Luận án Phân tích tiềm năng các nguồn nước cấp phục vụ lựa chọn quy hoạch chiến lược an toàn cấp nước đô thị vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long – Trường hợp nghiên cứu TP. Sóc Trăng
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng đã làm
gia tăng nhu cầu cấp nước và đặt ra những áp lực khai thác nguồn nước cho
các đô thị vùng ven biển ĐBSCL. Tuy nhiên, công tác đảm bảo an toàn cấp
nước đang đối mặt với nhiều khó khăn bởi những thay đổi bất định của các
nguồn nước trong bối cảnh tác động biến đổi khí hậu và nước biển dâng hiện
nay. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng khung khái niệm về
phương pháp thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi (CRWSF) cho vùng ven
biển ĐBSCL, góp phần nâng cao khả năng thích ứng của hệ thống cấp nước
trước những yếu tố thay đổi bất định trong tương lai. Nghiên cứu đã áp dụng
cách tiếp cận đánh giá hạ tầng nước từ dưới lên, kết hợp các phương pháp
đánh giá: ngưỡng thích ứng tới hạn, đánh giá lộ trình thích ứng và phân tích
thực tế phương án, để xây dựng phương pháp lập kế hoạch cấp nước thích
nghi theo lộ trình nhằm hạn chế tác động của những yếu tố không chắc chắn
đến quyết định đầu tư cấp nước.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cấp nước theo lộ trình thích nghi với quan
điểm khai thác nguồn nước tổng hợp có thể góp phần nâng cao khả năng
chống chịu của hệ thống cấp nước đô thị trước những thay đổi bất định trong
tương lai. Tại thành phố Sóc Trăng, nước ngầm hiện là nguồn cung cấp nước
ngọt chính, sự sẵn có của nguồn nước này sẽ sụt giảm trong tương lai. Nguồn
nước mặt là nguồn cung cấp nước thay thế chính cho nước ngầm, nhưng việc
khai thác nguồn nước này gặp nhiều hạn chế bởi tình trạng xâm nhập mặn, do
đó khu vực thượng nguồn tỉnh Sóc Trăng (huyện Kế Sách) được xác định là
khu vực có tiềm năng triển khai các giải pháp khai thác nước mặt cho thành
phố. Nguồn nước lợ (công nghệ khử mặn) có tiềm năng khai thác, ứng dụng
trong những năm sắp đến cho hệ thống cấp nước của TP.Sóc Trăng. Nguồn
nước mưa được xem như nguồn nước bổ sung, góp phần giảm áp lực khai thác
những nguồn nước khác trong thời gian mùa mưa. Tuy nhiên, hạn chế về đặc
trưng phân bố mưa theo thời gian và hạn chế về không gian trữ nước trong đô
thị, thể tích bể chứa nước mưa từ 1-2 m3 là tối ưu cho trường hợp TP.Sóc
Trăng. Thể tích bể chứa này có thể góp phần giảm nhu cầu cấp nước của thành
phố khoảng 7.836-8.464 m3/ngày vào thời gian mùa mưa
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân tích tiềm năng các nguồn nước cấp phục vụ lựa chọn quy hoạch chiến lược an toàn cấp nước đô thị vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long – Trường hợp nghiên cứu TP. Sóc Trăng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ĐINH DIỆP ANH TUẤN PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG CÁC NGUỒN NƢỚC CẤP PHỤC VỤ LỰA CHỌN QUY HOẠCH CHIẾN LƢỢC AN TOÀN CẤP NƢỚC ĐÔ THỊ VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TP.SÓC TRĂNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH MÔI TRƢỜNG ĐẤT VÀ NƢỚC 2021 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ĐINH DIỆP ANH TUẤN PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG CÁC NGUỒN NƢỚC CẤP PHỤC VỤ LỰA CHỌN QUY HOẠCH CHIẾN LƢỢC AN TOÀN CẤP NƢỚC ĐÔ THỊ VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TP.SÓC TRĂNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH MÔI TRƢỜNG ĐẤT VÀ NƢỚC CÁN BỘ HƢỚNG DẪN PGs. Ts. NGUYỄN HIẾU TRUNG PGs. Ts. ASSELA PARTHIRANA 2021 i LỜI CẢM TẠ Trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận án tiến sĩ, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ vô cùng to lớn của quý Thầy/Cô bộ môn Khoa học Môi trường, Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, trường Đại học Cần Thơ, Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến: - PGs.Ts. Nguyễn Hiếu Trung và PGs.Ts. Assela Parthirana đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án. - Xin cảm ơn đến dự án “Biến đổi khí hậu và Cấp nước sạch ở ĐBSCL” (Dự án VEI) đã tạo điều kiện hỗ trợ quá trình học tập ngắn hạn tại Hà Lan và Việt Nam, cũng như quá trình thực hiện nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án. - Xin cảm ơn đến Công ty Cổ phần Cấp nước Sóc Trăng (SocTrangWaco) và Ban Lãnh đạo Công ty cùng Dự án “Hướng đến cấp nước thích nghi khí hậu: Khu vực Tây Nam sông Hậu”, Hà Lan (WaterWorX) đã tạo điều kiện, chia sẽ thông tin, số liệu liên quan trong quá trình thực hiện nghiên cứu. - Gs.Ts Lê Quang Trí, PGs.Ts. Lê Anh Tuấn, PGs.Ts. Văn Phạm Đăng Trí, Ths. Bùi Anh Thư, Ths. Huỳnh Thị Mỹ Duyên, Ths. Nguyễn Thành Lộc cùng quý cán bộ Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu đã động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án. - Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình là chỗ dựa vững chắc và là nguồn động viên lớn trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án này. Xin chân thành cảm ơn Đinh Diệp Anh Tuấn ii TRANG XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG Luận án này với tựa đề là “Phân tích tiềm năng các nguồn nước cấp phục vụ lựa chọn quy hoạch chiến lược an toàn cấp nước đô thị vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long - Trường hợp nghiên cứu thành phố Sóc Trăng”. Do Nghiên cứu sinh Đinh Diệp Anh Tuấn thực hiện theo sự hướng dẫn của PGs. Ts. Nguyễn Hiếu Trung và PGs. Ts. Assela Parthirana. Luận án đã báo cáo và được Hội đồng thông qua ngày.. Ủy viên 1 Thư ký . . Ủy viên 2 Ủy viên 3 . Phản biện 1 Phản biện 2 . . Cán bộ hướng dẫn Chủ tịch hội đồng iii CAM KẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào. Luận án này được thực hiện với sự hỗ trợ của dự án “Biến đổi khí hậu và Cấp nước sạch ở ĐBSCL” (Dự án VEI) và Hợp phần nghiên cứu Quick- Scan của Dự án “Hướng đến cấp nước thích nghi khí hậu: Khu vực Tây Nam sông Hậu” (WaterWorX), Hà Lan. Ngày tháng năm 2021 Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh PGS.TS Nguyễn Hiếu Trung Đinh Diệp Anh Tuấn iv TÓM TẮT Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng đã làm gia tăng nhu cầu cấp nước và đặt ra những áp lực khai thác nguồn nước cho các đô thị vùng ven biển ĐBSCL. Tuy nhiên, công tác đảm bảo an toàn cấp nước đang đối mặt với nhiều khó khăn bởi những thay đổi bất định của các nguồn nước trong bối cảnh tác động biến đổi khí hậu và nước biển dâng hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng khung khái niệm về phương pháp thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi (CRWSF) cho vùng ven biển ĐBSCL, góp phần nâng cao khả năng thích ứng của hệ thống cấp nước trước những yếu tố thay đổi bất định trong tương lai. Nghiên cứu đã áp dụng cách tiếp cận đánh giá hạ tầng nước từ dưới lên, kết hợp các phương pháp đánh giá: ngưỡng thích ứng tới hạn, đánh giá lộ trình thích ứng và phân tích thực tế phương án, để xây dựng phương pháp lập kế hoạch cấp nước thích nghi theo lộ trình nhằm hạn chế tác động của những yếu tố không chắc chắn đến quyết định đầu tư cấp nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấp nước theo lộ trình thích nghi với quan điểm khai thác nguồn nước tổng hợp có thể góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống cấp nước đô thị trước những thay đổi bất định trong tương lai. Tại thành phố Sóc Trăng, nước ngầm hiện là nguồn cung cấp nước ngọt chính, sự sẵn có của nguồn nước này sẽ sụt giảm trong tương lai. Nguồn nước mặt là nguồn cung cấp nước thay thế chính cho nước ngầm, nhưng việc khai thác nguồn nước này gặp nhiều hạn chế bởi tình trạng xâm nhập mặn, do đó khu vực thượng nguồn tỉnh Sóc Trăng (huyện Kế Sách) được xác định là khu vực có tiềm năng triển khai các giải pháp khai thác nước mặt cho thành phố. Nguồn nước lợ (công nghệ khử mặn) có tiềm năng khai thác, ứng dụng trong những năm sắp đến cho hệ thống cấp nước của TP.Sóc Trăng. Nguồn nước mưa được xem như nguồn nước bổ sung, góp phần giảm áp lực khai thác những nguồn nước khác trong thời gian mùa mưa. Tuy nhiên, hạn chế về đặc trưng phân bố mưa theo thời gian và hạn chế về không gian trữ nước trong đô thị, thể tích bể chứa nước mưa từ 1-2 m3 là tối ưu cho trường hợp TP.Sóc Trăng. Thể tích bể chứa này có thể góp phần giảm nhu cầu cấp nước của thành phố khoảng 7.836-8.464 m3/ngày vào thời gian mùa mưa. Các kịch bản sử dụng nước của khách hàng đều cho thấy nhu cầu cấp nước TP.Sóc Trăng có xu hướng tăng mạnh trong những năm sắp tới, gây nhiều áp lực đối với công tác đảm bảo an toàn cấp nước. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hệ thống cấp nước hiện trạng và các giải pháp như kế hoạch hiện có của thành phố chỉ có thể đảm bảo cấp nước ở những năm tình trạng nước mặn không diễn ra gay gắt. Các thời điểm 2019/2020, v 2024/2025, 2028-2030 được xác định là những ngưỡng thích ứng tới hạn của hệ thống cấp nước, do đó thành phố cần lựa chọn phương án đầu tư bổ sung nguồn cấp nước để đảm bảo an toàn cấp nước ở các thời điểm này. Theo kết quả nghiên cứu, để nâng cao khả năng thích ứng của hệ thống cấp nước trước những yếu tố thay đổi bất định trong tương lai, kế hoạch cấp nước thích nghi cho TP.Sóc Trăng có thể theo lộ trình: các giải pháp cấp nước theo kế hoạch hiện hữu có thể được triển khai trong 1-2 năm tiếp theo (2019- 2021), phương án đầu tư giai đoạn 1 nhà máy cấp nước tập trung (theo định hướng của tỉnh) có điều kiện thuận lợi để triển khai tiếp theo (sau năm 2021). Phương án khai thác nguồn nước lợ (khử mặn) kết hợp quản lý nhu cầu dùng nước (SW2-M3) được đề xuất lựa chọn cho giai đoạn tiếp theo, tuy nhiên tổng công suất các nhà máy khử mặn ≤5000 (đến năm 2024) và ≤20.000 m3/ngày (đến năm 2027) để không làm mất cân bằng dòng tài chính của đơn vị cung cấp nước sạch. Phương án đầu tư hệ thống hồ chứa nước thô (SW2-M4) được đề xuất đầu tư ở giai đoạn trung và dài hạn để đảm bảo tính khả thi của phương án và cân bằng dòng tài chính của công tác cấp nước. Từ khóa: an toàn cấp nước, cấp nước vùng ĐBSCL, kế hoạch cấp nước thích nghi, nguồn cấp nước, phương án cấp nước, quy hoạch cấp nước chống chịu. vi ABSTRACT Increase of water supply demand as results of rapid urbanization and industrialization is putting strong pressures on securing water supply for the coastal urbans in Vietnamese Mekong Delta. However, the water supply security in the delta is facing with various barriers, particularly uncertainties of the water resource availability under the contexts of climate change impacts and sea level rise. Therefore, this study was carried-out to design a conceptual framework of climate resilient water supply planning (CRWSF) for the urban coastal areas in the delta, supporting the water adapting with scenarios of future uncertainty in the delta. The study applied an integration approach of “Adaptation Tipping Points”, “Adaptation Pathways” and “Real Options Approach” to develop a climate adaptation assessment methodology for planning the adaptive water supply pathways. It‟s aiming to mitigate the uncertainty impacts on investment decisions in water supply. The results shows water supply planning accordingly adaptive pathways with a perspective of integrated water supply resources can contribute to enhancing resilience of the water supply systems under future uncertainties. Regarding potential of the water resources providing to Soc Trang City, groundwater is declining both quality and quantity in the next coming years although it is currently the main water resource. Surface water is considered as the main alternative water resource but the exploitation of such a kind of this resource is limited by salinity intrusion. Therefore, Ke Sach district, an upstream area of Soc Trang province, was identified as a potential area for applying solutions of surface water abstracting for the city. Besides, the brackish water resource by desalination technology has potential to be exploited and applied in the coming years to the water supply system of the city. Meanwhile, there is a limitation of rainwater harvesting for the urban water supply in the study area since the seasonal rainfall distribution and the limit of available space for the tank in residential houses. The optimal size of rainwater tank in the study area is only about 1-2 m 3 . The water supply demand can reduce by 7,836-8,464 m 3 /day during the rainfall season if the rainwater tank is encouraged for implementing on all the households in the city. So, rainwater resource can be regarded as an additional water supply resource to reduce pressure on pumping the other water resources during the rain season. Scenarios of water uses of the water customers in the city shows the water demand of the city will strongly increase in the next coming years, it is putting pressures on the water security of the city. However, the result shows the vii existing water supply system and its plan can not secure water supply in case the salinity intrusion severely. The following periods 2019-2020, 2024-2025 and 2028-2030 were identified as adaptation tipping points of the water supply system, and the city thereby needs to invest prevention measures before these tipping points for securing water supply to the city. According to the study result, to increase adaptive capacity of the water supply system in Soc Trang City under future uncertainties, a resilient water supply planning as adaptive pathways can be designed as: implementing water supply measures as the existing plan in one-two years ahead (2019-2021). The centralized scheme of surface water treatment (approved) at phase 1 can be a next selection (after 2021) since avantage of implementation conditions of the option. The option of brackish water desalination and water demand management (SW2-M3) is proposed as a next further selection but the total capacity of desalination plants is not over 5000 m 3 /day (towards 2024) and ≤20.000 m3/day (towards 2027) to ensure a stable cash flow of water supply company. Regarding the mid-long term, the option of large-raw-water- reservoirs system (SW2-M4) is suggested. The suggestion of the reservoir system for the mid-long term is to ensure the option feasibility and to keep the balance cash flow of the company. Key words: resilient water supply planning, water supply adaptation plan, water supply in the Mekong Delta, water supply options, water supply resources, water supply security. viii MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ. ......i TRANG XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG .............................................. ii CAM KẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ iii TÓM TẮT ............................................................................................... iv ABSTRACT ............................................................................................ vi MỤC LỤC ............................................................................................. viii DANH SÁCH BẢNG ........................................................................... xiii DANH SÁCH HÌNH ............................................................................ xiv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. xvii THUẬT NGỮ TRONG LUẬN ÁN .................................................. xviii Chƣơng 1: GIỚI THIỆU .................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết ........................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 2 Mục tiêu chung ...................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu cụ thể ...................................................................... 2 1.2.2 Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu .......................................... 3 1.2.3 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ........................... 3 Ý nghĩa khoa học ................................................................... 3 1.3.1 Ý nghĩa thực tiễn.................................................................... 4 1.3.2 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................... 4 1.5 Điểm mới của luận án .............................................................. 4 Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................ 6 2.1 Đặc trƣng thủy văn và tài nguyên nƣớc vùng ĐBSCL ........ 6 Chế độ thủy văn và tài nguyên nước mặt .............................. 7 2.1.1 Chế độ mưa .......................................................................... 11 2.1.2 ix Đặc trưng địa chất thủy văn ................................................. 12 2.1.3 2.2 Thách thức của hạ tầng nƣớc trên thế giới và Việt Nam ... 15 Khó khăn hạ tầng nước trên thế giới ................................... 15 2.2.1 Thách thức công tác cấp nước vùng ven biển ĐBSCL........ 16 2.2.2 2.2.2.1 Khó khăn liên quan đến nguồn cấp nước ........................ 17 2.2.2.2 Nhu cầu sử dụng nước sạch gia tăng .............................. 17 2.2.2.3 Cạnh tranh khai thác nước .............................................. 18 2.2.2.4 Chi phí và công nghệ xử lý nước .................................... 19 2.3 Cách tiếp cận trong đánh giá và lập kế hoạch cấp nƣớc .... 20 Quản lý nước đô thị tổng hợp (IUWM) ............................... 20 2.3.1 Đánh giá tổn thương hạ tầng nước ...................................... 20 2.3.2 2.4 Các phƣơng pháp đánh giá thiết lập kế hoạch ... 2019a. The Role of Desalination in an Increasingly Water-Scarce World. Water Global Practice, The World Bank Group. Washington, DC20433, United State. 95 pp. Youssef, P.G., Al-Dadah, R.K. and Mahmoud, S.M., 2014. Comparative Analysis of Desalination Technologies Energy Procedia, 61 (2014). 2604-2607 pp. Zhang, S.X. and Babovic V., 2011. An Evolutionary Real Options Framework for the Design and Management of Projects and Systems with Complex Real Options and Exercising Conditions. Decision Support Systems 51(1): 119 – 129. Zhang, S.X. and Babovic V., 2012. A Real Options Approach to the Design and Architecture of Water Supply Systems Using Innovative Water Technologies under Uncertainty. Journal of Hydroinformatics 14(1): 13–29. 148 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Kết quả hội thảo Đánh giá và đề xuất phƣơng án cấp nƣớc cho thành phố Sóc Trăng (hội thảo thực hiện năm 2014). 1. Tác động biến đổi khí hậu và giải pháp Thay đổi khí hậu Tác động đến cấp nước Giải pháp ngắn hạn 1. Xâm nhập mặn và nƣớc biển dâng Nguồn nước mặn Giải pháp khai thác: - Xác định điểm lấy nước phù hợp - Sử dụng nước mưa - Giảm NRW 2. Trữ lƣợng nƣớc ngầm khai thác giảm Khó khăn trong khai thác - Chính phủ đã có chủ trương chuyển từ khai thác nước ngầm sang khai thác nước mặt. Tìm kiếm những giải pháp khai thác nguồn nước mặt bổ sung. - Cần có quy định khu vực hạn chế, cấp khai thác nước ngầm trên địa bàn tỉnh, cũng như quy hoạch khu vực phải sử dụng nước mặt. 3. Thay đổi nhiệt độ Giảm chất lượng nguồn nước Giải pháp sử dụng nước: - Tiết kiệm nước - Sử dụng ít nước cho xử lý 4. Hàm lƣợng Sắt trong nƣớc tăng cao Giảm chất lượng nguồn nước Chính sách: - Tiết kiệm nước - Quản lý khai thác nước dưới đất - Đấu nối nước sạch - Tận dụng nước mưa 5. Ô nhiễm nƣớc mặt Nhu cầu cấp nước gia tăng - Xây dựng hành lang bảo vệ nguồn nước Kết quả thảo luận về tác động BĐKH đến Sóc Trăng - Có nhiều kênh rạch dẫn đến mặn xâm nhập nhanh hơn ảnh hưởng đến thời điểm lấy nước. - Tình trạng ô nhiễm nguồn nước bởi lượng mưa chảy tràn 149 - Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến thủy văn, địa thủy văn, xây dựng, làm tăng chi phí sản xuất và phân phối nước (tùy thuộc vào phương thức xây dựng) - Mực nước các giếng khai thác nước ngầm hiện nay đã hạ thấp hơn trước đây. Các máy bơm cần hạ thấp đầu hút hoặc khoan sâu thêm mới khai thác được nước - Tại các vùng nông thôn, người dân sử dụng nhiều nguồn nước như nước mưa cho ăn uống và các mục đích khác. - Mực nước biển dâng 1m sẽ gây ngập Sóc Trăng> 51% diện tích, do đó nguồn nước thô sẽ bị ảnh hưởng nên cần phải sữa lại các công trình, dẫn đến yêu cầu phân bổ nguồn lực để đầu tư thêm. - Nhu cầu dùng nước gia tăng nên lượng nước ngầm khai thác cũng tăng. Điều này có thể góp phần khiến cho tình trạng nước mặn xâm nhập và các tầng chứa nước trầm trọng hơn. 2. Ứng phó với xâm nhập mặn Các biện pháp cho thành phố Sóc Trăng. được đề xuất như sau: • Chuyển sang khai thác nước mặt (Kênh 30/4), đồng thời tìm nguồn nước ngọt phù hợp hơn ở thượng nguồn. • Dự trữ nước ngầm/xây dựng hồ chứa và tái bổ cập nước ngầm Tại Sóc Trăng, việc chuyển đổi từ nước mặt sang nước ngầm vào năm 1992, do mức độ ô nhiễm cao trong nước mặt. Hiện nay, việc chuyển đổi từ nước ngầm sang nước mặt sẽ được thực hiện với tầm nhìn 20 năm, thí điểm đầu tiên tại thành phố Sóc Trăng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa xác định được nguồn ô nhiễm của nguồn nước mặt. Do đó, cần phải tìm kiếm những nguồn nước mặt tại các địa điểm khác kết hợp với xây dựng đường ống đấu nối. 3. Ứng phó với việc thay đổi lƣu lƣợng nƣớc sông Đối với Sóc Trăng, trong cuộc thảo luận, một số thông tin được cung cấp thêm về kế hoạch phát triển các nhà máy xử lý nước cấp vùng. Vẫn chưa rõ cơ chế của dự án này như thế nào! Liệu nước thô hay nước uống sẽ được dự án cung cấp cho các tỉnh. Bộ TNMT cũng đã lên kế hoạch vào tháng 7 để thảo luận vấn đề này. Một giải pháp khả thi khác: sử dụng các vùng đất ngập nước hiện nay ở Đồng bằng sông Cửu Long để chứa nước phục vụ sử dụng trong mùa khô (ĐHCT). Thông tin / nhu cầu nghiên cứu: • Thông tin thảo luận về việc phát triển các nhà máy cấp nước vùng; • Nghiên cứu các khả năng dự án tái bổ cập nước ngầm ở cấp vùng ĐBSCL để chứa nước. • Nghiên cứu khả thi dự án hồ trữ nước thô để cấp nước 150 Phụ lục 2. Kết quả hội thảo Đánh giá và đề xuất phƣơng án cấp nƣớc thích nghi cho thành phố Sóc Trăng (hội thảo thực hiện tháng 11/2019). Các phương án và thông tin cần thiết Phƣơng án/Giải pháp kỹ thuật Miêu tả Thông tin cần để triển khai phƣơng án/giải pháp Đầu tư nhà máy cấp nước tập trung 100.000 m 3 /ngày tại Cụm công nghiệp Xây Đá (KDN Đài Loan) (đề xuất dài hạn) Loại hình nước mặt. Tuy nhiên, nguồn nước mặt ở khu vực này có rủi ro bị nhiễm mặn, tình trạng nhiễm mặn có thể kéo dài trong một tháng. Khu vực này cũng ghi nhận các nguồn nước bị ô nhiễm. Dự kiến sẽ sử dụng công nghệ R.O trong quá trình xử lý. Quyết định lựa chọn đầu tư được Ủy ban Nhân dân Tỉnh ban hành . SOCTRANGWACO hy vọng nhận được sự hỗ trợ của tỉnh trong quá trình đấu thầu nhằm cung cấp nước cho KCN và đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố. SOCTRANGWACO đang lập nghiên cứu tiền khả thi Tìm địa điểm và đầu tư hồ chứa nước thô để thích ứng với biến đổi khí hậu. Lưu ý: các hồ chứa được bao gồm trong quy hoạch đô thị (5 hồ chứa gần nhà máy Perfector). (đề xuất dài hạn) Vị trí: gần Nhà máy nước An Nghiệp Diện tích: khoảng 50 ha. Công suất: 1,5 triệu m3 Có thể đảm bảo nước cho thành phố Sóc Trăng trong 60 ngày. Kế hoạch chi tiết của Uỷ ban Thành phố. Thời điểm có chất lượng nước tốt trong năm Vận hành và bảo vệ nguồn nước An ninh nguồn nước cho các nhà máy cấp nước. Những biện pháp ưu tiên Ngắn hạn (2025) 1. Thành phố Sóc Trăng: tìm kiếm, bổ sung giếng nước mới đáp ứng nhu cầu cấp nước công nghiệp ngày càng tăng. Đang xem xét các nguồn nước mới để làm tăng chất lượng cấp nước và thích ứng BĐKH, xâm nhập mặn a. Đầu tư nhà máy cấp nước 100.000 m3/ngày tại Cụm công nghiệp Xây Đá (Đài Loan) nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước cấp cho thành phố. 2. Trần Đề: các hành động thực hiện như Sóc Trăng b. Tìm địa điểm và đầu tư hồ chứa nước thô thích ứng với biến đổi khí hậu. (Lưu ý: những hồ chứa nếu có trong quy hoạch, hoặc khai thác hồ chứa tập trung lớn vừa cho TP.Sóc Trăng vừa cho Trần Đề) 3. Kế Sách: tìm kiếm và bổ sung các nguồn mới để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước (ngày càng tăng) do tốc độ phát triển đô thị tăng nhanh, đồng thời cải thiện chất lượng nước. c. Nâng cấp công nghệ xử lý cho tất cả các nhà máy xử lý (các nhà máy xử lý nước cung cấp cho TP.Sóc Trăng sẽ được ưu tiên) 4. Ngã Năm: các hành động thực hiện như Kế Sách Đang xem xét 5. Thạnh Trị: các hành động thực hiện như Kế Sách Đang xem xét Note: the order in the table is also the order of priorities in Soctrang 151 Phụ lục 3. Phiếu tham vấn “Tiêu chí lựa chọn và đánh giá phƣơng án an toàn cấp nƣớc (số liệu tham vấn năm 2015 và tham vấn mở rộng năm 2019). 152 153 154 Phụ lục 4. Kết quả họp tham vấn “Phƣơng án và tiêu chí lựa phƣơng án đầu tƣ cấp nƣớc cho khu vực Tây Nam sông Hậu” (số liệu tham vấn tháng 06-07 năm 2019). Thành phần tham vấn: - Lãnh đạo, các Ông/Bà phụ trách Phòng/Ban: Kế hoạch, Qui hoạch, Tông hợp, Kỹ thuật, Tài chính, Ban chính sách, Điều độcủa Tổng công ty cấp nước: Sóc Trăng, Hậu Giang, Cần Thơ 1 và Cần Thơ 2 và Ban Lãnh đạo của các công ty cấp nước trực thuộc. - Cán bộ Ban quản lý dự án ODA của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn (SAWACO). - Các chuyên gia công ty Viten Evides International, Hà Lan về lĩnh vực: nguồn nước (water quality and resources), kế hoạch dài hạn (strategic planning), quản trị vật tư (asset management), phát triển đường ống (distribution network development) và quản lý dự án (project manager). - Các nhà khoa học, nghiên cứu của Trường Đại học Cần Thơ. - Đơn vị tư vấn (VIWASE) lập Dự án cấp nước vùng ĐBSCL. Công ty tư vấn Nước, Môi trường và Hạ tầng kỹ thuật Sài Gòn. Nội dung tham vấn: 1. Kế hoạch khai thác thêm/cải tạo các giếng khoan (vị trí, công suất, dự kiến thời gian, tình trạng cấp phép). Plan of the GW wells development/improving the existing wells (location, capacity, implementation time/ approved yes/no). Please indicate into the map. 2. Kế hoạch xây dựng công trình thu nước mặt (lý do chọn: nguồn nước, vị trí công trình thu; công suất, thời gian khai thác; tình trạng cấp phép; Kế hoạch nâng cấp tương lai hoặc liên quan đến các vấn đề khác?) Plan of the surface water intakes (the water sources, the intake location, capacity, implementation time, approved yes/no, in relation to others problems) 3. Kế hoạch đấu nối các hệ thống cấp nước Plan of the water supply system connections? 4. Kế hoạch khai thác nhà máy cấp vùng (AquaOne) Do you have plan for connecting to the regional WTPs? What is the best connection according to your thinking? (for example: where is the destination of the regional water pipeline?) 155 5. Công ty đã có những dự tính ban đầu cho kế hoạch an toàn cấp nước dài hạn chưa? Cơ sở đề xuất giải pháp an toàn cấp nước và tiêu chí để công ty đề xuất lựa chọn/quyết định thực hiện giải pháp. (Ví dụ cụ thể? Cho từng giải pháp). Do you have the initial plan for securing the water supply systems in the long term (later 2035)? What are criteria for an implementing decision? (Please go through the measure one by one). 6. Những yếu tố thường xem xét/nghĩ đến khi quyết định lựa chọn phương án đầu tư (xin từng công ty chia sẽ kinh nghiệm cụ thể, hoặc miêu tả lại quá trình công ty lựa chọn dự án đầu tư trong thời gian gần đây)? 7. Trong số 4 yếu tố để đánh giá dự án đầu tư bên dưới, theo ông/bà, tầm quan trọng của các yếu tố như thế nào theo điều kiện thực tế công ty (vui lòng cho thứ tự ưu tiên tất cả các yếu tố) - Đảm bảo cung cấp đủ nước đến khách hàng (an toàn cấp nước) - Hiệu quả kinh tế (mang lại lợi nhuận) - Có thể chuyển đổi công năng, hoặc kết hợp với giải pháp khác (linh hoạt) - Không lệ thuộc vào các yếu tố khác (như: xin phép khó khăn, không phù hợp với trình độ vận hành của công nhân, phải nhập khẩu thiết bị liên quan) (dễ thực hiện). - Hình tham vấn: 156 Phụ lục 5. Phiếu khảo sát tình hình, nhu cầu sử dụng nƣớc sạch và sự sẵn lòng chi trả cho các hóa đơn tiền sử dụng nƣớc sạch ở thành phố Sóc Trăng (khảo sát thực hiện vào năm 2015 và 2017) 157 158 159 160 161 162 Phụ lục 6. Dữ liệu chi phí sản xuất và phân phối nƣớc Báo cáo phân tích tài chính bền vững cho Công ty CP Cấp nước Sóc Trăng, Vitten Evides 2015 (số liệu thu thập năm 2014). Định mức chi phí sản xuất năm tính toán (2018) Trượt giá (%/năm) 5.50% 2018 ( phat-nam-2019-la-bao-nhieu- duoi-goc-nhin-chuyen-gia- 20190103163519745.chn) Đơn giá nước sạch (VND/m3) 8,900 VND/m3 Thất thoát nước (%) 13% Nhân công, Vận hành bảo dưỡng và phân phối (%) 30.2% (theo bc 2012-2015) CP quản lý (%) 16.7% (theo bc 2012-2015) Thuế tài nguyên, CP_NangLuong 12.3% (theo bc 2012-2015) Lãi suất vay 9.5% Khấu hao 21.9% Phí nước thải (5%), CP tài chính (5.1%) 10.1% - 10.000.000.000 20.000.000.000 30.000.000.000 40.000.000.000 50.000.000.000 60.000.000.000 70.000.000.000 80.000.000.000 2011 2012 2013 Cost recovery water supply Financing costs Depreciation water supply fixed assets Management costs / overhead water supply Direct costs water supply - distribution Direct costs water supply - production Revenues from water supply 163 Phụ lục 7. Kết quả tính toán dự báo nhu cầu dùng nƣớc sạch của thành phố Sóc Trăng đến năm 2035. Nghiên cứu áp dụng phân mềm VENSIM PLE để thực hiện tính toán nhu cầu dùng nước của thành phố Sóc Trăng theo các kịch bản nhu cầu dùng nước hộ gia đình và nhu cầu cấp nước công nghiệp. Các công thức tính toán được tổng hợp ở Chương 3, sơ đồ mô hình tính toán nhu cầu cấp nước bằng phần mềm VENSIM PLE như Hình PL7.1. Hình PL7.1 Mô hình tính toán nhu cầu cấp nước của TP.Sóc Trăng - WD1: kịch bản nhu cầu dùng nước CAO - WD2: kịch bản nhu cầu dùng nước theo QUY HOẠCH - WD3: kịch bản nhu cầu dùng nước TIẾT KIỆM Hình PL7.2: Kết quả tính toán nhu cầu cấp nước TP. Sóc Trăng đến năm 2035 164 Phụ lục 8. Thông tin các vị trí quan trắc ở khu vực Kế Sách, Sóc Trăng. 1 Tọa độ chi tiết các điểm đo đạc và lấy mẫu T T Ký hiệu vị trí đo đạc Địa chỉ Tọa độ Vĩ độ Kinh độ I T1 Kênh Ấp 5, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng 9,805048 0 105,857159 0 I I T1-1 Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng 9,801782 105,858887 2 .1 T1-1-D1 Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh 9,80519 105,8671 2 .2 T1-1-D2 Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh 9,80959 105,87772 2 .3 T1-1-D3 Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh 9,81381 105,88803 2 .4 T1-1-D4 Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh 9,81923 105,90108 2 .5 T1-1-D5 Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh 9,82320 105,91129 2 .6 T1-1-D6 Kênh Gạch Rợp, xã Trinh Phú, huyện Kế Sách,tỉnh Sóc Trăng 9,82723 105,92059 2 .7 T1-1-D7 Kênh Gạch Rợp, xã Trinh Phú 9,83047 105,92917 I II T1-2 Trên kênh số 1, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng 9,799762 0 105,858845 0 3 .1 T1-2-D1 Kênh số 1, xã Đại Hải, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng 9,799780° 105,858910° 3 .2 T1-2-D2 Kênh số 1, xã Đại Hải, 9,797810° 105,866580° 3 .3 T1-2-D3 Kênh số 1, xã Đại Hải, 9,795219° 105,876737° 3 .4 T1-2-D4 Kênh số 1, xã Đại Hải, 9,791290° 105,890870° 3 .5 T1-2-D5 Kênh số 1, xã Đại Hải, 9,788120° 105,903850° 3 .6 T1-2-D6 Kênh số 1, xã Kế An, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng 9,784299° 105,919216° 165 T T Ký hiệu vị trí đo đạc Địa chỉ Tọa độ Vĩ độ Kinh độ 3 .7 T1-2-D7 Kênh số 1, xã Kế An 9,779931° 105,932457° 4 T1-3 Kênh Lầu, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng 9,799677 0 105,855692 0 5 T1-4 Kênh Cùng, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng 9,801221 0 105,853601 0 2. Thời gian đo đạc lấy mẫu Thời gian bắt đầu đo đạc: Từ ngày 8/3/2016 đến ngày 15/3/2016 Tại trạm số 1 (T1-1): đo EC, đọc mực nước và lấy mẫu phân tích Cl- theo giờ (từ 12 giờ ngày 8/3 đến 12 giờ ngày 15/3/2016). Trên trạm đo bổ sung T1-1; T1-2; T1-3; T1-4 đo EC và lấy mẫu phân tích Cl - theo thời gian đỉnh hoặc chân triều một số ngày để đánh giá phân tích bổ sung. Hình 1: Vị trí các điểm đo EC và lấy mẫu xác định Cl- 166 Hình 2: Vị trí đo và lấy mẫu bổ sung trên kênh Gạch Rợp (T1-1) và kênh số 1 (T1-2) 167 Phụ lục 9. Mô hình và kết quả phân tích giá trị các phƣơng án. Hình PL9. Mô hình tính toán giá trị các phương án cấp nước Kết quả mô phỏng giá trị hiện tại thuần các phương án từ 2018-2035 168
File đính kèm:
- luan_an_phan_tich_tiem_nang_cac_nguon_nuoc_cap_phuc_vu_lua_c.pdf
- 8. Sumary_Eng_12Jan2021_DDATuan.pdf
- 8. Tomtat_Viet_12Jan2021_DDATuan.pdf
- 9. Info_Page_DDATuan.docx
- 9. TRANG THÔNG TIN- DDATuan.docx