA 53 Bảng 3.4. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về phân độ THA 54 Bảng 3.5. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về cách đo huyết áp 54 Bảng 3.6. Tỉ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về nguy cơ THA 55 Bảng 3.7. Tỉ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về dự phòng THA 55 Bảng 3.8. Tỉ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về biến chứng THA 56 Bảng 3.9. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về điều trị THA tại Hòa Bình 57 Bảng 3.10. Tỷ lệ CBYT có kiến thức đạt về xử trí THAtrong một số trường hợp đặc biệt tại Hòa Bình năm 2017 58 Bảng 3.11. Yếu tố liên quan đến kiến thức đạt về xử trí THA của CBYT xã 59 Bảng 3.12. Kiến thức đạt của CBYT xã về định nghĩa và phân loại ĐTĐ 60 Bảng 3.13. Kiến thức đạt của CBYT xã về các yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐ 61 Bảng 3.14. Kiến thức đạt của CBYT xã về chẩn đoán bệnh đái tháo đường 62 Bảng 3.15. Kiến thức đạt của CBYT xã về chế độ ăn và sinh hoạt cho người bệnh ĐTĐ 63 Bảng 3.16. Kiến thức đạt của CBYT xã về điều trị đái tháo đường 64 Bảng 3.17. Kiến thức đạt của CBYT xã về biến chứng bệnh đái tháo đường và xử trí 65 Bảng 3.18. Kiến thức của CBYT xã về nhận biết dự phòng và xử trí cơn hạ đường huyết 66 Bảng 3.19. Kiến thức đạt của CBYT xã về nhận định kết quả đo đường huyết và cách xử trí 67 Bảng 3.20. Yếu tố liên quan đến kiến thức đạt về xử trí ĐTĐ của CBYT xã 69 Bảng 3.21. Điểm trung bình về thái độ của CBYT xã về xử trí THA và ĐTĐ 70 Bảng 3.22. Tỷ lệ CBYT xã có thái độ đạt trong xử trí THA và ĐTĐ 71 Bảng 3.23. Tỷ lệ % CBYT xã có nhu cầu đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA 72 Bảng 3.24. Nhu cầu đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA của CBYT xã 74 Bảng 3.25. Mức độ ưu tiên đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA của CBYT xã 76 Bảng 3.26. Mối liên quan nhu cầu đào tạo về các kỹ năng xử trí THA 78 Bảng 3.27. Tỷ lệ CBYT xã có nhu cầu đào tạo theo kỹ xử trí ĐTĐ 80 Bảng 3.28. Nhu cầu đào tạo của CBYT xã theo từng kỹ năng quản lý ĐTĐ 82 Bảng 3.29. Mức độ ưu tiên theo từng kỹ thuật quản lý ĐTĐ của CBYT xã 85 Bảng 3.30. Mối liên quan đến nhu cầu đào tao kỹ năng xử trí ĐTĐ của CBYT xã 87 Bảng 3.31. Nhu cầu về phương pháp dạy – học trong đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ của cán bộ y tế xã 88 Bảng 3.32. Nhu cầu về giáo viên trong đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ của cán bộ y tế xã 89 Bảng 3.33. Nhu cầu về địa điểm đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ của cán bộ y tế xã 90 Bảng 3.34. Nhu cầu về thời gian đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ của cán bộ y tế xã 91 Bảng 3.35. Phản hồi về mục tiêu và nội dung khóa học 93 Bảng 3.36. Kết quả phản hồi về phương pháp giảng dạy trong khóa học 94 Bảng 3.37. Kết quả phản hồi về tác phong sư phạm của giảng viên 95 Bảng 3.38. Phản hồi về tổ chức khóa học 96 Bảng 3.39. Phản hồi chung về khóa học 97 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Quy trình đào tạo liên tục 15 Hình 1.2. Phân bố mức độ nhu cầu đào tạo Hennessy – Hicks của Tổ chức Y tế thế giới 18 Hình 1.3. Mô hình đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo của Mỹ 21 Hình 1.4. Bản đồ tỉnh Hòa Bình 31 Hình 1.5. Sơ đồ khung lý thuyết của nghiên cứu “Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa Bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp” 33 Hình 3.1. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về xử trí THA 58 Hình 3.2. Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về xử trí đái tháo đường tại trạm y tế xã 68 Hình 3.3. Kiến thức về xử trí THA của cán bộ y tế xã trước và sau can thiệp 98 Hình 3.4. Kiến thức về xử trí ĐTĐ của cán bộ y tế xã trước và sau can thiệp 99 Hình 3.5. Thái độ về xử trí tăng huyết áp và đái tháo đường của cán của cán bộ y tế xã trước và sau đào tạo tạo liên tục 100 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường và tăng huyết áp là hai trong những bệnh không lây nhiễm đang có những diễn biến rất phức tạp. Trên toàn cầu có khoảng 40% người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc tăng huyết áp năm 2008 [1]. Hiện nay trên thế giới, tỷ lệ tang huyết áp chiếm 8 - 18% dân số [2], là một trong 10 yếu tố nguy cơ hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn cầu [3]. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người trưởng thành đã tăng gấp đôi so với năm 1980, tăng từ 4,7% lên 8,5% vào năm 2014 [4], tương đương khoảng 415 triệu người [5]. Đồng thời, đái tháo đường là nguyên nhân gây ra 1,5 triệu người chết vào năm 2012, trong đó 43% người chết dưới 70 tuổi. Tại Việt Nam, tỷ lệ người trưởng thành mắc tăng huyết áp là 25,4% vào năm 2009 và tỷ lệ này là 48% vào năm 2016, một mức báo động đỏ trong thời điểm hiện tại [6]. Trong khi, tỷ lệ đái tháo đường lứa tuổi 30-69 cũng đang gia tăng một cách báo động, từ 2,7% vào năm 2006{Bệnh viện Nội tiết Trung ương, 2013 #38} tăng gấp đôi lên 5,4% năm 2012 [7]. Ước tính, tỷ lệ đái tháo đường ở nhóm tuổi từ 20-79 tuổi sẽ tăng lên 3,42 triệu người vào năm 2030, gia tăng 88.000 người một năm [8]. Trước tình hình này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 376/QĐ- TTg về việc “Phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015- 2025”. Chiến lược đặc biệt nhấn mạnh rằng quản lý tại cơ sở chăm sóc sức khoẻ ban đầu là yếu tố quyết định hiệu quả trong phòng chống các bệnh không lây nhiễm nói chung và bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường nói riêng. Trong đó, Trạm Y tế xã/phường/thị trấn là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với người dân, giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu [9]. Tuy nhiên công tác phát hiện, điều trị và quản lý bệnh không lây nhiễm ở nước ta còn hạn chế. Vì vậy có gần 60% người tăng huyết áp và gần 70% người đái tháo đường chưa được phát hiện bệnh, chỉ có 14% người tăng huyết áp, 29% người bệnh đái tháo đường và gần 30% người có nguy cơ tim mạch được quản lý, dự phòng và dùng thuốc theo quy định [10]. Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Bắc của nước ta, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế với tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở người trên 40 tuổi là 29,6%, người cao tuổi-trên 60 tuổi là 35%; tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người trên 40 tuổi là 9,3%, tiền đái tháo đường là 56,1% [11]. Tình trạng lạm dụng rượu bia ở đây khá phổ biến, dẫn đến tác động rất xấu đối với sức khỏe, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường [12]. Trong khi đó, theo báo cáo của Sở Y tế tỉnh, trạm y tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh và dự phòng bệnh không lây nhiễm. Do đó, năm 2012, Sở Y tế tỉnh đã xây dựng dự án phòng chống bệnh không lây nhiễm, trong đó có đào tạo liên tục, nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến, bao gồm y tế cơ sở. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo liên tục còn một số tồn tại như chưa xác định nhu cầu đào tạo cho từng nhóm đối tượng, chưa chú trọng đến các kỹ năng thiếu hụt để thực hiện đào tạo, thời gian đào tạo chưa phù hợp, thiếu hệ thống đánh giá sau đào tạo... Để khắc phục những tồn tại nêu trên và trả lời các câu hỏi đặt ra là kiến thức, thái độ của cán bộ y tế xã về xử trí một số bệnh không lây nhiễm hiện nay ra sao? Cán bộ y tế xã đã đủ kỹ năng để xử trí một số bệnh không lây nhiễm theo yêu cầu hiện nay chưa? Cán bộ y tế xã có nhu cầu đào tạo về xử trí một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã như thế nào? Do vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa Bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp”, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa một số bệnh không lây nhiễm của người dân tại trạm y tế xã, cụ thể là tăng huyết áp và đái tháo đường, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Phân tích nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa Bình năm 2017. Phát triển và đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo liên tục về xử trí bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường dành cho cán bộ y tế xã. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 1.1.1. Định nghĩa về tăng huyết áp và đái tháo đường 1.1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp Tăng huyết áp (THA) là một trạng thái trong đó máu lưu thông dưới một áp suất tăng cao lâu dài. Máu được mang từ tim đến tất cả các bộ phận của cơ thể qua các động mạch và tĩnh mạch. Mỗi lần tim đập, tim sẽ bơm máu đi khắp cơ thể. Huyết áp được tạo ra bằng lực của máu tác động lên thành trong của mạch máu khi máu được tim bơm đi khắp cơ thể. Tổ chức Y tế thế giới và Hội THA quốc tế đã thống nhất định nghĩa THA khi huyết áp tối đa ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ≥ 90 mmHg [13],[14]. 1.1.1.2. Định nghĩa đái tháo đường Theo Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2010: “Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [15]. 1.1.2. Gánh nặng bệnh tật do tăng huyết áp và đái tháo đường 1.1.2.1. Trên thế giới Tăng huyết áp Tổ chức Y tế thế giới và Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ nhận định, THA đã và đang trở thành một vấn đề y tế công cộng chính hiện nay. Trên toàn cầu, bệnh tim mạch gây ra khoảng 17 triệu trường hợp tử vong mỗi năm, tức chiếm tới 1/3 tổng số tử vong, mà trong đó, có tới 9,4 triệu ca là từ biến chứng của THA [16]. THA là nguyên nhân gây ra ít nhất khoảng 45% ca tử vong do bệnh tim và 51% do đột quỵ [17]. Trong năm 2008, trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 40% người từ 25 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc THA, tức số người mắc bệnh này đã tăng từ 600 triệu người vào năm 1980 lên thành 1 tỷ người vào năm 2008 [18]. Theo Tổ chức y tế thế giới (2014) trên thế giới tỷ lệ THA 8 - 18% dân số thay đổi từ các nước Châu Á như Indonesia 6 - 15%, Malaysia 10 - 11%, Đài Loan 28%, tới các nước Âu - Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 10 - 24%, Hoa Kỳ 24%. Tỷ lệ THA ở người già tại Brazil (2013) là 46,9% [19], khu vực châu Phi là 46%[1]. THA là vấn đề ảnh hưởng đến 26% dân số trưởng thành trên thế giới. Năm 2000, có 972 triệu người mắc THA. Các nhà nghiên cứu đã ước tính rằng THA hiện đang giết chết 9 triệu người mỗi năm[1]. Số lượng người lớn bị THA được dự đoán sẽ tăng lên khoảng 60%, con số đó vào khoảng 1,6 tỷ người vào năm 2025 [20]. Có tới 10% chi phí chăm sóc sức khỏe liên quan đến THA, chi phí hàng năm cho THA là 370 tỷ đô [21]. Đái tháo đường ĐTĐ là một trong bốn bệnh không lây gây tàn phế và tử vong cao nhất (tim mạch, ĐTĐ, ung thư và bệnh đường hô hấp mạn tính) [22]. Hiệp hội Đái tháo đường thế giới (IDF) đã thống kê số người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới là 110 triệu người năm 1994, 135 triệu người năm 1995, 171 triệu người năm 2000 và 381,8 triệu người năm 2013 [23]. Tỷ lệ mắc ĐTĐ ở người trưởng thành đã tăng gấp đôi so với năm 1980, tăng từ 4,7% lên 8,5% [24]. Tỷ lệ này cao nhất ở khu vực Đông Địa Trung Hải và châu Mỹ (11%) và thấp nhất ở kh ... và Therese G. Kerwel (2012), Continuing Medical Education, Maintenance of Certification, and Physician Reentry, Clin Colon Rectal Surg, 25(3), 171–176. doi: 10.1055/s-0032-1322546. 43. Armstrong KJ và Weidner TG (2010), Formal and informal continuing education activities and athletic training professional practice, J Athl Train 45(3), 279-86. doi: 10.4085/1062-6050-45.3.279. 44. Marinopoulos SS, Dorman T, Ratanawongsa N et al (2007), Effectiveness of continuing medical education, Evid Rep Technol Assess (Full Rep), (149), 1-69. 45. Phạm Thị Minh, Đinh Hữu Dung, Nguyễn Văn Hiến và các cộng sự. (2016), Sư phạm y học thực hành, Nhà xuất bản Y học. 46. WHO (2011), Hennessy-Hicks training needs analysis questionnaire and manual for use at a local level to identify training and development needs 47. Cục quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế (2014), Tài liệu đào tạo quản lý đào tạo liên tục tại bệnh viện, Hà Nội. 48. Kirkpatrick Partners (2009), The Kirkpatrick Model, truy cập ngày 24-10-2017, tại trang web https://www.kirkpatrickpartners.com/Our-Philosophy/The-Kirkpatrick-Model. 49. Aimée M. Lulebo, Mala A. Mapatano, Patrick K. Kayembe et al (2015), Assessment of hypertension management in primary health care settings in Kinshasa, Democratic Republic of Congo, MC Health Serv Res, 15, 573. 50. Umar Gati Adamu, Idogonsit Okon Ibok, Aisha Abdullahi et al (2014), Knowledge, Attitude and Practice of Physicians in the Treatment of Hypertension in North-Central Nigeria, World Journal of Cardiovascular Diseases, 4, 251- 256. 51. Mostafa A. Abolfotouh, Laila A. Soliman và Sameh M. Abolfotouh (2011), Knowledge and Practice of PHC Physicians toward the Detection and Management of Hypertension and Other CVD Risk Factors in Egypt, International Journal of Hypertension, 2011(2011), 35 - 46. 52. Olutayo C. Alebiosu (2009), Original Research: Knowledge of Diabetes and Hypertension Care among Health Care Workers in Southwest Nigeria, Postgraduate Medicine, 121(1), 173 - 177. 53. M.J Zibaeenezhad, H Babaee và S.H Vakili (2007), Knowledge, Attitude and Practice of General Physicians in Treatment and Complications of Hypertension in Fars Province, Southern Iran, Iranian Red Crescent Medical Journal, 9(1), 4-8. 54. Al-Khashman AS (2001), Screening for hypertension. Assessing the knowledge, attitudes and practice of primary health care physicians in Riyadh, Saudi Arabia, Saudi Med J, 22(12), 1096-100. 55. Huse DM, Roht LH, Alpert JS et al (2001), Physicians’ knowledge, attitudes, and practice of pharmacologic treatment of hypertension., Ann Pharmacother, 35(10), 1173-9. 56. Strategies for Improvng Diabetes Care in Nigeria (SIDCAIN) Research Group (2009), Knowledge of diabetes and hypertension care among health care workers in southwest Nigeria, Postgrad Med, 121(1), 173-7. 57. Gail D Hughes, Thandi Puoane và Hazel Bradley (2014), Ability to manage diabetes—community health workers' knowledge, attitudes and beliefs, Journal of Endocrinology, Metabolism and Diabetes of South Africa, 10-14. 58. A Khan, Z Al Abdul Lateef, MA Khamseen et al (2011), Knowledge, attitude and practice of ministry of health primary health care physicians in the management of type 2 diabetes mellitus: A cross-sectional study in the Al Hasa District of Saudi Arabia, 2010, Nigerian Journal of Clinical Practice, 14(1), 52-59. 59. A. S. Shera, A. Jawad F Fau - Basit, A. Basit (2002), Diabetes related knowledge, attitude and practices of family physicians in Pakistan, (0030-9982 (Print)). 60. Mohammed A. Aldarbi Mohammed A. Alsaleem, Safar A Alsaleem, Awad Saeed Alsamghan (2018), The variance of knowledge and practices about diabetes mellitus in primary health care physicians of Jazan region, Kingdom of Saudi Arabia., Biomedical Research, 29(10), 2083-2089. 61. Nadia Mabrouk, Mohamad Abdou, Hebattalha Nour-Eldin et al (2013), Knowledge, attitude, and practice of family physicians regarding diabetic neuropathy in family practice centers: Suez Canal University, International Journal of Medicine and Public Health, 3(4), 230-234. 62. Laura B. Corriere Md Fau - Minang, Stephen D. Minang Lb Fau - Sisson, Frederick L. Sisson Sd Fau - Brancati et al (2014), The use of clinical guidelines highlights ongoing educational gaps in physicians' knowledge and decision making related to diabetes, (1472-6920 (Electronic)). 63. Assaad-Khalil SH, Al Arouj M và Almaatouq M (2013), Barriers to the delivery of diabetes care in the Middle East and South Africa: a survey of 1,082 practising physicians in five countries, Int J Clin Pract, 67(11), 1144 - 50. 64. Trần Văn Tuấn và Nguyễn Thị Vang (2012), Đánh giá thực trạng công tác quản lý, điều trị bệnh Tăng huyết áp tại bệnh viên đa khoa thành phố Bắc Giang năm 2011, Y học thực hành, 825(6), 30-35. 65. Đinh Văn Thành và Lương Ngọc Khuê (2011), Thực trạng quản lý, điều trị bệnh Tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang, Y học thực hành, 768(6), 88-90. 66. Vũ Mạnh Dương và Trương Việt Dũng (2015), Nhu cầu của cộng đồng và năng lực khám chữa bệnh của cán bộ y tế 18 trạm y tế xã thuộc 3 huyện tỉnh Ninh Bình năm 2009, Y học thực hành, 9(977), 135 - 138. 67. Nguyễn Hoàng Long (2014), Thực trạng cung ứng dịch vụ của Trạm y tế xã ở một số vùng/miền và yếu tố ảnh hưởng. 68. Nguyễn Thị Thi Thơ, Lưu Phương Dung và Tạ Ngọc Hà (2015), Thực trạng triển khai hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm của các trạm y tế xã năm 2014, Tạp chí y học dự phòng, 12(172), 172 - 173. 69. Khương Anh Tuấn (2015), Năng lực chuyên môn cán bộ y tế đối với chăm sóc bệnh không lây nhiễm tại tuyến cơ sở, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế. 70. Hoàng Đức Hạnh và Bùi Thị Minh Thái (2017), Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế dự phòng tại Hà Nội, năm 2016, Hà Nội. 71. Sở Y tế Hòa Bình (2014), Báo cáo Dự án phòng chống Tăng Huyết áp giai đoạn 2012-2014. 72. Cục thống kê tỉnh Hòa Bình (2017), Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình, Nhà xuất bản thống kê. 73. Sở Y tế tỉnh Hòa Bình (2014), Hòa Bình Nâng cao chất lượng y tế cơ sở, truy cập ngày 18-11-2017, tại trang web 74. Trường Đại học Y Hà Nội Phản hồi bài giảng của sinh viên. 75. Phạm Thị Minh Đức, Đinh Hữu Dung, Nguyễn Văn Hiến và các cộng sự. (2016), Sư phạm y học thực hành. 76. Bộ Y Tế (2014), Niên giám thống kê y tế 2014. 77. Báo điện tử Hòa Bình (2012), Địa bàn phân bố dân tộc Mường Hòa Bình, truy cập ngày 16/5/2017, tại trang web 78. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2015), QĐ/977-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, ban hành ngày 9 tháng 6 năm 2015, . 79. Bộ Y tế (2004), Quyết định 1020/QĐ - BYT, ngày 22/3/2004 về việc ban hành sửa đổi danh mục trang thiết bị y tế trạm y tế xã có bác sỹ vào danh mục trang thiết bị thiết yếu y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, . 80. Bộ Y tế (2016), Quyết định 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 ban hành hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, . 81. Nguyễn Huy Ngọc và Nguyễn Quang Ân (2016), Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang, Tạp chí y học VN, 439 (1), 83- 88. 82. Lê Thị Việt Hà và Nguyễn Minh Hùng (2012), Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực làm công tác quản lí điều trị bệnh đái tháo đường tại Việt Nam, Tạp chí Y học thực hành, 2(843), 13-18. 83. Gail D Hughes, Thandi Puoane và Hazel Bradley (2006), Ability to manage diabetes—community health workers' knowledge, attitudes and beliefs, Journal of Endocrinology, Metabolism and Diabetes of South Africa, 11(1), 10-14. 84. IO Oluwayemi AN Onyiriuka, CJ Achonwa, M Abdullahi, AO Oduwole, EE Oyenusi, OB Fakeye-Udeogu (2016), Nigerian physicians' knowledge, attitude and practices regarding diabetes mellitus in the paediatric age group, Journal of Community Medicine and Primary Health Care, 28(1). 85. Gracía-Pérez ML và Gil-Lacruz M (2017), The impact of a continuing training program on the perceived improvement in quality of health care delivered by health care professionals, Eval Program Plann, 66, 33-38. 86. Hyun Bae Yoon, Jwa-Seop Shin, Seung-Hee Lee et al (2015), The Effect of Formative Program Evaluation on Continuous Program Improvement: A Case Study of a Clinical Training Program in Lao PDR, J Korean Med Sci,, 30(12), 1743–1747. 87. Triệu Văn Tuyến (2015), Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cán bộ trạm y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013-2014, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. PHỤ LỤC 1: Biến số, chỉ số nghiên cứu phân tích nhu cầu đào tạo liên tục Nhóm chỉ số Các chỉ số/ biến số nghiên cứu Định nghĩa và cách tính Phương pháp thu thập số liệu Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Tuổi Tuổi, tính theo năm dương lịch của CBYT xã Phỏng vấn CBYT xã Giới Nam, nữ Phỏng vấn CBYT xã Dân tộc Phân loại dân tộc: Kinh, khác Phỏng vấn CBYT xã Trình độ chuyên môn Bác sĩ Y sĩ Phỏng vấn CBYT xã Số năm công tác Làm tròn đơn vị là 1 năm Phỏng vấn CBYT xã Tỷ lệ CBYT tham gia khóa đào tạo liên tục BMT trong 2 năm qua Không Có Phỏng vấn CBYT xã Tỷ lệ CBYT tham gia khóa đào tạo liên tục trong 2 năm qua về bệnh THA, ĐTĐ Thời gian đào tạo (giờ) Phỏng vấn CBYT xã Kiến thức của cán bộ y tế về xử trí THA Tỷ lệ cán bộ y tế xã có kiến thức đạt về cách đo HA Số cán bộ y tế có kiến thức đúng về xử trí THA*100%/tổng số số cán bộ y tế được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về định nghĩa THA Số CBYT trả lời đúng về định nghĩa THA*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về biểu hiện của người bệnh THA Số CBYT có kiến thức đúng về biểu hiện của người bệnh THA*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về các yếu tố nguy cơ THA Số CBYT có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ THA*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về biến chứng THA Số CBYT có kiến thức đúng về biến chứng của bệnh THA*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về dự phòng THA Số CBYT có kiến thức đúng về dự phòng THA*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về phân độ THA Số CBYT có kiến thức đúng về phân độ THA *100%/ Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về điều trị THA Số CBYT có kiến thức đúng về điều trị THA*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về xử THA trong trường hợp đặc biệt (HA chưa đạt mục tiêu, cấp cứu, chuyển tuyến) Số CBYT có kiến thức đúng về xử trí THA trong một số trường hợp đặc biệt*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt chung về xử trí THA Số CBYT có kiến thức đúng về xử tríchung về bệnh THA*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Kiến thức của cán bộ y tế xã về xử trí ĐTĐ Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về định nghĩa và phân loại ĐTĐ Số CBYT có kiến thức đúng về định nghĩa và phân loại ĐTĐ *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về các yếu tố nguy cơ về ĐTĐ Số CBYT có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ về ĐTĐ *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về các biến chứng của ĐTĐ Số CBYT có kiến thức đúng về biến chứng của bệnh ĐTĐ *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về chẩn đoán ĐTĐ Số CBYT có kiến thức đúng về chẩn đoán ĐTĐ *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về chế độ ăn và sinh hoạt cho người bệnh ĐTĐ Số CBYT có kiến thức đúng về chế độ ăn uống và sinh hoạt cho người ĐTĐ *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về nhận định kết quả đường máu và cách xử trí Số CBYT có kiến thức đúng về nhận định kết quả đường máu và cách xử trí *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Thái độ của CBYT xã về xử trí THA và ĐTĐ Tỷ lệ cán bộ y tế có thái độ đạt về xử trí THA và ĐTĐ Số cán bộ y tế có thái độ Đạt về xử trí THA và ĐTĐ*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn CBYT Kỹ năng của CBYT về xử trí THA và ĐTĐ Các kỹ năng cần đào tạo cho CBYT về xử trí THA Danh mục các kỹ năng cần đào tạo của CBYT về xử trí THA CBYT tự điền Các kỹ năng cần đào tạo cho CBYT về xử trí ĐTĐ Danh mục các kỹ năng cần đào tạo của CBYT về xử trí ĐTĐ CBYT tự điền Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ Tỷ lệ CBYT cần đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA Số CBYT cần được đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA*100%/Tổng số cán bộ y tế được phỏng vấn CBYT tự điền Tỷ lệ CBYT cần đào tạo theo từng kỹ năng xử trí ĐTĐ Số CBYT cần được đào tạo theo từng kỹ năng xử trí ĐTĐ*100%/Tổng số cán bộ y tế được phỏng vấn CBYT tự điền Nhu cầu đào tạo liên tục của CBYT về xử trí THA và ĐTĐ Mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, phương pháp, giảng viên, tài liệu CBYT tự điền Biến số, chỉ số phát triển và đánh giá hiệu quả sau áp dụng chương trình và tài liệu đào tạo liên tục Nhóm chỉ số Các chỉ số/ biến số nghiên cứu Định nghĩa và cách tính Phương pháp thu thập số liệu Nhóm biến số can thiệp Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục xử trí bệnh THA và ĐTĐ Chương trình đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ dành cho CBYT xã được xây dựng. Tài liệu đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ dành cho CBYT xã được xây dựng. Quan sát Hiệu quả sau can thiệp chương trình và tài liệu đào tạo liên tục xử trí THA và ĐTĐ của CBYT xã Tỷ lệ CBYT xã đồng ý với nội dung bài giảng Số CBYT xã đồng ý với mục tiêu và nội dung bài giảng*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn CBYT tự điền Tỷ lệ cán bộ y tế đồng ý với phương pháp giảng dạy Số CBYT xã đồng ý với phương pháp giảng dạy*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn CBYT tự điền Tỷ lệ cán bộ y tế đồng ý với trách nhiệm và tác phong sư phạm của giảng viên Số CBYT xã đồng ý với trách nhiệm và tác phong sư phạm của giảng viên*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn CBYT tự điền Tỷ lệ cán bộ y tế đồng ý với tổ chức khóa đào tạo liên tục Số cán bộ y tế đồng ý với tổ chức khóa đào tạo liên tục*100/Tổng số cán bộ y tế được phỏng vấn CBYT tự điền Tỷ lệ các cán bộ y tế đồng ý chung khóa học đạt được mục tiêu Số các cán bộ y tế đồng ý chung khóa học đạt được mục tiêu *100/Tổng số cán bộ y tế được phỏng vấn CBYT tự điền Tỷ lệ cán bộ y tế đánh giá chung khóa học đạt kết quả tốt Số cán bộ y tế đánh giá chung khóa học đạt kết quả tốt *100/Tổng số cán bộ y tế được phỏng vấn CBYT tự điền Tỷ lệ CBYT có kiến thức đạt xử trí THA Số CBYT có kiến thức đạt*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn trực tiếp Tỷ lệ CBYT có kiến thức đạt về xử trí ĐTĐ của CBYT Số CBYT có kiến thức đạt*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn trực tiếp Tỷ lệ CBYT có thái độ đạt về xử trí THA và ĐTĐ Số CBYT có thái độ đạt về xử trí THA và ĐTĐ*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn Phỏng vấn trực tiếp
File đính kèm:
- luan_an_nhu_cau_dao_tao_lien_tuc_ve_xu_tri_mot_so_benh_khong.docx
- 2. Tom tat luan an tieng Viet_Nguyen Huu Thang.docx
- 3. Tom tat luan an tieng Anh_Nguyen Huu Thang.docx
- 4. Tinh moi cua luan an_TV_TA_Nguyen Huu Thang.docx
- 5. Trich yeu cua luan an_Nguyen Huu Thang.docx