Luận án Thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài cá kinh tế ccủa hai họ cá bống gobiidae và eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre
Ở Đồng bằng sông Cửu Long, cá thuộc họ Gobiidae và Eleotridae có
thành phần loài rất phong phú và có nhiều loài có giá trị kinh tế. Bến Tre có
bốn cửa sông thuộc hạ lưu sông Tiền là điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự
phát triển của nhóm cá này, nhưng cho đến nay, ở tỉnh Bến Tre vẫn chưa có
công trình nghiên cứu đầy đủ về đa dạng thành phần các loài cá bống và đặc
điểm sinh học của chúng. Chính vì vậy nghiên cứu “Thành phần loài và đặc
điểm sinh học của một số loài cá kinh tế của hai họ cá bống Gobiidae và
Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre” được thực hiện từ tháng 4
năm 2012 đến tháng 3 năm 2014. Mục tiêu của luận án nhằm cung cấp dữ liệu
về thành phần loài cá thuộc họ Gobiidae và Eleotridae, xác định những loài có
giá trị kinh tế và có tiềm năng phát triển thành đối tượng nuôi. Đồng thời, xác
định một số đặc điểm sinh học của hai loài có giá trị kinh tế quan trọng là cá
bống cát (Glossogobius aureus Akihito and Meguro, 1975) và cá bống sao
(Boleophthalmus boddarti (Pallas, 1770)) bao gồm: đặc điểm hình thái của cơ
quan tiêu hóa, phổ thức ăn, đặc điểm sinh học sinh trưởng và sinh sản. Đề tài
cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản những đối
tượng này trong tương lai và quản lý khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần loài cá thuộc họ Gobiidae và
Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre khá đa dạng. Nghiên cứu đã
xác định được 26 giống, 35 loài; trong đó họ cá bống trắng (Gobiidae) có 22
giống , 28 loài chiếm 80% và họ cá bống đen (Eleotridae) có 4 giống, 7 loài
chiếm 20%. Kết quả điều tra từ ngư dân cho thấy có 13 loài cá bống có giá trị
kinh tế (họ Gobiidae có 9 loài chiếm 69,2% và họ Eleotridae có 4 loài chiếm
30,8%) đang được khai thác và thương mại hóa tại địa phương. Hai loài cá
bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) và cá bống tượng (Oxyeleotris
marmorata) đã và đang được phát triển thành đối tượng nuôi tại khu vực
nghiên cứu. Thêm vào đó, hai loài cá bống cát (G. aureus) và cá bống sao
(B. boddarti) có giá trị kinh tế cao được người dân địa phương ưa chuộng, có
nhiều tiềm năng để phát triển thành đối tượng nuôi trong tương lai.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài cá kinh tế ccủa hai họ cá bống gobiidae và eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre
A BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NGUYỄN MINH TUẤN THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ KINH TẾ CỦA HAI HỌ CÁ BỐNG GOBIIDAE VÀ ELEOTRIDAE PHÂN BỐ Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Cần Thơ, 2016 B BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NGUYỄN MINH TUẤN THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ KINH TẾ CỦA HAI HỌ CÁ BỐNG GOBIIDAE VÀ ELEOTRIDAE PHÂN BỐ Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGs. Ts. TRẦN ĐẮC ĐỊNH Cần Thơ, 2016 i LỜI CẢM TẠ Đầu tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGs.Ts.Trần Đắc Định, Gs. Ts. Nguyễn Thanh Phương. Thầy đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi và những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án này. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ đã cung cấp thêm kiến thức, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre, các đồng nghiệp tại Trường THPT Quản Trọng Hoàng đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi sớm hoàn thành khóa học. Tôi xin cảm ơn dự án Nagao đã hỗ trợ kinh phí giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Sau cùng tôi kính lời cảm ơn sâu sắc gởi đến gia đình và bạn bè tôi, tất cả mọi người đều luôn ủng hộ vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn thành tốt chương trình học này. Tác giả luận án Nguyễn Minh Tuấn ii TÓM TẮT Ở Đồng bằng sông Cửu Long, cá thuộc họ Gobiidae và Eleotridae có thành phần loài rất phong phú và có nhiều loài có giá trị kinh tế. Bến Tre có bốn cửa sông thuộc hạ lưu sông Tiền là điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển của nhóm cá này, nhưng cho đến nay, ở tỉnh Bến Tre vẫn chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ về đa dạng thành phần các loài cá bống và đặc điểm sinh học của chúng. Chính vì vậy nghiên cứu “Thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài cá kinh tế của hai họ cá bống Gobiidae và Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre” được thực hiện từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 3 năm 2014. Mục tiêu của luận án nhằm cung cấp dữ liệu về thành phần loài cá thuộc họ Gobiidae và Eleotridae, xác định những loài có giá trị kinh tế và có tiềm năng phát triển thành đối tượng nuôi. Đồng thời, xác định một số đặc điểm sinh học của hai loài có giá trị kinh tế quan trọng là cá bống cát (Glossogobius aureus Akihito and Meguro, 1975) và cá bống sao (Boleophthalmus boddarti (Pallas, 1770)) bao gồm: đặc điểm hình thái của cơ quan tiêu hóa, phổ thức ăn, đặc điểm sinh học sinh trưởng và sinh sản. Đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản những đối tượng này trong tương lai và quản lý khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần loài cá thuộc họ Gobiidae và Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre khá đa dạng. Nghiên cứu đã xác định được 26 giống, 35 loài; trong đó họ cá bống trắng (Gobiidae) có 22 giống , 28 loài chiếm 80% và họ cá bống đen (Eleotridae) có 4 giống, 7 loài chiếm 20%. Kết quả điều tra từ ngư dân cho thấy có 13 loài cá bống có giá trị kinh tế (họ Gobiidae có 9 loài chiếm 69,2% và họ Eleotridae có 4 loài chiếm 30,8%) đang được khai thác và thương mại hóa tại địa phương. Hai loài cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) và cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata) đã và đang được phát triển thành đối tượng nuôi tại khu vực nghiên cứu. Thêm vào đó, hai loài cá bống cát (G. aureus) và cá bống sao (B. boddarti) có giá trị kinh tế cao được người dân địa phương ưa chuộng, có nhiều tiềm năng để phát triển thành đối tượng nuôi trong tương lai. Cá bống cát có tỉ lệ chiều dài ruột/chiều dài cơ thể (RLG) < 1, thức ăn chủ yếu là cá (46,3%) và giáp xác (40,5%). Cá bống sao có RLG > 1, thức ăn chủ yếu là khuê tảo chiếm 87,8% và tảo lam (11,3%). Cá bống cát thuộc nhóm cá miệng trên, miệng rộng, lưỡi phát triển, phần tự do của lưỡi dài, phần cuối lưỡi xẻ thùy và chia làm đôi, răng lớn, nhọn, răng hầu phát triển, lược mang có dạng núm hoặc gai nhọn, thực quản và ruột ngắn, thành dạ dày và thành ruột dày. Cá bống sao thuộc dạng cá miệng dưới, không có răng hầu, lược mang iii mảnh, mềm, dài, xếp sát vào nhau thành tấm chắn, thực quản lớn, vách dạ dày mỏng, ruột dài. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái cơ quan tiêu hóa và phổ thức ăn cho thấy cá bống cát là cá dữ ăn động vật và cá bống sao ăn thực thực vật. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh trưởng xác định được phương trình tương quan chiều dài và khối lượng của cá bống cát là W = 0,019*L2,72 (R2 = 0,925; n = 411), và cá bống sao là W = 0,008*L3,03 (R2 = 0,845; n = 435). Kết quả này cho thấy cá bống cát tăng trưởng về chiều dài hơn so với chiều rộng và chiều cao thân; cá bống sao tăng trưởng đồng đẳng giữa chiều dài, chiều rộng và chiều cao thân. Kết quả phân tích sinh trưởng cho thấy cá bống cát có chiều dài tối đa L∞ = 300 mm; hệ số tăng trưởng K = 0,77/năm; t0 = -0,02/năm; hằng số tăng trưởng Φ’ = 2,84; tuổi thọ tmax = 3,9 năm. Trong khi đó, cá bống sao có chiều dài tối đa L∞ = 160 mm; hệ số tăng trưởng K = 0,55/năm; t0 = -0,01/năm; hằng số tăng trưởng Φ’ = 2,15; tuổi thọ (tmax) của cá được xác định là 5,5 năm. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cho thấy tỉ lệ đực:cái của cá bống cát là 1:0,93 và ở cá bống sao là 1:1,18, cả 2 tỉ lệ này đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với tỉ lệ 1:1. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cá bống cát có mùa vụ sinh sản kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12, nhưng tập trung vào tháng 11 và 12; trong khi đó, cá bống sao có khả năng sinh sản quanh năm, nhưng tập trung vào tháng 10 và 11. Cá bống cát có sức sinh sản tuyệt đối là 69.006±25.616 trứng/cá cái, sức sinh sản tương đối là 1.122±148 trứng/g cá cái, chiều dài thành thục đầu tiên (Lm) của cá đực là 142 mm; cá cái là 122 mm. Trong khi đó, cá bống sao có sức sinh sản tuyệt đối là 18.224±2.940 trứng/cá cái, sức sinh sản tương đối là 724±104 trứng/g cá cái, chiều dài thành thục đầu tiên của cá đực là 128 mm; cá cái là 126 mm. Từ khóa: Thành phần loài, cá bống sao, cá bống cát, phổ thức ăn, sinh trưởng, sinh sản. iv ABSTRACT The species composition of Gobiidae and Eleotridae is diverse and many of them are commercial species in the Mekong Delta, especially in Ben Tre Province. Although the natural environmental conditions in Ben Tre Province are suitable for development of fisheries resources, however, studies on the gobiid faunas are still limited, especially in the coastal areas. Therefore, this study was carried out from April, 2012 to March, 2014 to investigate the gobiid fauna (Gobiidae and Eleotridae) and biological characteristics of Glossogobius aureus Akihito and Meguro, 1975 and Boleophthalmus boddarti (Pallas, 1770) such as food and feeding habit, growth and reproductive biology. Results of this study will be used for aquaculture development and fishery resources management. The results showed high diversity of the species composition in Ben Tre, with 35 species belonging to 26 genera. Among them, there are 7 species of Eleotridae belonging to 4 genera (20%) and 28 species of Gobiidae) belonging to 22 genera (80%). The results indicated that there was 13 commercial species with 9 species of Gobiidae (69.2%) and 4 species of Eleotridae (30.8%). Pseudapocryptes elongatus and Oxyeleotris marmorata have been cultured; and Glossogobius aureus and Boleophthalmus boddarti could be the new species for aquaculture. The results showed that the Relative Length Gut index (RLG) of G. aureus was less than 1 and the RLG of B. boddarti was higher than 1. The results also indicated that G. aureus fed mainly on small fish (46.3%) and crustaceans (40.5%), while B. boddarti consumed mainly benthic diatom (87.8%) followed by benthic bluegreen algae (11.3%). The result showed that G. aureus is the carnivorous species and B. boddarti is the herbivorous species. The length-weight relationship of G. aureus (W = 0.012 L2.85, R2 = 0.958, n = 441) and B. boddarti (W = 0,007 L3.09, R2 = 0.855) indicated that G. aureus grew in length faster that of B. boddarti The results also indicated that G. aureus could reach 300 mm in the asymptotic length (L∞), 0.77/yr. in growth coefficient (K), -0.02/yr. in age at zero length (t0), 2.84 in growth performance index (Φ’) and 3.9 yrs. in maximum age (tmax). Meanwhile, the growth parameters of B. boddarti are L∞ = 160 mm, K = 0.55/yr., t0 = -0.01/yr., Φ’ = 2,15 and tmax = 5.5 yrs. The sex ratio of both G. aureus (1:0,93) and B. boddarti (1:1.18) was not significant different from 1:1. The spawning season of G. aureus ranged from v September to December with the spawning peak from November to December, while B. boddarti can spawn in all year round with a peak from October to November. The absolute fecundity was 69,006 ± 25.616 eggs/female and 18,224 ± 2,940 eggs/female for G. aureus and B. boddarti, respectively. Length at first maturity (Lm) for males and females was 142 mm and 122 mm, respectively; while those of B. boddarti were 128 mm and 126 mm. Keywords: Fish composition, Glossogobius aureus, Boleophthalmus boddarti, food and feeding habit, growth biology, reproductive biology. vi LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nghiên cứu: “Thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài cá kinh tế của hai họ cá bống Gobiidae và Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre” là công trình khoa học nằm trong dự án Nagao và thuộc công trình Định loại cá ĐBSCL do bản thân tôi thực hiện ở tỉnh Bến Tre. Tất cả các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án không sao chép và chưa được công bố trong bất kỳ luận án cùng cấp trước đây. Tác giả luận án Nguyễn Minh Tuấn vii XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Luận án đã chỉnh sửa theo góp ý của Phản biện độc lập. Cán bộ hướng dẫn PGS. TS. Trần Đắc Định viii MỤC LỤC Lời cảm tạ ...................................................................................................... i Tóm tắt .......................................................................................................... ii Abstract ....................................................................................................... iv Chương 1: Giới thiệu.....................................................................................1 1.1 Giới thiệu chung ........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................2 1.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................2 1.4 Ý nghĩa của luận án ...................................................................................2 1.5 Điểm mới của luận án ................................................................................3 Chương 2: Tổng quan tài liệu .......................................................................4 2.1 Hệ sinh thái ven biển và cửa sông ..............................................................4 2.2 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre .................................................................4 2.3 Họ cá bống Gobiidae và Eleotridae ...........................................................7 2.3.1 Thành phần loài và sự phân bố ...............................................................7 2.3.2 Tập tính dinh dưỡng ............................................................................. 10 2.3.3 Tuổi và tăng trưởng .............................................................................. 13 2.3.4 Đặc điểm sinh học sinh sản ................................................................... 16 2.4 Giống Boleophthalmus ............................................................................ 18 2.5 Giống Glossogobius ................................................................................ 19 Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 22 3.1 Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................... 22 3.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 22 3.1.2 Phương tiện nghiên cứu ........................................................................ 23 3.2 Nghiên cứu 1: Điều tra tình trạng khai thác các loài cá thuộc họ Gobiidae và Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre. ..................................... 23 3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 23 3.2.2 Phương pháp thu số liệu ....................................................................... 23 3.2.3 Nội dung điều tra .................................................................................. 23 3.3 Nghiên cứu 2: Xác định thành phần loài cá thuộc họ Gobiidae và Eleotridae. ..................................................................................................... 24 3.3.1 Phương pháp thu và cố định mẫu .......................................................... 24 3.3.2 Xác định các chỉ tiêu hình thái .............................................................. 24 3.4 Nghiên cứu 3: Xác định đặc điểm hình thái của cơ quan tiêu hóa, phổ thức ăn của cá bống cát (G. aureus) và cá bống sao (B. boddarti). ......................... 26 3.4.1 Phương pháp thu và cố định mẫu .......................................................... 26 3.4.2 Phương pháp phân tích mẫu .................................................................. 27 3.5 Nghiên cứu 4: Đặc điểm sinh trưởng của cá bống cát (G. aureus) và cá bống sao (B. boddarti) ................................................................................... 28 3.5.1 Xác định tương quan chiều dài và khối lượng ....................................... 28 3.5.2 Xác định phương trình tăng trưởng von Bertalanffy .............................. 29 ix 3.6 Nghiên cứu 5: Xác định một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá bống cát (G. aureus) và cá bống sao (B. boddarti) .......................................................... 29 3.7 Xử lý số liệu ............................................................................................ 33 Chương 4: Kết quả và thảo luận................................................................. 34 4.1 Tình trạng khai thác các loài cá thuộc họ Gobiidae và Eleotridae phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre. .......................................................................... 34 4.1.1 Các loài cá khai thác ............................................................................. 34 4.1.2 Tình trạng khai thác và giá trị kinh tế... ... thục, bằng mắt thường nhìn thấy những hạt trứng, tuyến sinh dục phình to ra, tinh sào có màu trắng trong, chuyển sang màu hồng nhạt. IV Giai đoạn chín muồi, tuyến sinh dục có kích thước lớn và phình ra, khi ấn nhẹ các sản phẩm sinh dục chưa chảy ra. V Giai đoạn sinh sản, các sản phẩm sinh dục chảy ra khi ấn nhẹ vào bụng cá. Khối lượng tuyến sinh dục từ đầu đến cuối giai đoạn đẻ trứng giảm đi rất nhanh. VI Giai đoạn sau khi đẻ, các sản phẩm sinh dục được phóng thích hết, lỗ sinh dục phồng lên, tuyến sinh dục trong dạng túi mềm nhão. Ở con cái thường có những trứng nhỏ còn sót lại, ở con đực còn sót lại một ít tinh trùng. 142 Phụ lục 3.4: Phương pháp phân tích mô học Tiêu bản mô học tuyến sinh dục đực thực hiện theo qui trình xử lý mẫu và nhuộm mẫu bằng Hematoxylin và Eosin (Hinton, 1990) và theo phương pháp mô học của Drury và Wallington (1980) và Kiernan (1990). Giải phẫu cá tách lấy tuyến sinh dục và cố định trong dung dịch Bouin trung tính, sau 24 giờ lấy mẫu, rửa mẫu dưới vòi nước trong thời gian 5 phút, chuyển mẫu sang dung dịch cồn 50% và sau khi cố định tuyến sinh dục được cắt ra thành từng phần nhỏ với độ dày 3-5 mm cho vào histocasset và ngâm trong cồn 70% đến khi xử lý. Quy trình xử lý mẫu Hóa chất Thời gian Cồn 80% 1 giờ Cồn 95% 1 giờ Cồn 95% 1 giờ Cồn 100% 1,5 giờ Cồn 100% 1,5 giờ Cồn 100% 1,5 giờ Xylen 2 giờ Xylen 2 giờ Xylen 2 giờ Paraffin 2,5 giờ Paraffin 2 giờ Paraffin 2 giờ Đúc khối: sau khi xử lý, đặt mẫu trong khung paraffin khoảng 30 phút, dùng kẹp gấp mẫu ra đặt trong khung inox và định hướng mẫu cho đúng rồi đổ paraffin nóng chảy (57-600C) vào khuôn đồng thời làm lạnh khuôn để mẫu được cố định vững chắc ấn mẫu sát vào đáy khuôn và tiếp tục đổ paraffin đặc lại; lấy khối mô ra khỏi khuôn và đặt vào trong tủ lạnh để làm rắn lại. Cắt mẫu: mẫu được cắt thành từng băng dài và mỏng bằng máy cắt (microtome) với độ dày 4-6 μm, dùng kim mũi giáo tách lấy đoạn mẫu không bị vỡ và đặt lát cắt lên lam đã nhỏ sẵn một ít nước ấm (45-500C) cho lát cắt căng ra, đặt lên bàn sấy (slide warmer) với nhiệt độ từ 45-500C trong thời gian 12-24 giờ để paraffin tan ra và mẫu được khô. 143 Nhuộm mẫu: Hóa chất Thời gian Xylen 5 phút Xylen 5 phút Xylen 5 phút Cồn 100% 5 phút Cồn 100% 5 phút Cồn 70% 5 phút Rửa nước 5 phút Haematoxylin 2 phút Rửa nước 1 phút Rửa nước 1 phút Eosin 2 phút Cồn 95% 5 phút Cồn 100% 5 phút Cồn 100% 5 phút Xylen 5 phút Xylen 15 phút Dán mẫu: dán lame vào vùng có mẫu trên lam bằng keo Canada balsam và làm khô mẫu. Đọc kết quả: quan sát mẫu trên kính hiển vi và chụp tiêu bản đặc trưng để xác định các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục. 144 Phụ lục 4.1: Giá trị nhiệt độ (°C) môi trường nước. Thời gian (Tháng) Vùng mặn quanh năm Vùng nhiễm mặn theo mùa T(0C) Độ lệch chuẩn T(0C) Độ lệch chuẩn 4 30,7 1,15 31,0 1,00 5 31,0 1,00 30,7 0,58 6 30,7 0,58 30,3 1,15 7 30,7 0,58 30,3 0,58 8 31,7 0,58 31,7 0,58 9 31,0 1,00 31,3 0,58 10 31,0 0,00 30,7 0,58 11 31,3 0,58 31,0 1,00 12 30,3 0,58 30,0 0,00 1 29,7 0,58 29,3 1,15 2 30,3 0,58 29,0 1,73 3 31,3 0,58 30,0 1,00 145 Phụ lục 4.2: Giá trị pH môi trường nước. Thời gian (Tháng) Vùng mặn quanh năm Vùng nhiễm mặn theo mùa pH Độ lệch chuẩn pH Độ lệch chuẩn 4 7,5 0,15 7,7 0,51 5 7,6 0,15 7,5 0,21 6 7,8 0,12 7,6 0,10 7 7,6 0,35 7,2 0,00 8 7,9 0,06 7,9 0,21 9 7,6 0,12 7,2 0,70 10 7,5 0,06 7,5 0,17 11 7,6 0,35 7,4 0,10 12 8,0 0,25 7,5 0,12 1 7,7 0,23 7,5 0,06 2 7,9 0,17 7,8 0,23 3 8,2 0,06 7,9 0,35 146 Phụ lục 4.3: Giá trị độ mặn (‰) môi trường nước. Thời gian (Tháng) Vùng mặn quanh năm Vùng nhiễm mặn theo mùa Độ mặn Độ lệch chuẩn Độ mặn Độ lệch chuẩn 4 22,3 2,52 14,2 4,01 5 19,7 4,51 8,3 2,89 6 20,0 4,36 4,7 2,89 7 15,0 3,61 1,1 0,10 8 13,3 4,16 0,3 0,48 9 12,7 2,31 0,11 0,19 10 12,0 1,73 0,7 1,15 11 8,0 2,65 0,7 1,15 12 11,3 2,89 0,7 0,58 1 18,3 4,51 6,0 3,61 2 24,0 3,61 9,0 3,61 3 28,0 1,00 13,7 4,16 147 Phụ lục 4.4: Tần số xuất hiện các loại thức ăn ở dạ dày cá bống cát. Số thứ tự Mùn bã hữu cơ Giáp xác Cá Thức ăn khác 1 + + 2 + + 3 + + 4 + + + 5 + + 6 + + + 7 + + + 8 + + + 9 + + + 10 + + + 11 + + + 12 + + + + 13 + + 14 + + 15 + + 16 + + + 17 + + 18 + + 19 + + 20 + + 21 + + 22 + 23 + + 24 + 25 + + 26 + + + 27 + + 28 + + 29 + + 30 + + 31 + + 32 + 33 + + 34 + + 35 + + Số lần XH 30 18 20 10 % 85,71 51,43 57,14 28,57 148 Phụ lục 4.5: Phần trăm khối lượng các loại thức ăn ở dạ dày cá bống cát. Số thứ tự Mùn bã hữu cơ Giáp xác Cá Thức ăn khác 1 0,49 2,5 2 0,5 19,1 3 1,65 7,1 4 1,96 5,65 11,2 5 0,33 2,3 6 0,62 0,79 1,57 7 0,59 0,52 0,010 8 0,03 0,1 0,004 9 5,2 0,312 10 0,1 0,001 11 0,01 0,025 0,001 12 3,67 1,03 0,070 13 4,3 14 0,45 4,2 15 2,1 16 0,93 2,3 0,040 17 9,8 18 9,6 19 2,7 20 1,3 7,9 21 1,45 2,1 22 1,8 23 0,36 1,1 24 2,15 25 0,28 0,72 26 1,21 7,34 27 0,21 1,43 28 0,73 29 1,94 8,32 30 0,45 2,73 31 0,08 0,27 32 1,03 33 0,24 1,88 34 0,49 4,62 35 0,54 1,55 Trung bình 0,7 3,67 3,78 0,06 % 8.53 44,7 46,04 0,73 149 Phụ lục 4.6: Tần số xuất hiện các loại thức ăn ở dạ dày cá bống sao. Số thứ tự Tảo khuê Tảo lam Giáp xác Mùn bã hữu cơ 1 + + + 2 + + + + 3 + + + 4 + + + 5 + + + + 6 + + + 7 + + + 8 + + 9 + + + 10 + + + 11 + + + 12 + + + 13 + + + 14 + + + 15 + + + 16 + + + 17 + + + 18 + + + 19 + + + 20 + + + + 21 + + + + 22 + + + 23 + + + 24 + + 25 + + + 26 + + + 27 + + + 28 + + + 29 + + + + 30 + + + Số lần XH 30 28 5 30 % 100 93,33 16,67 100 150 Phụ lục 4.7: Phần trăm điểm số các loại thức ăn ở dạ dày cá bống sao. Số thứ tự Tảo khuê Tảo lam Giáp xác Mùn bã hữu cơ 1 73.270 10.290 1.000 2 51.720 17.150 4.204 1.000 3 81.890 51.450 3.000 4 43.100 6.860 1.000 5 387.900 6.860 3.153 2.000 6 301.700 13.720 2.000 7 284.460 58.310 1.000 8 340.490 1.000 9 344.800 17.150 3.000 10 64.650 17.150 1.000 11 64.650 6.860 1.000 12 129.300 20.580 1.000 13 538.750 27.440 2.000 14 474.100 27.440 2.000 15 258.600 51.450 2.000 16 301.700 61.740 1.000 17 215.500 34.300 2.000 18 94.820 34.300 1.000 19 86.200 17.150 2.000 20 431.000 13.720 2.102 2.000 21 344.800 20.580 3.153 1.000 22 64.650 30.870 1.000 23 301.700 37.730 1.000 24 258.600 2.000 25 172.400 6.860 1.000 26 94.820 96.040 2.000 27 340.490 120.050 1.000 28 284.460 6.860 3.000 29 43.100 17.150 3.153 2.000 30 129.300 20.580 2.000 Trung bình 220.097,3 30.380 3.153 1.600 % 86,23 11,9 1,24 0,63 151 Phụ lục 4.8: Kiểm định χ2 về tỉ lệ giới tính giữa lí thuyết và thực nghiệm của cá bống cát. Quan sát Tỉ lệ 1:1 Tháng Tổng Cá đực Cá cái Cá đực Cá cái p χ2 9/2012 31 10 21 15,5 15,5 0,0482 3,90 10/2012 39 9 30 19,5 19,5 0,0008 11,24 11/2012 35 16 19 17,5 17,5 0,6121 0,26 12/2012 32 26 6 16,0 16 0,0004 12,53 1/2013 26 16 10 13,0 13 0,2393 1,38 2/2013 33 27 6 16,5 16,5 0,0003 13,07 3/2013 27 15 12 13,5 13,5 0,5637 0,33 4/2013 31 23 8 15,5 15,5 0,0071 7,25 5/2013 35 23 12 17,5 17,5 0,0630 3,46 6/2013 32 19 13 16,0 16 0,2888 1,13 7/2013 36 22 14 18,0 18 0,1824 1,78 8/2013 35 15 20 17,5 17,5 0,3980 0,71 9/2013 41 12 29 20,5 20,5 0,0079 7,06 10/2013 34 11 23 17,0 17 0,0396 4,23 11/2013 35 17 18 17,5 17,5 0,8658 0,03 12/2013 33 21 12 16,5 16,5 0,1172 2,45 1/2014 31 14 17 15,5 15,5 0,5900 0,29 2/2014 41 19 22 20,5 20,5 0,6394 0,22 Tổng 607 315 292 303,5 303,5 0,3505 0,87 152 Phụ lục 4.9: Hệ số thành thục sinh dục GSI của cá bống cát Thời gian GSI (%) Cá đực Cá cái 9/2012 0,33±0,21 8,57±3,87 10/2012 0,31±0,19 10,02±2,13 11/2012 0,15±0,15 4,20±4,43 12/2012 0,12±0,12 2,89±4,14 1/2013 0,12±0,11 0,07±0,05 2/2013 0,06±0,06 0,09±0,08 3/2013 0,10±0,04 0,14±0,06 4/2013 0,07±0,04 0,10±0,03 5/2013 0,08±0,06 0,13±0,05 6/2013 0,14±0,10 0,23±0,16 7/2013 0,12±0,06 1,28±2,36 8/2013 0,16±0,06 1,33±2,11 9/2013 0,32±0,09 7,51±1,53 10/2013 0,37±0,10 8,52±3,77 11/2013 0,19±0,11 7,84±3,21 12/2013 0,12±0,10 3,51±4,22 1/2014 0,09±0,04 0,24±0,07 2/2014 0,08±0,06 0,21±0,08 153 Phụ lục 4.10: Hệ số tích lũy năng lượng HSI của cá bống cát Thời gian HSI (%) Cá đực Cá cái 9/2012 2,19±0,76 2,26±0,52 10/2012 1,77±0,65 1,84±0,62 11/2012 2,01±0,78 1,94±0,76 12/2012 3,01±1,52 2,32±0,76 1/2013 2,95±1 2,51±0,94 2/2013 1,94±0,76 1,54±0,33 3/2013 1,59±1,1 2,37±1,18 4/2013 2,37±0.72 2,46±0,38 5/2013 1,85±0,41 2,13±0,83 6/2013 2,16±0,65 3,2±1,09 7/2013 2,35±0,47 2,73±0,82 8/2013 2,11±0,53 2,21±0,82 9/2013 1,57±0,46 1,66±0,41 10/2013 1,37±0,24 1,71±0,57 11/2013 1,92±0,67 1,92±0,69 12/2013 3,02±1,06 2,46±0,92 1/2014 2,53±0,48 3,22±1,13 2/2014 2,49±1,34 2,25±1,07 154 Phụ lục 4.11: Hệ số CF của cá bống cát Thời gian CF Cá đực Cá cái 9/2012 0,01309±0,00246 0,01339±0,00156 10/2012 0,01188±0,00103 0,01376±0,00121 11/2012 0,01149±0,00171 0,01223±0,00154 12/2012 0,01335±0,00112 0,01301±0,00240 1/2013 0,01431±0,00108 0,01346±0,00113 2/2013 0,01165±0,00081 0,01162±0,00065 3/2013 0,01154±0,00098 0,01209±0,00118 4/2013 0,01373±0,00247 0,01322±0,00053 5/2013 0,01365±0,00173 0,01415±0,00149 6/2013 0,01374±0,00141 0,01456±0,00128 7/2013 0,01179±0,00111 0,01252±0,00067 8/2013 0,01291±0,00109 0,01316±0,00093 9/2013 0,01212±0,00097 0,01346±0,00089 10/2013 0,01123±0,0008 0,01284±0,00151 11/2013 0,01183±0,00325 0,01302±0,00122 12/2013 0,01416±0,00117 0,01332±0,00137 1/2014 0,01331±0,00101 0,01381±0,00084 2/2014 0,01148±0,00117 0,01154±0,00099 155 Phụ lục 4.12: Sức sinh sản của cá bống cát Số thứ tự Khối lượng W (g) Chiều dài L (cm) Sức sinh sản tuyệt đối (trứng/cá thể) Sức sinh sản tương đối (trứng/g cá) 1 34,76 15,7 38.555 1.109 2 37,51 16,1 40.703 1.085 3 39,11 16,2 40.790 1.043 4 36,48 16,2 35.175 964 5 35,02 16,2 35.191 1.005 6 40,28 16,3 43.527 1.081 7 36,67 16,4 42.006 1.146 8 49,94 17,0 50.960 1.020 9 46,12 17,4 54.684 1.186 10 46,39 17,6 51.581 1.112 11 53,69 17,7 54.370 1.013 12 45,30 17,7 54.842 1.211 13 51,08 18,0 55.733 1.091 14 45,84 18,0 63.281 1.380 15 60,06 18,2 74.901 1.247 16 54,38 18,4 76.885 1.414 17 58,73 18,5 74.257 1.264 18 59,76 19,0 73.062 1.223 19 57,82 19,2 77.660 1.343 20 57,07 19,3 78.680 1.379 21 64,70 19,4 78.669 1.216 22 60,72 19,5 74.734 1.231 23 65,12 20,0 77.698 1.193 24 89,21 21,0 90.827 1.018 25 98,00 22,1 90.420 923 26 100,99 22,2 91.039 901 27 109,61 22,6 96.725 882 28 104,22 23,6 101.171 971 29 107,28 24,0 102.130 952 30 143,12 27,0 149.932 1.048 MIN 45,30 15,7 35.175 882 MAX 143,12 27,0 149.932 1.414 AVE 62,97 19,00 69.006 1.122 STD 27,59 2,8 25.616 148 156 Phụ lục 4.13: Kiểm định χ2 về tỉ lệ giới tính giữa lí thuyết và thực nghiệm của cá bống sao Quan sát Tỉ lệ 1:1 Tháng Tổng Cá đực Cá cái Cá đực Cá cái p χ2 4/2012 18 7 11 9,0 9,0 0,346 0,89 5/2012 16 5 11 8,0 8,0 0,134 2,25 6/2012 17 7 10 8,5 8,5 0,467 0,53 7/2012 22 8 14 11,0 11,0 0,201 1,64 8/2012 28 14 14 14,0 14,0 1,000 0,00 9/2012 30 15 15 15,0 15,0 1,000 0,00 10/2012 33 16 17 16,5 16,5 0,862 0,03 11/2012 35 12 23 17,5 17,5 0,063 3,46 12/2012 33 12 21 16,5 16,5 0,117 2,46 1/2013 24 4 20 12,0 12,0 0,001 10,83 2/2013 32 10 22 16,0 16,0 0,034 4,49 3/2013 32 17 15 16,0 16,0 0,724 0,12 4/2013 33 19 14 16,5 16,5 0,384 0,76 5/2013 33 18 15 16,5 16,5 0,602 0,27 6/2013 29 8 21 14,5 14,5 0,016 5,80 7/2013 43 25 18 21,5 21,5 0,286 1,14 8/2013 56 38 18 28,0 28,0 0,008 7,03 9/2013 45 22 23 22,5 22,5 0,881 0,02 Tổng 559 257 302 279,5 279,5 0,057 3,62 157 Phụ lục 4.14: Hệ số thành thục sinh dục GSI của cá bống sao Thời gian GSI (%) Cá đực Cá cái 4/2012 0,19±0,11 1,33±1,22 5/2012 0,39±0,54 1,33±1,05 6/2012 0,23±0,27 0,57±0,25 7/2012 0,29±0,22 1,05±1,48 8/2012 0,27±0,17 1,64±1,47 9/2012 0,26±0,13 2,56±2,07 10/2012 0,30±0,13 4,87±3,02 11/2012 0,17±0,08 3,71±1,98 12/2012 0,13±0,08 1,95±1,79 1/2013 0,10±0,04 0,62±0,67 2/2013 0,15±0,03 1,43±1,63 3/2013 0,12±0,06 0,99±0,66 4/2013 0,26±0,31 1,31±1,74 5/2013 0,49±1,12 1,20±70,9 6/2013 0,14±0,13 1,45±1,49 7/2013 0,20±0,10 1,01±1,10 8/2013 0,21±0,11 2,03±2,46 9/2013 0,36±0,13 4,41±2,75 158 Phụ lục 4.15: Hệ số tích lũy năng lượng HSI của cá bống sao Thời gian HSI (%) Cá đực Cá cái T4/2012 3,09±1,82 1,22±2,54 T5/2012 2,99±0,39 1,05±4,38 T6/2012 3,71±1,25 0,25±4,27 T7/2012 2,89±1,23 1,48±2,83 T8/2012 1,79±0,96 1,47±2,12 T9/2012 2,03±0,76 2,07±1,98 T10/2012 1,96±0,62 3,02±2,29 T11/2012 2,86±1,41 1,98±3,52 T12/2012 2,11±1,4 1,79±4,72 T1/2013 3,84±1,26 0,67±4,64 T2/2013 5,13±2,04 1,63±5,32 T3/2013 5,76±1,54 0,66±6,03 T4/2013 4,27±2,13 1,74±4,09 T5/2013 3,27±1,29 0,9±4,31 T6/2013 6,45±0,9 1,49±7,41 T7/2013 3,54±1,96 1,1±3,09 T8/2013 1,12±0,54 2,46±1,32 T9/2013 2,39±1,3 2,75±2,89 159 Phụ lục 4.16: Hệ số CF của cá bống sao Thời gian CF Cá đực Cá cái T4/2012 0,00959±0,00052 0,00951±0,0008 T5/2012 0,00822±0,00119 0,00821±0,00088 T6/2012 0,01023±0,00185 0,00993±0,00086 T7/2012 0,00826±0,00098 0,00842±0,00052 T8/2012 0,0079±0,00048 0,00807±0,00078 T9/2012 0,00914±0,0016 0,0088±0,00092 T10/2012 0,00951±0,00255 0,00843±0,00098 T11/2012 0,00891±0,00079 0,00934±0,00071 T12/2012 0,00853±0,00094 0,00996±0,00114 T1/2013 0,00883±0,00061 0,00943±0,00057 T2/2013 0,00892±0,00064 0,010±0,00000 T3/2013 0,0081±0,00058 0,00855±0,00078 T4/2013 0,00988±0,00076 0,0094±0,00054 T5/2013 0,00885±0,00091 0,00984±0,00109 T6/2013 0,01159±0,00057 0,011920,00054 T7/2013 0,00997±0,00124 0,009880,00087 T8/2013 0,00843±0,00072 0,008610,00066 T9/2013 0,01±0,00085 0,01050,00111 160 Phụ lục 4.17: Sức sinh sản của cá bống sao Số TT Khối lượng W (g) Chiều dài L (cm) Sức sinh sản tuyệt đối (trứng/cá thể) Sức sinh sản tương đối (trứng/g cá) 1 14,7 11,5 12.607 858 2 43,2 16,1 27.270 631 3 24,8 13,7 19.541 788 4 34,08 15,7 21.338 626 5 30,52 14,7 19.318 633 6 16,87 12,8 12.925 766 7 26,08 14,5 20.077 770 8 26,85 14,1 20.815 775 9 16,65 13,1 15.900 955 10 20,88 15,1 17.010 815 11 27,95 14,0 20.079 718 12 33,00 15,5 20.500 621 13 16,50 13,0 15.120 916 14 18,78 12,8 15.113 805 15 19,15 13,5 17.200 898 16 25,28 14,3 20.002 791 17 20,32 13,4 14.814 729 18 24,78 13,5 16.956 684 19 30,47 14,7 16.775 551 20 27,93 14,4 18.428 660 21 25,94 13,3 18.186 701 22 22,73 13,0 14.652 645 23 26,54 14,0 20.130 758 24 26,25 14,0 18.153 692 25 29,25 14,5 16.978 580 26 28,89 14,5 17.072 591 27 28,78 14,0 19.148 665 28 28,3 14,0 20.010 707 29 25,49 13,0 20.529 805 30 33,5 15,3 20.087 600 MIN 14,7 11,5 12.607 550,53 MAX 43,2 16,1 27.270 954,95 AVE 25,82 14 18.224 724 STD 6,18 0,1 2.940 104,13
File đính kèm:
- luan_an_thanh_phan_loai_va_dac_diem_sinh_hoc_cua_mot_so_loai.pdf
- Thongtinluanan-en.pdf
- Thongtinluanan-vi.pdf
- Tomtatluanan-en.pdf
- Tomtatluanan-vi.pdf