Luận án Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
Tăng trưởng ở trẻ em bị chi phối bởi nhiều yếu tố như yếu tố di truyền và
môi trường bên ngoài, trong đó có dinh dưỡng. Dinh dưỡng hợp lý là yếu tố
môi trường quan trọng đối với sự tăng trưởng và kiểm soát sức khỏe, bệnh tật
trong các giai đoạn vòng đời. Đầu tư cho dinh dưỡng xuyên suốt vòng đời
không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội thiết thực
như tiết kiệm chi phí chăm sóc Y tế, tăng năng lực trí tuệ và năng suất lao
động của người trưởng thành. Nhiều công trình khoa học đã ghi nhận dinh
dưỡng chính là nền tảng cho sự phát triển thể lực, sức khoẻ, trí tuệ, tầm vóc
của trẻ [60], [115]. Tại hội nghị quốc tế cấp cao về dinh dưỡng lần thứ 2 tổ
chức tại Rome tháng 11/2014, các chuyên gia cảnh báo tình trạng suy dinh
dưỡng (SDD) toàn cầu vẫn tồn tại ở mức quá cao trong thời gian dài [124].
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tình trạng dinh
dưỡng cũng được cải thiện. Khi nhắc tới SDD, các chuyên gia cho rằng nó
không chỉ đơn thuần là nạn đói mà còn ám chỉ khái niệm "đói tiềm ẩn" hay
tình trạng thiếu các vi chất thiết yếu như Vitamin D, A, sắt và kẽm. Suy dinh
dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu sắt và kẽm đang là vấn đề
có nghĩa sức khỏe cộng đồng, trong đó nhóm đối tượng có nguy cơ cao là phụ
nữ và trẻ em. Các số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia và một số
nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thiếu hụt vi chất dinh dưỡng trẻ em ở mức trên
30%, có 45,7% trẻ bị thiếu máu kết hợp với thiếu kẽm [4],[17],[20]
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB BYT The Asian Development Bank - Ngân hàng Phát triển Châu Á Bộ Y tế CC CC/T Chiều cao Chiều cao theo tuổi CN CN/T CN/CC Cân nặng Cân nặng theo tuổi Cân nặng theo chiều cao CT Can thiệp ĐC Đối chứng CSHQ Chỉ số hiệu quả FAO Hb HQCT IZNCG SDD UNICEF UNDP VCDD WHO Food and Agriculture Organization – Tổ chức Liên hợp quốc về lương thực và nông nghiệp Hemoglobin - Huyết sắc tố Hiệu quả can thiệp International Zinc Nutrition Consultative Group – Tổ chức tư vấn quốc tế về kẽm Suy dinh dưỡng The United Nations Children's Fund - Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc United Nations Development Programme - Chương trình Phát triển Liên hợp quốc Vi chất dinh dưỡng World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới WAZ Weight-for-Age Z-score - Chỉ số Z-score cân nặng/tuổi WHZ Weight-for-Height Z-score - Chỉ số Z-score cân nặng/chiều cao MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3 1.1. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em hiện nay và một số yếu tố liên quan ......... 3 1.1.1. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em trên thế giới ............................. 3 1.1.2. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em tại Việt Nam ............................ 5 1.1.3. Một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng .................................... 7 1.2. Thực trạng thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm ở trẻ em ........................... 10 1.2.1. Thực trạng thiếu máu, thiếu sắt ở trẻ em ....................................... 10 1.2.2. Thực trạng thiếu kẽm ở trẻ em ...................................................... 13 1.3. Các biện pháp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng ......................... 16 1.3.1. Đa dạng hóa chế độ ăn.................................................................. 16 1.3.2. Bổ sung vi chất dinh dưỡng .......................................................... 16 1.3.3. Tăng cường vi chất trong thực phẩm ............................................ 17 1.3.4. Tăng cường sắt, kẽm vào gạo để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng 25 1.4. Các nghiên cứu thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cải thiện tình trạng dinh dưỡng ................................................................................ 29 1.4.1. Trên thế giới ................................................................................. 29 1.4.2. Tại Việt Nam ................................................................................ 31 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 33 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 33 2.1.1. Địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 33 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 34 2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 35 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 36 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 36 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................. 41 2.2.3. Các biến số và chỉ số cần thu thập trong nghiên cứu ..................... 44 2.2.4. Các kỹ thuật, công cụ và tiêu chuẩn đánh giá áp dụng trong nghiên cứu ... 46 2.2.5. Quá trình tổ chức nghiên cứu........................................................ 52 2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 54 2.2.7. Các sai số có thể mắc phải và biện pháp khắc phục ...................... 55 2.2.8. Đạo đức nghiên cứu...................................................................... 57 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 58 3.1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình ............. 58 3.2. Đặc điểm khẩu phần, tỷ lệ thiếu kẽm, thiếu sắt của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp............................... 67 3.3. Hiệu quả gạo tăng cường sắt, kẽm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu ................ 76 Chương 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 87 4.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình ....... 87 4.2. Phân tích đặc điểm khẩu phần, tỷ lệ thiếu sắt, thiếu kẽm của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp ................... 96 4.3. Hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu . 106 4.4. Tính mới của nghiên cứu .................................................................. 113 4.5. Hạn chế của nghiên cứu.................................................................... 114 KẾT LUẬN ............................................................................................... 115 KHUYẾN NGHỊ....................................................................................... 117 CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu theo giới . ................................................................................... 58 Bảng 3.2. Phân bố tình trạng dinh dưỡng của trẻ trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi theo giới tính . ........................................................... 58 Bảng 3.3. Tỷ lệ % SDD thể nhẹ cân theo nhóm tuổi và giới tính của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi . .................................................... 59 Bảng 3.4. Tỷ lệ % SDD thể thấp còi theo nhóm tuổi và giới tính của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi . .................................................... 60 Bảng 3.5. Phân tích tỷ lệ SDD theo 3 chỉ tiêu nhân trắc của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi . .................................................................... 61 Bảng 3.6. Tỷ lệ thiếu máu của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi theo địa bàn nghiên cứu . ......................................................................... 61 Bảng 3.7. Tỷ lệ thiếu máu của trẻ trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi theo giới tính, nhóm tuổi và tình trạng dinh dưỡng. ........................... 62 Bảng 3.8. Phân tích hồi quy logistic mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với một số yếu tố nhân khẩu học . ................................... 63 Bảng 3.9. Phân tích hồi quy logistic mối liên quan giữa suy dinh dưỡng thấp còi với một số yếu tố nhân khẩu học . ................................. 65 Bảng 3.10. Số lượng đối tượng tham gia giai đoạn nghiên cứu can thiệp ..... 67 Bảng 3.11. Tần suất tiêu thụ thực phẩm thường xuyên của trẻ trong tháng qua . 68 Bảng 3.12. Mức tiêu thụ lương thực, thực phẩm của trẻ tham gia nghiên cứu can thiệp .............................................................................. 69 Bảng 3.13. Giá trị năng lượng khẩu phần của trẻ theo nhóm tuổi, giới tính .. 70 Bảng 3.14. Giá trị Protein khẩu phần của trẻ theo nhóm tuổi và giới tính ..... 70 Bảng 3.15. Giá trị Lipid khẩu phần của trẻ theo nhóm tuổi và giới tính ....... 71 Bảng 3.16. Tỷ lệ trẻ đạt về nhu cầu khối lượng các chất sinh năng lượng khẩu phần ................................................................................... 72 Bảng 3.17. Hàm lượng một số chất khoáng trong khẩu phần ........................ 73 Bảng 3.18. Giá trị trung bình một số chỉ số xét nghiệm ở trẻ trước can thiệp ........................................................................................... 73 Bảng 3.19. Mức độ thiếu máu ở trẻ trước can thiệp ..................................... 74 Bảng 3.20. Hiệu quả can thiệp lên cân nặng và tình trạng dinh dưỡng thể nhẹ câncủa trẻ ở 2 nhóm can thiệp và đối chứng ........................ 76 Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp lên cân nặng và tình trạng dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ theo nhóm tuổi ................................................... 78 Bảng 3.22. Hiệu quả các biện pháp can thiệp lên chiều cao và tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ .................................................. 79 Bảng 3.23. Hiệu quả can thiệp lên chiều cao và tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi theo nhóm tuổi .............................................................. 81 Bảng 3.24. Hiệu quả can thiệp đối với nồng độ Hb, kẽm huyết thanh và feritin, TfR qua các thời điểm can thiệp. .................................... 82 Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ thiếu máu và thiếu kẽm ............... 83 Bảng 3.26. Hiệu quả cải thiện khẩu phần ăn của trẻ trước sau can thiệp nhóm tuổi 1 ................................................................................ 85 Bảng 3.27. Hiệu quả cải thiện khẩu phần ăn của trẻ trước sau can thiệp nhóm tuổi 2 ................................................................................ 86 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các thể suy dinh dưỡng của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi .............................................................................. 59 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ SDD thể gầy còm theo nhóm tuổi và giới tính của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi ....................................................... 60 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thiếu máu, thiếu kẽm ở trẻ trước can thiệp .................... 74 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thiếu sắt ở trẻ trước can thiệp ........................................ 75 Biểu đồ 3.5. Hiệu quả can thiệp tình trạng dinh dưỡng thể nhẹ cân ............ 77 Biểu đồ 3.6. Hiệu quả can thiệp lên tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ ở 2 nhóm can thiệp và đối chứng ....................................... 80 Biểu đồ 3.7. Hiệu quả can thiệp đối với dự trữ sắt thấp và dự trữ sắt cạn kiệt của trẻ qua các thời điểm can thiệp ......................................... 84 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng trưởng ở trẻ em bị chi phối bởi nhiều yếu tố như yếu tố di truyền và môi trường bên ngoài, trong đó có dinh dưỡng. Dinh dưỡng hợp lý là yếu tố môi trường quan trọng đối với sự tăng trưởng và kiểm soát sức khỏe, bệnh tật trong các giai đoạn vòng đời. Đầu tư cho dinh dưỡng xuyên suốt vòng đời không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội thiết thực như tiết kiệm chi phí chăm sóc Y tế, tăng năng lực trí tuệ và năng suất lao động của người trưởng thành. Nhiều công trình khoa học đã ghi nhận dinh dưỡng chính là nền tảng cho sự phát triển thể lực, sức khoẻ, trí tuệ, tầm vóc của trẻ [60], [115]. Tại hội nghị quốc tế cấp cao về dinh dưỡng lần thứ 2 tổ chức tại Rome tháng 11/2014, các chuyên gia cảnh báo tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) toàn cầu vẫn tồn tại ở mức quá cao trong thời gian dài [124]. Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tình trạng dinh dưỡng cũng được cải thiện. Khi nhắc tới SDD, các chuyên gia cho rằng nó không chỉ đơn thuần là nạn đói mà còn ám chỉ khái niệm "đói tiềm ẩn" hay tình trạng thiếu các vi chất thiết yếu như Vitamin D, A, sắt và kẽm. Suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu sắt và kẽm đang là vấn đề có nghĩa sức khỏe cộng đồng, trong đó nhóm đối tượng có nguy cơ cao là phụ nữ và trẻ em. Các số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia và một số nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thiếu hụt vi chất dinh dưỡng trẻ em ở mức trên 30%, có 45,7% trẻ bị thiếu máu kết hợp với thiếu kẽm [4],[17],[20]. Sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng hoàn toàn có thể phòng ngừa và thanh toán được nếu các đối tượng có nguy cơ được bổ sung liên tục một lượng nhỏ các vi chất đó. Để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng có nhiều giải pháp trong đó có giải pháp tăng cường vi chất vào thực phẩm. Đây là giải pháp đã được thực hiện ở một số nước đang phát triển và có những thành công đáng kể. Tăng cường vi chất vào thực phẩm là can thiệp lâu dài, khả thi và bền vững nhằm cải thiện vấn đề thiếu vi chất dinh dưỡng trên thế giới cũng như ở nước ta [4], [12]. 2 Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, nơi đây được coi là vựa lúa của đồng bằng sông Hồng. Gạo cũng là nguồn lương thực chính không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của người dân Việt Nam nói chung và người dân Thái Bình nói riêng, mức tiêu thụ trung bình của trẻ dưới 5 tuổi khoảng 191,6 g/trẻ/ngày. Cho tới nay ở Thái Bình chưa có một chương trình tăng cường sắt, kẽm phòng chống thiếu kẽm nào được triển khai, mặc dù một số nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ thiếu đa vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi tại Thái Bình chiếm tỷ lệ khá cao. Do đó, với giả thiết nếu sử dụng gạo tăng cường sắt, kẽm trong khẩu phần của trẻ sẽ giúp giảm tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi. Vì vậy, chúng tôi triển khai chương trình bổ sung sắt, kẽm vào gạo cho trẻ lứa tuổi 36 đến dưới 60 tháng tuổi là nhóm trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo đã thực hiện hoàn toàn chế độ ăn cơm. Việc đánh giá hiệu quả của gạo tăng cường sắt, kẽm lên tình trạng sức khỏe của người dân nói chung và trẻ em nói riêng sẽ là cơ sở để đưa ra các chính sách phù hợp về tăng cường đa vi chất vào gạo ở Việt Nam, bổ sung khuyến nghị cho nghị định 09/2016 NĐ-CP ngày 28/1/2016 của Chính phủ về qui định tăng cường vi chất vào thực phẩm. Do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình” nhằm mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2015. 2. Phân tích đặc điểm khẩu phần và tỷ lệ thiếu sắt, thiếu kẽm của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2015. 3. Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng gạo tăng cường sắt, kẽm cho trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em hiện nay và một số yếu tố liên quan 1.1.1. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em trên thế giới Nghiên cứu tập hợp kết quả từ 576 cuộc điều tra đại diện của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong giai đoạn 1990 đến 2010 cho thấy năm 1990 trên thế giới tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi chiếm khoảng 40,0%. Vùng châu Mỹ La tinh và Caribe là 24,6%. Tỷ lệ SDD thấp còi châu Á năm 1990 là 48,4%. Các quốc gia đang phát triển là 44,6%; các quốc gia phát triển 6,1%. Đến năm 2010 trên toàn cầu, thấp còi ở trẻ em đã giảm từ 39, ... dưỡng của sữa tươi bổ sung vi chất ở trẻ mẫu giáo tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An", Tạp chí Y học dự phòng, 15(188). 53. Nguyễn Anh Vũ (2017), Hiệu quả bổ sung thực phẩm sẵn có đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 12 – 23 tháng tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, Luận án tiến sỹ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia. TIẾNG ANH 54. Ken L and Arthur JK (2012), "Iron deficiency anaemia: a review of diagnosis, investigation and management", Eur J Gastroenterol Hepatol, 24(2), pp. 109-116. 55. UNICEF/UNU/WHO/MI (1998), "Distinguishing anaemia, iron deficiency, and iron deficiency anaemia; In Preventing iron deficiency in women and children: Technical consensus on key issues. New york. Printed in Canada, pp.10.". 56. WHO/UNICEF/UNU (1994), "Indicators and strategies for iron deficiency and anemia programmes, : Geneva, Swizerland". 57. WHO/UNICEF/UNU (2001), "Iron deficiency anemia, assessments, prevention and control: a guide for programme managers. WHO/NHD/01.3. Geneva: WHO". 58. Adams AM, Ahmed R, Latif AH, et al. (2017), "Impact of fortified biscuits on micronutrient deficiencies among primary school children in Bangladesh.", 12, 4(1-16). 59. Ahmed T., M. Hossain and K. I. Sanin (2013), "Global burden of maternal and child undernutrition and micronutrient deficiencies", Ann Nutr Metab, 61 Suppl 1, pp. 8-17. 60. Akombi B.J, Agho K.E, Merom D, et al. (2017), "Child malnutrition in sub-Saharan Africa: A meta-analysis of demographic and health surveys (2006-2016)", PLoS One, 10, pp. 1-11. 61. Alderman H (2006), "Long term consequences of early childhood malnutrition", Oxf Econ Pap, 58, pp. 450-574. 62. Angeles-Agdeppa I , Magsadia CR and Aaron G (2017), "A Micronutrient Fortified Beverage Given at Different Dosing Frequencies Had Limited Impact on Anemia and Micronutrient Status in Filipino Schoolchildren", Nutrients, 9(0). 63. Bailey R. L., K. P. West, Jr. and R. E. Black (2015), "The epidemiology of global micronutrient deficiencies", Ann Nutr Metab, 66 Suppl 2, pp. 22-33. 64. Bhutta Z.A (2016), "What does India need to do to address childhood malnutrition at scale?", Social Science & Medicine, 157, pp. 186-188. 65. Billah S.M, Ferdous1 T.E, Karim M.A, et al. (2017), "A community- based cluster randomised controlled trial to evaluate the effectiveness of different bundles of nutrition-specific interventions in improving mean length-for-age z score among children at 24 months of age in rural Bangladesh: study protocol", BMC Public Health, 17(5), pp. 1-12. 66. Colombo J., N. Zavaleta, K. N. Kannass, et al. (2014), "Zinc supplementation sustained normative neurodevelopment in a randomized, controlled trial of Peruvian infants aged 6-18 months", J Nutr, 144(8), pp. 1298-1305. 67. Chavasit V, Porasuphatana S and Suthutvoravut U (2015), "Iron bioavailability in 8–24-month-old Thai children from a micronutrient- fortified quick-cooking rice containing ferric ammonium citrate or a mixture of ferrous sulphate and ferric sodium ethylenediaminetetraacetic acid", Matern Child Nutr, 11(4), pp. 179-187. 68. Chen L., Liu Y F and Gong M (2012), "Effects of vitamin A, vitamin A plus zinc, and multiple micronutrients on anemia in preschool children in Chongqing, China", Asia Pac J Clin Nutr, 21(1), pp. 3-11. 69. Dangour AD, Albala C , Aedo C , et al. (2007), "A factorial-design cluster randomised controlled trial investigating the cost-effectiveness of a nutrition supplement and an exercise programme on pneumonia incidence, walking capacity and body mass index in older people living in Santiago, Chile: the CENEX study protocol", Nutritions, 6(14). 70. De Onis M, Monika Blo and Elaine Borghi (2011), "Prevalence and trends of stunting among pre-school children 1990–2020", Public Health Nutrition, pp. 1-7. 71. Eussen S., M. Alles, L. Uijterschout, et al. (2015), "Iron intake and status of children aged 6-36 months in Europe: a systematic review", Ann Nutr Metab, 66(2-3), pp. 80-92. 72. Gashu D., B. J. Stoecker, K. Bougma, et al. (2016), "Stunting, selenium deficiency and anemia are associated with poor cognitive performance in preschool children from rural Ethiopia", Nutr J, 15, pp. 38. 73. Gayer J. and G. Smith (2015), "Micronutrient fortification of food in Southeast Asia: recommendations from an expert workshop", Nutrients, 7(1), pp. 646-658. 74. Glinz D., R. F. Hurrell, M. Ouattara, et al. (2015), "The effect of iron- fortified complementary food and intermittent preventive treatment of malaria on anaemia in 12- to 36-month-old children: a cluster- randomised controlled trial", Malar J, 14, pp. 347. 75. Graham J. M., M. J. Haskell, P. Pandey, et al. (2007), "Supplementation with iron and riboflavin enhances dark adaptation response to vitamin A-fortified rice in iron-deficient, pregnant, nightblind Nepali women", Am J Clin Nutr, 85(5), pp. 1375-1384. 76. Gray-Donald K. (2013), "Iron supplementation for children: Safety in all settings is not clear", Cmaj, 185(17), pp. 1477-1478. 77. Haas J. D., J. L. Beard, L. E. Murray-Kolb, et al. (2005), "Iron- biofortified rice improves the iron stores of nonanemic Filipino women", J Nutr, 135(12), pp. 2823-2830. 78. Hasan M.I, Hossain S.J and Braat S (2017), "Benefits and risks of Iron interventions in children (BRISC): protocol for a three-arm parallel- group randomised controlled field trial in Bangladesh", BMJ Open, 7, pp. 1-11. 79. Islam M. M., L. R. Woodhouse, M. B. Hossain, et al. (2013), "Total zinc absorption from a diet containing either conventional rice or higher-zinc rice does not differ among Bangladeshi preschool children", J Nutr, 143(4), pp. 519-525. 80. Juma OA, Enumah2 ZO and Wheatley H (2016), "Prevalence and assessment of malnutrition among children attending the Reproductive and Child Health clinic at Bagamoyo District Hospital, Tanzania", BMC Public Health, 16, pp. 1-6. 81. Kumar MV, Nirmalan PK and Erhardt JG (2014), "An efficacy study on alleviating micronutrient deficiencies through a multiple micronutrient fortified salt in children in South India.", Asia Pac J Clin Nutr, 23(3), pp. 413-422. 82. Laillou A., B. Mai le, T. Hop le, et al. (2012), "An assessment of the impact of fortification of staples and condiments on micronutrient intake in young Vietnamese children", Nutrients, 4(9), pp. 1151-1170. 83. Larson LM, Young MF, Ramakrishnan U, et al. (2017), "A Cross- Sectional Survey in Rural Bihar, India, Indicates That Nutritional Status, Diet, and Stimulation Are Associated with Motor and Mental Development in Young Children", The Journal of Nutrition, 147, pp. 1578-1586. 84. Lindenmayer G. W., R. J. Stoltzfus and A. J. Prendergast (2014), "Interactions between zinc deficiency and environmental enteropathy in developing countries", Adv Nutr, 5(1), pp. 1-6. 85. Marcinek K, Wójciak R.W and Krejpcio (2016), "Assessment of the nutritional value daily food rations of children aged 1-4 years.", Rocz Panstw Zakl Hig, 67(2), pp. 169-177. 86. Masanja H., E. R. Smith, A. Muhihi, et al. (2015), "Effect of neonatal vitamin A supplementation on mortality in infants in Tanzania (Neovita): a randomised, double-blind, placebo-controlled trial", Lancet, 385(9975), pp. 1324-1332. 87. Masuda H., Y. Ishimaru, M. S. Aung, et al. (2012), "Iron biofortification in rice by the introduction of multiple genes involved in iron nutrition", Sci Rep, 2, pp. 543. 88. Mgongo M, Chotta NA, Hashim TH, et al. (2017), "Underweight, Stunting and Wasting among Children in Kilimanjaro Region, Tanzania; a Population-Based Cross-Sectional Study", International Journal of Environmental Research and Public Health, 14(509), pp. 1-12. 89. Nagahori C, Kinjo Y and Tchuani J.P (2017), "Malnutrition among vaccinated children aged 0‐5 years in Batouri, Republic of Cameroon", J Gen Fam Medicine, 18(7), pp. 365-371. 90. Nesamvuni AE, Vorster HH and Margetts BM (2005), "Fortification of maize meal improved the nutritional status of 1–3-year-old African children", Public Health Nutrition, 8(5), pp. 461-467. 91. Nhien N V, Ninh NX and Huan P V (2008), "Micronutrient deficiencies and anemia among preschool children in rural Vietnam", Asia Pac J Clin Nutr, 17(1), pp. 48-55. 92. Perignon M, Fiorentino M and Kuong K (2016), "Impact of Multi- Micronutrient Fortified Rice on Hemoglobin, Iron and Vitamin A Status of Cambodian Schoolchildren: a Double-Blind Cluster- Randomized Controlled Trial", Open Access Human Nutrition Journal 8(29), pp. 1-14. 93. Perignon M., M. Fiorentino, K. Kuong, et al. (2016), "Impact of Multi- Micronutrient Fortified Rice on Hemoglobin, Iron and Vitamin A Status of Cambodian Schoolchildren: a Double-Blind Cluster- Randomized Controlled Trial", Nutrients, 8(1). 94. Pinkaew S., R. Wegmuller, E. Wasantwisut, et al. (2014), "Triple- fortified rice containing vitamin A reduced marginal vitamin A deficiency and increased vitamin A liver stores in school-aged Thai children", J Nutr, 144(4), pp. 519-524. 95. Radhika M. S., K. M. Nair, R. H. Kumar, et al. (2011), "Micronized ferric pyrophosphate supplied through extruded rice kernels improves body iron stores in children: a double-blind, randomized, placebo- controlled midday meal feeding trial in Indian schoolchildren", Am J Clin Nutr, 94(5), pp. 1202-1210. 96. Ramírez-Luzuriaga MJ and Unar-Munguía M (2016), "A Food Transfer Program without a Formal Education Component Modifies Complementary Feeding Practices in Poor Rural Mexican Communities", J Nutr. 2016, 146(1), pp. 107-113. 97. Robert E B, Lindsay H A, Zulfiqar A, et al. (2008), "Maternal and child undernutrition: global and regional exposures and health consequences", Maternal and Child Undernutrition, pp. 5-12. 98. Rohner F, Raso G and Aké-Tano SO (2016), "The Effects of an Oil and Wheat Flour Fortification Program on Pre-School Children and Women of Reproductive Age Living in Côte d’Ivoire, a Malaria-Endemic Area", Nutrients 8(148), pp. 1-12. 99. Saeed Akhtar (2013), "Zinc status in South Asian Populations", J Health Popul Nutr, 31(2), pp. 139-149. 100. Sahanggamu PD, Purnomosari L and Dillon D (2017), "Information exposure and growth monitoring favour child nutrition in rural Indonesia", Asia Pac J Clin Nutr 26(2), pp. 313-316. 101. Save the childrent (2012), "Nutrition in the First 1,000 Days". 102. Schott W.B, Crookston B.T, Lundeen E.A, et al. (2017), "Periods of child growth up to age 8 years in Ethiopia, India, Peru and Vietnam: Key distal household and community factors", Social Science & Medicine, 97, pp. 278-287. 103. Semba RD , Moench-Pfanner R and Sun K (2011), "Consumption of Micronutrient-Fortified Milk and Noodles is Associated with Lower Risk of Stunting in Preschool-Aged Children in Indonesia", Food Nutr Bull, 32(4), pp. 347-353. 104. Serdula MK, Lundeen E, Nichols EK, et al. (2013), "Effects of a large- scale micronutrient powder and young child feeding education program on the micronutrient status of children 6–24 months of age in the Kyrgyz Republic", Eur J Clin Nutr, 67(7), pp. 703-707. 105. Sohnesen TP, Ambel AA, Fisker P, et al. (2017), "Small area estimation of child undernutrition in Ethiopian woredas", PLoS One, 14(2), pp. 1-17. 106. Solomons N. W. (2008), "National food fortification: a dialogue with reference to Asia: balanced advocacy", Asia Pac J Clin Nutr, 17 Suppl 1, pp. 20-23. 107. Thankachan P., J. H. Rah, T. Thomas, et al. (2012), "Multiple micronutrient-fortified rice affects physical performance and plasma vitamin B-12 and homocysteine concentrations of Indian school children", J Nutr, 142(5), pp. 846-852. 108. UNICEF-WHO-The World Bank. (2012). 2012 Joint child malnutrition estimates - Levels and trends. 109. UNICEF–WHO – World Bank Group (2015), Joint child malnutrition estimates Joint child malnutrition estimates - Levels and trends 110. UNICEF. (2013). Improving child nutrition the achievable imperative for global progress. Chapter 3 current status of nutrition. 111. UNICEF (2016), Improving Child NutritionThe achievable imperativefor global progress. 112. UNICEF/UNU/WHO/MI. (1998). Fortification of foods. Preventing Iron deficiency in women and children: Technical consensus on Key Issue. 113. UNICEF/WHO/World Bank (2016), Joint Child Malnutrition Estimates. 114. Van Stuijvenberg M. E., M. A. Dhansay, C. M. Smuts, et al. (2001), "Long-term evaluation of a micronutrient-fortified biscuit used for addressing micronutrient deficiencies in primary school children", Public Health Nutr, 4(6), pp. 1201-1209. 115. Vásquez A.H and Tapia-López E (2017), "Chronic Malnutrition among Children under Five in Peru: A Spatial Analysis of Nutritional Data, 2010-2016", Rev Esp Salud Publica, 19(92), pp. 1-10. 116. Vonaesch P, Tondeur L and Breurec S (2017), "Factors associated with stunting in healthy children aged 5 years and less living in Bangui (RCA)", PLoS One, 13(5), pp. 1-17. 117. Weker H, Barańska M and Riahi A (2017), "Nutrition of infants and young children in Poland - Pitnuts 2016", Developmental Period Medicine, 21, pp. 13-28. 118. WHO (2006), WHO Child Growth Standards: Length/height-for-age, weight-for-age, weight-for-length, weight-for-height and body mass index-for-age, methods and developement, World health organization, Geneva. 119. WHO (2006), "Infant and Young Child Feeding Counselling: An Integrated Course". 120. WHO (2009), "Global database on child growth and malnutrition", Geneva, pp. 5-10. 121. WHO. (2012). Supplementary foods for the management of moderate acute malnutrition in infants and children 6-59 months of age. Technical note. 122. WHO (2012), "World Health Statistics 2012". 123. WHO (2013), "World Health Statistics 2013". 124. WHO (2014), "World Health Statistics 2014". 125. WHO (2015), "World Health Statistics 2015". 126. WHO (2016), "World Health Statistics 2016". 127. Winichagoon P, McKenzie JE and Chavasit V (2006), "A multimicronutrient-fortified seasoning powder enhances the hemoglobin, zinc, and iodine status of primary school children in North East Thailand: a randomized controlled trial of efficacy", Community and International Nutrition, 136, pp. 1617–1623. 128. Wreesmann C. T. (2014), "Reasons for raising the maximum acceptable daily intake of EDTA and the benefits for iron fortification of foods for children 6-24 months of age", Matern Child Nutr, 10(4), pp. 481-495. 129. Zhu C., K. Kobayashi, I. Loladze, et al. (2018), "Carbon dioxide (CO2) levels this century will alter the protein, micronutrients and vitamin content of rice grains with potential health consequances for the poorest rice-dependent countries", Scicence advances, 4, pp. 1012-1020.
File đính kèm:
- luan_an_tinh_trang_dinh_duong_va_hieu_qua_can_thiep_gao_tang.pdf
- 2 Tom tat luan an TV - NCS Chinh.pdf
- 3 Tom tat luan an TA - NCS Chinh.pdf
- 4 Trang thong tin moi TV - NCS Chinh.PDF
- 5 Trang thong tin moi TA - NCS Chinh.PDF