Luận án Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp

Đái tháo đường và tăng huyết áp là hai trong những bệnh không lây nhiễm đang có những diễn biến rất phức tạp. Trên toàn cầu có khoảng 40% người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc tăng huyết áp năm 2008 [1]. Hiện nay trên thế giới, tỷ lệ tang huyết áp chiếm 8 - 18% dân số [2], là một trong 10 yếu tố nguy cơ hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn cầu [3]. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người trưởng thành đã tăng gấp đôi so với năm 1980, tăng từ 4,7% lên 8,5% vào năm 2014 [4], tương đương khoảng 415 triệu người [5]. Đồng thời, đái tháo đường là nguyên nhân gây ra 1,5 triệu người chết vào năm 2012, trong đó 43% người chết dưới 70 tuổi. Tại Việt Nam, tỷ lệ người trưởng thành mắc tăng huyết áp là 25,4% vào năm 2009 và tỷ lệ này là 48% vào năm 2016, một mức báo động đỏ trong thời điểm hiện tại [6]. Trong khi, tỷ lệ đái tháo đường lứa tuổi 30-69 cũng đang gia tăng một cách báo động, từ 2,7% vào năm 2006 tăng gấp đôi lên 5,4% năm 2012 [7]. Ước tính, tỷ lệ đái tháo đường ở nhóm tuổi từ 20-79 tuổi sẽ tăng lên 3,42 triệu người vào năm 2030, gia tăng 88.000 người một năm [8].

docx 158 trang dienloan 4660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp

Luận án Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO	BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU THẮNG
NHU CÇU §µO T¹O LI£N TôC
VÒ Xö TRÝ MéT Sè BÖNH KH¤NG L¢Y NHIÔM CñA C¸N Bé Y TÕ X· TØNH HßA B×NH Vµ 
THö NGHIÖM GI¶I PH¸P CAN THIÖP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2019BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO	 BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU THẮNG
NHU CÇU §µO T¹O LI£N TôC
VÒ Xö TRÝ MéT Sè BÖNH KH¤NG L¢Y NHIÔM CñA C¸N Bé Y TÕ X· TØNH HßA B×NH Vµ 
THö NGHIÖM GI¶I PH¸P CAN THIÖP
Chuyên ngành	: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế
Mã số	: 62720164
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: 
PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long
PGS.TS. Nguyễn Duy Luật
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ chân tình và hiệu quả của nhiều đơn vị, cá nhân, thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp gần xa, nhóm nghiên cứu và của những người thân trong gia đình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long và PGS. TS. Nguyễn Duy Luật, hai người Thầy đã hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu sau này. 
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô trong Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, Chính quyền, Sở Y tế tỉnh Hòa Bình, Trường Trung cấp Y tế, Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện nội tiết, các đơn vị y tế huyện Mai Châu, thành phố Hòa Bình, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình và đặc biệt các cán bộ y tế xã đã cung cấp thông tin, giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án của mình.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào tạo sau đại học, trường Đại học Y Hà Nội, những đồng nghiệp gần xa đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này. 
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bố mẹ, vợ và các con đã động viên và hỗ trợ tôi rất nhiều về mặt thời gian, hy sinh về vật chất lẫn tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này. 
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
NGHIÊN CỨU SINH
Nguyễn Hữu Thắng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Hữu Thắng, nghiên cứu sinh khóa XXXIII, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế, xin cam đoan:
Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới dự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long và PGS.TS. Nguyễn Duy Luật.
Công trình này không trùng lặp với bất cứ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hữu Thắng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
%
BHYT:
Tỷ lệ phần trăm
Bảo hiểm y tế
BKLN:
BMI:
BV:
CSSK:
CBYT:
DALY:
Bệnh không lây nhiễm
Chỉ số khối cơ thể
Bệnh viện
Chăm sóc sức khỏe
Cán bộ y tế
Số năm sống điều chỉnh theo bệnh tật
ĐTĐ:
KCB:
HA:
IDF:
Đái tháo đường
Khám chữa bệnh
Huyết áp
Hiệp hội đái tháo đường thế giới
THA:
Tăng huyết áp
TYT:
SL:
Trạm y tế
Số lượng
YTCS:
YLL:
YLD:
WHO
Y tế cơ sở
Tổng số năm sống bị mất do tử vong
Số năm sống tàn tật
Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. 	Số lượng người mắc bệnh ĐTĐ tại một số vùng trên thế giới năm 2015, ước tính 2040.	5
Bảng 1.2. 	Nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế phân theo vùng của các trạm y tế xã tại Hà Nội	27
Bảng 1.3. 	Nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế phân theo khu vực của các trạm y tế xã tại Hà Nội	27
Bảng 2.1. 	Số cán bộ y tế xã tham gia nghiên cứu thực trạng nhu cầu đào tạo liên tục	37
Bảng 2.2. 	Phân loại mức độ ưu tiên đào tạo liên tục	47
Bảng 3.1. 	Thông tin cán bộ y tế xã tham gia nghiên cứu	50
Bảng 3.2. 	Tỷ lệ CBYT xã được tập huấn về quản lý bệnh mạn tính	52
Bảng 3.3. 	Kiến thức của CBYT xã về định nghĩa, biểu hiện và phân độ THA	53
Bảng 3.4. 	Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về phân độ THA	54
Bảng 3.5. 	Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về cách đo huyết áp	54
Bảng 3.6. 	Tỉ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về nguy cơ THA	55
Bảng 3.7. 	Tỉ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về dự phòng THA	55
Bảng 3.8. 	Tỉ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về biến chứng THA	56
Bảng 3.9. 	Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về điều trị THA tại Hòa Bình	57
Bảng 3.10.	Tỷ lệ CBYT có kiến thức đạt về xử trí THAtrong một số trường hợp đặc biệt tại Hòa Bình năm 2017	58
Bảng 3.11. 	Yếu tố liên quan đến kiến thức đạt về xử trí THA của CBYT xã	59
Bảng 3.12. 	Kiến thức đạt của CBYT xã về định nghĩa và phân loại ĐTĐ	60
Bảng 3.13. 	Kiến thức đạt của CBYT xã về các yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐ	61
Bảng 3.14. 	Kiến thức đạt của CBYT xã về chẩn đoán bệnh đái tháo đường	62
Bảng 3.15. 	Kiến thức đạt của CBYT xã về chế độ ăn và sinh hoạt cho người bệnh ĐTĐ	63
Bảng 3.16.	 Kiến thức đạt của CBYT xã về điều trị đái tháo đường	64
Bảng 3.17. 	Kiến thức đạt của CBYT xã về biến chứng bệnh đái tháo đường và xử trí 	65
Bảng 3.18. 	Kiến thức của CBYT xã về nhận biết dự phòng và xử trí cơn hạ đường huyết	66
Bảng 3.19. 	Kiến thức đạt của CBYT xã về nhận định kết quả đo đường huyết và cách xử trí	67
Bảng 3.20. 	Yếu tố liên quan đến kiến thức đạt về xử trí ĐTĐ của CBYT xã	69
Bảng 3.21. 	Điểm trung bình về thái độ của CBYT xã về xử trí THA và ĐTĐ	70
Bảng 3.22. 	Tỷ lệ CBYT xã có thái độ đạt trong xử trí THA và ĐTĐ 	71
Bảng 3.23. 	Tỷ lệ % CBYT xã có nhu cầu đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA	72
Bảng 3.24. 	Nhu cầu đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA của CBYT xã	74
Bảng 3.25.	Mức độ ưu tiên đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA của CBYT xã	76
Bảng 3.26. 	Mối liên quan nhu cầu đào tạo về các kỹ năng xử trí THA	78
Bảng 3.27. 	Tỷ lệ CBYT xã có nhu cầu đào tạo theo kỹ xử trí ĐTĐ	80
Bảng 3.28. 	Nhu cầu đào tạo của CBYT xã theo từng kỹ năng quản lý ĐTĐ	82
Bảng 3.29. 	Mức độ ưu tiên theo từng kỹ thuật quản lý ĐTĐ của CBYT xã	85
Bảng 3.30. 	Mối liên quan đến nhu cầu đào tao kỹ năng xử trí ĐTĐ của CBYT xã	87
Bảng 3.31. 	Nhu cầu về phương pháp dạy – học trong đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ của cán bộ y tế xã	88
Bảng 3.32. 	Nhu cầu về giáo viên trong đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ của cán bộ y tế xã	89
Bảng 3.33. 	Nhu cầu về địa điểm đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ của cán bộ y tế xã	90
Bảng 3.34. 	Nhu cầu về thời gian đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ của cán bộ y tế xã	91
Bảng 3.35. 	Phản hồi về mục tiêu và nội dung khóa học	93
Bảng 3.36. 	Kết quả phản hồi về phương pháp giảng dạy trong khóa học	94
Bảng 3.37. 	Kết quả phản hồi về tác phong sư phạm của giảng viên	95
Bảng 3.38. 	Phản hồi về tổ chức khóa học	96
Bảng 3.39. 	Phản hồi chung về khóa học	97
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. 	Quy trình đào tạo liên tục	15
Hình 1.2. 	Phân bố mức độ nhu cầu đào tạo Hennessy – Hicks của Tổ chức Y tế thế giới	18
Hình 1.3. 	Mô hình đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo của Mỹ	21
Hình 1.4. 	Bản đồ tỉnh Hòa Bình	31
Hình 1.5. 	Sơ đồ khung lý thuyết của nghiên cứu “Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa Bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp”	33
Hình 3.1. 	Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về xử trí THA	58
Hình 3.2. 	Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về xử trí đái tháo đường tại trạm y tế xã	68
Hình 3.3. 	Kiến thức về xử trí THA của cán bộ y tế xã trước và sau can thiệp	98
Hình 3.4. 	Kiến thức về xử trí ĐTĐ của cán bộ y tế xã trước và sau can thiệp	99
Hình 3.5.	Thái độ về xử trí tăng huyết áp và đái tháo đường của cán của cán bộ y tế xã trước và sau đào tạo tạo liên tục	100
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường và tăng huyết áp là hai trong những bệnh không lây nhiễm đang có những diễn biến rất phức tạp. Trên toàn cầu có khoảng 40% người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc tăng huyết áp năm 2008 [1]. Hiện nay trên thế giới, tỷ lệ tang huyết áp chiếm 8 - 18% dân số [2], là một trong 10 yếu tố nguy cơ hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn cầu [3]. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người trưởng thành đã tăng gấp đôi so với năm 1980, tăng từ 4,7% lên 8,5% vào năm 2014 [4], tương đương khoảng 415 triệu người [5]. Đồng thời, đái tháo đường là nguyên nhân gây ra 1,5 triệu người chết vào năm 2012, trong đó 43% người chết dưới 70 tuổi. Tại Việt Nam, tỷ lệ người trưởng thành mắc tăng huyết áp là 25,4% vào năm 2009 và tỷ lệ này là 48% vào năm 2016, một mức báo động đỏ trong thời điểm hiện tại [6]. Trong khi, tỷ lệ đái tháo đường lứa tuổi 30-69 cũng đang gia tăng một cách báo động, từ 2,7% vào năm 2006{Bệnh viện Nội tiết Trung ương, 2013 #38} tăng gấp đôi lên 5,4% năm 2012 [7]. Ước tính, tỷ lệ đái tháo đường ở nhóm tuổi từ 20-79 tuổi sẽ tăng lên 3,42 triệu người vào năm 2030, gia tăng 88.000 người một năm [8].
Trước tình hình này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 376/QĐ- TTg về việc “Phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015- 2025”. Chiến lược đặc biệt nhấn mạnh rằng quản lý tại cơ sở chăm sóc sức khoẻ ban đầu là yếu tố quyết định hiệu quả trong phòng chống các bệnh không lây nhiễm nói chung và bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường nói riêng. Trong đó, Trạm Y tế xã/phường/thị trấn là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với người dân, giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu [9]. Tuy nhiên công tác phát hiện, điều trị và quản lý bệnh không lây nhiễm ở nước ta còn hạn chế. Vì vậy có gần 60% người tăng huyết áp và gần 70% người đái tháo đường chưa được phát hiện bệnh, chỉ có 14% người tăng huyết áp, 29% người bệnh đái tháo đường và gần 30% người có nguy cơ tim mạch được quản lý, dự phòng và dùng thuốc theo quy định [10]. 
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Bắc của nước ta, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế với tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở người trên 40 tuổi là 29,6%, người cao tuổi-trên 60 tuổi là 35%; tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người trên 40 tuổi là 9,3%, tiền đái tháo đường là 56,1% [11]. Tình trạng lạm dụng rượu bia ở đây khá phổ biến, dẫn đến tác động rất xấu đối với sức khỏe, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường [12]. Trong khi đó, theo báo cáo của Sở Y tế tỉnh, trạm y tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh và dự phòng bệnh không lây nhiễm. Do đó, năm 2012, Sở Y tế tỉnh đã xây dựng dự án phòng chống bệnh không lây nhiễm, trong đó có đào tạo liên tục, nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến, bao gồm y tế cơ sở. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo liên tục còn một số tồn tại như chưa xác định nhu cầu đào tạo cho từng nhóm đối tượng, chưa chú trọng đến các kỹ năng thiếu hụt để thực hiện đào tạo, thời gian đào tạo chưa phù hợp, thiếu hệ thống đánh giá sau đào tạo... Để khắc phục những tồn tại nêu trên và trả lời các câu hỏi đặt ra là kiến thức, thái độ của cán bộ y tế xã về xử trí một số bệnh không lây nhiễm hiện nay ra sao? Cán bộ y tế xã đã đủ kỹ năng để xử trí một số bệnh không lây nhiễm theo yêu cầu hiện nay chưa? Cán bộ y tế xã có nhu cầu đào tạo về xử trí một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã như thế nào? Do vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa Bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp”, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa một số bệnh không lây nhiễm của người dân tại trạm y tế xã, cụ thể là tăng huyết áp và đái tháo đường, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa Bình năm 2017.
Phát triển và đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo liên tục về xử trí bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường dành cho cán bộ y tế xã.
CHƯƠNG 1
 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Định nghĩa về tăng huyết áp và đái tháo đường
1.1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Tăng huyết áp (THA) là một trạng thái trong đó máu lưu thông dưới một áp suất tăng cao lâu dài. Máu được mang từ tim đến tất cả các bộ phận của cơ thể qua các động mạch và tĩnh mạch. Mỗi lần tim đập, tim sẽ bơm máu đi khắp cơ thể. Huyết áp được tạo ra bằng lực của máu tác động lên thành trong của mạch máu khi máu được tim bơm đi khắp cơ thể. Tổ chức Y tế thế giới và Hội THA quốc tế đã thống nhất định nghĩa THA khi huyết áp tối đa ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ≥ 90 mmHg [13],[14].
1.1.1.2. Định nghĩa đái tháo đường
Theo Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2010: “Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [15]. 
1.1.2. Gánh nặng bệnh tật do tăng huyết áp và đái tháo đường
1.1.2.1. Trên thế giới
Tăng huyết áp
Tổ chức Y tế thế giới và Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ nhận định, THA đã và đang trở thành một vấn đề y tế công cộng chính hiện nay. Trên toàn cầu, bệnh tim mạch gây ra khoảng 17 triệu trường hợp tử vong mỗi năm, tức chiếm tới 1/3 tổng số tử vong, mà trong đó, có tới 9,4 triệu ca là từ biến chứng của THA [16]. THA là nguyên nhân gây ra ít nhất khoảng 45% ca tử vong do bệnh tim và 51% do đột quỵ [17]. Trong năm 2008, trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 40% người từ 25 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc THA, tức số người mắc bệnh này đã tăng từ 600 triệu người vào năm 1980 lên thành 1 tỷ người vào năm 2008 [18]. Theo Tổ chức y tế thế giới (2014) trên thế giới tỷ lệ THA 8 - 18% dân số thay đổi từ các nước Châu Á như Indonesia 6 - 15%, Malaysia 10 - 11%, Đài Loan 28%, tới các nước Âu - Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 10 - 24%, Hoa Kỳ 24%. Tỷ lệ THA ở người già tại Brazil (2013) là 46,9% [19], khu vực châu Phi là 46%[1].
THA là vấn đề ảnh hưởng đến 26% dân số trưởng thành trên thế giới. Năm 2000, có 972 triệu người mắc THA. Các nhà nghiên cứu đã ước tính rằng THA hiện đang giết chết 9 triệu người mỗi năm[1]. Số lượng người lớn bị THA được dự đoán sẽ tăng lên khoảng 60%, con số đó vào khoảng 1,6 tỷ người vào năm 2025 [20]. Có tới 10% chi phí chăm sóc sức khỏe liên quan đến THA, chi phí hàng năm cho THA là 370 tỷ đô [21]. 
Đái tháo đường
ĐTĐ là một trong bốn bệnh không lây gây tàn phế và tử vong cao nhất (tim mạch, ĐTĐ, ung thư và bệnh đường hô hấp mạn tính) [22]. Hiệp hội Đái tháo đường thế giới (IDF) đã thống kê số người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới là 110 triệu người năm 1994, 135 triệu người năm 1995, 171 triệu người năm 2000 và 381,8 triệu người năm 2013 [23]. Tỷ lệ mắc ĐTĐ ở người trưởng thành đã tăng gấp đôi so với năm 1980, tăng từ 4,7% lên 8,5% [24]. Tỷ lệ này cao nhất ở khu vực Đông Địa Trung Hải và châu Mỹ (11%) và thấp nhất ở kh ... và Therese G. Kerwel (2012), Continuing Medical Education, Maintenance of Certification, and Physician Reentry, Clin Colon Rectal Surg, 25(3), 171–176. doi: 10.1055/s-0032-1322546.
43.	Armstrong KJ và Weidner TG (2010), Formal and informal continuing education activities and athletic training professional practice, J Athl Train 45(3), 279-86. doi: 10.4085/1062-6050-45.3.279.
44.	Marinopoulos SS, Dorman T, Ratanawongsa N et al (2007), Effectiveness of continuing medical education, Evid Rep Technol Assess (Full Rep), (149), 1-69.
45.	Phạm Thị Minh, Đinh Hữu Dung, Nguyễn Văn Hiến và các cộng sự. (2016), Sư phạm y học thực hành, Nhà xuất bản Y học.
46.	WHO (2011), Hennessy-Hicks training needs analysis questionnaire and manual for use at a local level to identify training and development needs 
47.	Cục quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế (2014), Tài liệu đào tạo quản lý đào tạo liên tục tại bệnh viện, Hà Nội.
48.	Kirkpatrick Partners (2009), The Kirkpatrick Model, truy cập ngày 24-10-2017, tại trang web https://www.kirkpatrickpartners.com/Our-Philosophy/The-Kirkpatrick-Model.
49.	Aimée M. Lulebo, Mala A. Mapatano, Patrick K. Kayembe et al (2015), Assessment of hypertension management in primary health care settings in Kinshasa, Democratic Republic of Congo, MC Health Serv Res, 15, 573.
50.	Umar Gati Adamu, Idogonsit Okon Ibok, Aisha Abdullahi et al (2014), Knowledge, Attitude and Practice of Physicians in the Treatment of Hypertension in North-Central Nigeria, World Journal of Cardiovascular Diseases, 4, 251- 256.
51.	Mostafa A. Abolfotouh, Laila A. Soliman và Sameh M. Abolfotouh (2011), Knowledge and Practice of PHC Physicians toward the Detection and Management of Hypertension and Other CVD Risk Factors in Egypt, International Journal of Hypertension, 2011(2011), 35 - 46.
52.	Olutayo C. Alebiosu (2009), Original Research: Knowledge of Diabetes and Hypertension Care among Health Care Workers in Southwest Nigeria, Postgraduate Medicine, 121(1), 173 - 177.
53.	M.J Zibaeenezhad, H Babaee và S.H Vakili (2007), Knowledge, Attitude and Practice of General Physicians in Treatment and Complications of Hypertension in Fars Province, Southern Iran, Iranian Red Crescent Medical Journal, 9(1), 4-8.
54.	Al-Khashman AS (2001), Screening for hypertension. Assessing the knowledge, attitudes and practice of primary health care physicians in Riyadh, Saudi Arabia, Saudi Med J, 22(12), 1096-100.
55.	Huse DM, Roht LH, Alpert JS et al (2001), Physicians’ knowledge, attitudes, and practice of pharmacologic treatment of hypertension., Ann Pharmacother, 35(10), 1173-9.
56.	Strategies for Improvng Diabetes Care in Nigeria (SIDCAIN) Research Group (2009), Knowledge of diabetes and hypertension care among health care workers in southwest Nigeria, Postgrad Med, 121(1), 173-7.
57.	Gail D Hughes, Thandi Puoane và Hazel Bradley (2014), Ability to manage diabetes—community health workers' knowledge, attitudes and beliefs, Journal of Endocrinology, Metabolism and Diabetes of South Africa,  10-14.
58.	A Khan, Z Al Abdul Lateef, MA Khamseen et al (2011), Knowledge, attitude and practice of ministry of health primary health care physicians in the management of type 2 diabetes mellitus: A cross-sectional study in the Al Hasa District of Saudi Arabia, 2010, Nigerian Journal of Clinical Practice, 14(1), 52-59.
59.	A. S. Shera, A. Jawad F Fau - Basit, A. Basit (2002), Diabetes related knowledge, attitude and practices of family physicians in Pakistan, (0030-9982 (Print)).
60.	Mohammed A. Aldarbi Mohammed A. Alsaleem, Safar A Alsaleem, Awad Saeed Alsamghan (2018), The variance of knowledge and practices about diabetes mellitus in primary health care physicians of Jazan region, Kingdom of Saudi Arabia., Biomedical Research, 29(10), 2083-2089.
61.	Nadia Mabrouk, Mohamad Abdou, Hebattalha Nour-Eldin et al (2013), Knowledge, attitude, and practice of family physicians regarding diabetic neuropathy in family practice centers: Suez Canal University, International Journal of Medicine and Public Health, 3(4), 230-234.
62.	Laura B. Corriere Md Fau - Minang, Stephen D. Minang Lb Fau - Sisson, Frederick L. Sisson Sd Fau - Brancati et al (2014), The use of clinical guidelines highlights ongoing educational gaps in physicians' knowledge and decision making related to diabetes, (1472-6920 (Electronic)).
63.	Assaad-Khalil SH, Al Arouj M và Almaatouq M (2013), Barriers to the delivery of diabetes care in the Middle East and South Africa: a survey of 1,082 practising physicians in five countries, Int J Clin Pract, 67(11), 1144 - 50.
64.	Trần Văn Tuấn và Nguyễn Thị Vang (2012), Đánh giá thực trạng công tác quản lý, điều trị bệnh Tăng huyết áp tại bệnh viên đa khoa thành phố Bắc Giang năm 2011, Y học thực hành, 825(6), 30-35.
65.	Đinh Văn Thành và Lương Ngọc Khuê (2011), Thực trạng quản lý, điều trị bệnh Tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang, Y học thực hành, 768(6), 88-90.
66.	Vũ Mạnh Dương và Trương Việt Dũng (2015), Nhu cầu của cộng đồng và năng lực khám chữa bệnh của cán bộ y tế 18 trạm y tế xã thuộc 3 huyện tỉnh Ninh Bình năm 2009, Y học thực hành, 9(977), 135 - 138.
67.	Nguyễn Hoàng Long (2014), Thực trạng cung ứng dịch vụ của Trạm y tế xã ở một số vùng/miền và yếu tố ảnh hưởng.
68.	Nguyễn Thị Thi Thơ, Lưu Phương Dung và Tạ Ngọc Hà (2015), Thực trạng triển khai hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm của các trạm y tế xã năm 2014, Tạp chí y học dự phòng, 12(172), 172 - 173.
69.	Khương Anh Tuấn (2015), Năng lực chuyên môn cán bộ y tế đối với chăm sóc bệnh không lây nhiễm tại tuyến cơ sở, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế.
70.	Hoàng Đức Hạnh và Bùi Thị Minh Thái (2017), Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế dự phòng tại Hà Nội, năm 2016, Hà Nội.
71.	Sở Y tế Hòa Bình (2014), Báo cáo Dự án phòng chống Tăng Huyết áp giai đoạn 2012-2014.
72.	Cục thống kê tỉnh Hòa Bình (2017), Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình, Nhà xuất bản thống kê.
73.	Sở Y tế tỉnh Hòa Bình (2014), Hòa Bình Nâng cao chất lượng y tế cơ sở, truy cập ngày 18-11-2017, tại trang web 
74.	Trường Đại học Y Hà Nội Phản hồi bài giảng của sinh viên.
75.	Phạm Thị Minh Đức, Đinh Hữu Dung, Nguyễn Văn Hiến và các cộng sự. (2016), Sư phạm y học thực hành.
76.	Bộ Y Tế (2014), Niên giám thống kê y tế 2014.
77.	Báo điện tử Hòa Bình (2012), Địa bàn phân bố dân tộc Mường Hòa Bình, truy cập ngày 16/5/2017, tại trang web 
78.	Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2015), QĐ/977-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, ban hành ngày 9 tháng 6 năm 2015, .
79.	Bộ Y tế (2004), Quyết định 1020/QĐ - BYT, ngày 22/3/2004 về việc ban hành sửa đổi danh mục trang thiết bị y tế trạm y tế xã có bác sỹ vào danh mục trang thiết bị thiết yếu y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, .
80.	Bộ Y tế (2016), Quyết định 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 ban hành hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, .
81.	Nguyễn Huy Ngọc và Nguyễn Quang Ân (2016), Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang, Tạp chí y học VN, 439 (1), 83- 88.
82.	Lê Thị Việt Hà và Nguyễn Minh Hùng (2012), Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực làm công tác quản lí điều trị bệnh đái tháo đường tại Việt Nam, Tạp chí Y học thực hành, 2(843), 13-18.
83.	Gail D Hughes, Thandi Puoane và Hazel Bradley (2006), Ability to manage diabetes—community health workers' knowledge, attitudes and beliefs, Journal of Endocrinology, Metabolism and Diabetes of South Africa, 11(1), 10-14.
84.	IO Oluwayemi AN Onyiriuka, CJ Achonwa, M Abdullahi, AO Oduwole, EE Oyenusi, OB Fakeye-Udeogu (2016), Nigerian physicians' knowledge, attitude and practices regarding diabetes mellitus in the paediatric age group, Journal of Community Medicine and Primary Health Care, 28(1).
85.	Gracía-Pérez ML và Gil-Lacruz M (2017), The impact of a continuing training program on the perceived improvement in quality of health care delivered by health care professionals, Eval Program Plann, 66, 33-38.
86.	Hyun Bae Yoon, Jwa-Seop Shin, Seung-Hee Lee et al (2015), The Effect of Formative Program Evaluation on Continuous Program Improvement: A Case Study of a Clinical Training Program in Lao PDR, J Korean Med Sci,, 30(12), 1743–1747.
87.	Triệu Văn Tuyến (2015), Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cán bộ trạm y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013-2014, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
PHỤ LỤC 1:
Biến số, chỉ số nghiên cứu phân tích nhu cầu đào tạo liên tục
Nhóm chỉ số
Các chỉ số/ biến số nghiên cứu
Định nghĩa và cách tính
Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Tuổi
Tuổi, tính theo năm dương lịch của CBYT xã
Phỏng vấn CBYT xã
Giới
Nam, nữ
Phỏng vấn CBYT xã
Dân tộc
Phân loại dân tộc: Kinh, khác
Phỏng vấn CBYT xã
Trình độ chuyên môn
Bác sĩ
Y sĩ
Phỏng vấn CBYT xã
Số năm công tác
Làm tròn đơn vị là 1 năm
Phỏng vấn CBYT xã
Tỷ lệ CBYT tham gia khóa đào tạo liên tục BMT trong 2 năm qua
Không
Có 
Phỏng vấn CBYT xã
Tỷ lệ CBYT tham gia khóa đào tạo liên tục trong 2 năm qua về bệnh THA, ĐTĐ
Thời gian đào tạo (giờ)
Phỏng vấn CBYT xã
Kiến thức của cán bộ y tế về xử trí THA
Tỷ lệ cán bộ y tế xã có kiến thức đạt về cách đo HA
Số cán bộ y tế có kiến thức đúng về xử trí THA*100%/tổng số số cán bộ y tế được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về định nghĩa THA
Số CBYT trả lời đúng về định nghĩa
THA*100%/Tổng số
CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về biểu hiện của người bệnh THA
Số CBYT có kiến thức đúng về biểu hiện của người bệnh 
THA*100%/Tổng số
CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về các yếu tố nguy cơ THA
Số CBYT có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ THA*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về biến chứng THA
Số CBYT có kiến thức đúng về biến chứng của bệnh THA*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về dự phòng THA
Số CBYT có kiến thức đúng về dự phòng
THA*100%/Tổng số
CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về phân độ THA
Số CBYT có kiến thức đúng về phân độ THA *100%/ Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về điều trị THA
Số CBYT có kiến thức đúng về điều trị
THA*100%/Tổng số
CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về xử THA trong trường hợp đặc biệt (HA chưa đạt mục tiêu, cấp cứu, chuyển tuyến)
Số CBYT có kiến thức đúng về xử trí THA trong một số trường hợp đặc biệt*100%/Tổng số
CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt chung về xử trí THA
Số CBYT có kiến thức đúng về xử tríchung về bệnh THA*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Kiến thức của cán bộ y tế xã về xử trí ĐTĐ
Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về định nghĩa và phân loại ĐTĐ
Số CBYT có kiến thức đúng về định nghĩa và phân loại ĐTĐ
*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về các yếu tố nguy cơ về ĐTĐ
Số CBYT có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ về ĐTĐ *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về các biến chứng của ĐTĐ
Số CBYT có kiến thức đúng về biến chứng của bệnh ĐTĐ *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về chẩn đoán ĐTĐ
Số CBYT có kiến thức đúng về chẩn đoán ĐTĐ *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về chế độ ăn và sinh hoạt cho người bệnh ĐTĐ
Số CBYT có kiến thức đúng về chế độ ăn uống và sinh hoạt cho người ĐTĐ *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Tỷ lệ các cán bộ y tế có kiến thức đạt về nhận định kết quả đường máu và cách xử trí
Số CBYT có kiến thức đúng về nhận định kết quả đường máu và cách xử trí *100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Thái độ của CBYT xã về xử trí THA và ĐTĐ
Tỷ lệ cán bộ y tế có thái độ đạt về xử trí THA và ĐTĐ
Số cán bộ y tế có thái độ Đạt về xử trí THA và ĐTĐ*100%/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn CBYT
Kỹ năng của CBYT về xử trí THA và ĐTĐ
Các kỹ năng cần đào tạo cho CBYT về xử trí THA
Danh mục các kỹ năng cần đào tạo của CBYT về xử trí THA
CBYT tự điền
Các kỹ năng cần đào tạo cho CBYT về xử trí ĐTĐ
Danh mục các kỹ năng cần đào tạo của CBYT về xử trí ĐTĐ
CBYT tự điền
Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ
Tỷ lệ CBYT cần đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA
Số CBYT cần được đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA*100%/Tổng số cán bộ y tế được phỏng vấn
CBYT tự điền
Tỷ lệ CBYT cần đào tạo theo từng kỹ năng xử trí ĐTĐ
Số CBYT cần được đào tạo theo từng kỹ năng xử trí ĐTĐ*100%/Tổng số cán bộ y tế được phỏng vấn
CBYT tự điền
Nhu cầu đào tạo liên tục của CBYT về xử trí THA và ĐTĐ
Mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, phương pháp, giảng viên, tài liệu
CBYT tự điền
Biến số, chỉ số phát triển và đánh giá hiệu quả sau áp dụng chương trình và tài liệu đào tạo liên tục
Nhóm chỉ số
Các chỉ số/ biến số nghiên cứu
Định nghĩa và cách tính
Phương pháp thu thập số liệu
Nhóm biến số can thiệp
Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục xử trí bệnh THA và ĐTĐ
Chương trình đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ dành cho CBYT xã được xây dựng.
Tài liệu đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ dành cho CBYT xã được xây dựng.
Quan sát
Hiệu quả sau can thiệp chương trình và tài liệu đào tạo liên tục xử trí THA và ĐTĐ của CBYT xã
Tỷ lệ CBYT xã đồng ý với nội dung bài giảng
Số CBYT xã đồng ý với mục tiêu và nội dung bài giảng*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn
CBYT tự điền
Tỷ lệ cán bộ y tế đồng ý với phương pháp giảng dạy
Số CBYT xã đồng ý với phương pháp giảng dạy*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn
CBYT tự điền
Tỷ lệ cán bộ y tế đồng ý với trách nhiệm và tác phong sư phạm của giảng viên
Số CBYT xã đồng ý với trách nhiệm và tác phong sư phạm của giảng viên*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn
CBYT tự điền
Tỷ lệ cán bộ y tế đồng ý với tổ chức khóa đào tạo liên tục
Số cán bộ y tế đồng ý với tổ chức khóa đào tạo liên tục*100/Tổng số cán bộ y tế được phỏng vấn
CBYT tự điền
Tỷ lệ các cán bộ y tế đồng ý chung khóa học đạt được mục tiêu
Số các cán bộ y tế đồng ý chung khóa học đạt được mục tiêu *100/Tổng số cán bộ y tế được phỏng vấn
CBYT tự điền
Tỷ lệ cán bộ y tế đánh giá chung khóa học đạt kết quả tốt
Số cán bộ y tế đánh giá chung khóa học đạt kết quả tốt *100/Tổng số cán bộ y tế được phỏng vấn
CBYT tự điền
Tỷ lệ CBYT có kiến thức đạt xử trí THA
Số CBYT có kiến thức đạt*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp
Tỷ lệ CBYT có kiến thức đạt về xử trí ĐTĐ của CBYT
Số CBYT có kiến thức đạt*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp
Tỷ lệ CBYT có thái độ đạt về xử trí THA và ĐTĐ
Số CBYT có thái độ đạt về xử trí THA và ĐTĐ*100/Tổng số CBYT được phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp

File đính kèm:

  • docxluan_an_nhu_cau_dao_tao_lien_tuc_ve_xu_tri_mot_so_benh_khong.docx
  • docx2. Tom tat luan an tieng Viet_Nguyen Huu Thang.docx
  • docx3. Tom tat luan an tieng Anh_Nguyen Huu Thang.docx
  • docx4. Tinh moi cua luan an_TV_TA_Nguyen Huu Thang.docx
  • docx5. Trich yeu cua luan an_Nguyen Huu Thang.docx