Luận án Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị teo và hẹp tá tràng ở trẻ em
Teo hoặc hẹp tá tràng (TT) là những tổn thương nội tại gây tắc TT, có tỉ
lệ từ 1/10.000 đến 1/5.000 trẻ sinh ra sống và đứng đầu các trường hợp (TH)
tắc ruột bẩm sinh [50],[73],[104]. Teo hoặc hẹp TT thường kết hợp với những
thương tổn gây tắc TT ngoại lai cũng như các dị tật khác của đường tiêu hóa,
thận niệu, tim mạch, cột sống, chi và hội chứng Down.
Tắc TT nói chung thường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa của thai
kỳ nhờ vào siêu âm với bệnh cảnh mẹ bị đa ối. Trẻ bị teo hoặc hẹp TT có biểu
hiện lâm sàng của một TH tắc hoàn toàn hay bán tắc TT với triệu chứng nôn,
thường là dịch có mật. Hình ảnh điển hình giúp chẩn đoán tắc TT nói chung
và teo hoặc hẹp TT nói riêng là hình ảnh “hai mức nước-hơi” trên phim chụp
bụng đứng không sửa soạn. Trong một vài TH, X quang dạ dày-TT giúp chẩn
đoán teo hoặc hẹp TT cũng như ruột xoay không hoàn toàn (RXKHT). Ruột
xoay không hoàn toàn là một nguyên nhân gây tắc TT ngoại lai, đơn độc hoặc
phối hợp với teo hoặc hẹp TT, cần được phát hiện sớm vì biến chứng xoắn
ruột có thể để lại hậu quả nặng nề, thậm chí là tử vong.
Trong những năm gần đây, nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật mổ, trong
gây mê, hồi sức sơ sinh, nuôi ăn tĩnh mạch cũng như việc điều trị tốt các dị tật
bẩm sinh đi kèm, đặc biệt là dị tật tim mạch, nên tỉ lệ sống sau phẫu thuật
(PT) điều trị teo hoặc hẹp TT ngày càng cao, trên 90% [8],[11],[12],[64],
[66],[120],[122],[135]. Phẫu thuật điều trị teo hoặc hẹp TT được xem là tiêu
chuẩn hiện nay là nối TT-TT bên-bên đơn giản hay dạng kim cương theo
Kimura và cắt hoặc xẻ màng ngăn trong TH màng ngăn kiểu vớ gió. Trong
mười năm gần đây, ngả tiếp cận nội soi (NS) ổ bụng đã được nghiên cứu và
triển khai thành công tại các trung tâm lớn trên thế giới bởi các phẫu thuật
viên (PTV) có nhiều kinh nghiệm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị teo và hẹp tá tràng ở trẻ em
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TRÍ VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ TEO VÀ HẸP TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TRÍ VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ TEO VÀ HẸP TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM Chuyên Ngành: Ngoại Khoa Mã số: 9720104 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN TẤN CƢỜNG 2. PGS. TS. LÊ TẤN SƠN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu và kết quả hoàn toàn do tôi tự nghiên cứu, không trùng lặp với bất kỳ luận án và công trình nào đã được công bố trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Ký tên Trần Thanh Trí -i- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục ................................................................................................................ i Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ iii Danh mục các bảng ........................................................................................... iv Danh mục các biểu đồ ......................................................................................vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii Danh mục các sơ đồ ........................................................................................... x ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................... 4 1.1. Điều trị teo hoặc hẹp tá tràng ...................................................................... 4 1.2. Điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 ............................................................ 27 1.3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 27 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 35 2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 35 2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 35 2.3. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 36 2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu ................................................................. 36 2.5. Quy trình điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 ............................................ 40 2.6. Định nghĩa các biến số .............................................................................. 45 2.7. Vấn đề y đức ............................................................................................. 52 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 53 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ......................................................... 55 -ii- 3.2. Kết quả điều trị phẫu thuật nội soi nối tá tràng-tá tràng bên-bên dạng kim cương hoặc cắt màng ngăn .............................................................................. 72 3.3. Các yếu tố liên quan đến khả năng thất bại điều trị phẫu thuật nội soi .... 73 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................ 86 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ................................................................ 86 4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu trước phẫu thuật ................................................................................................................. 89 4.3. Đặc điểm phẫu thuật nội soi của các đối tượng nghiên cứu ..................... 90 4.4. Đặc điểm sau phẫu thuật nội soi của các đối tượng nghiên cứu ............... 95 4.5. Các yếu tố liên quan đến khả năng thất bại điều trị phẫu thuật nội soi ở thời điểm xuất viện ........................................................................................ 110 KẾT LUẬN ........................................................................................... 113 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 114 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1: Bảng thu thập số liệu Phụ lục 2: Phiếu tái khám Phụ lục 3: Danh sách bệnh nhi tham gia nghiên cứu Phụ lục 4: Thư phê duyệt của hội đồng khoa học/y đức Phụ lục 5: Một số hình ảnh nghiên cứu -iii- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cs Cộng sự CRP C-Reactive protein N-CPAP Nasal Continuous Positive Airway Pressure Thông khí áp lực dương liên tục đường mũi HT Hỗng tràng NS Nội soi OR Odds Ratio Tỉ số số chênh PT Phẫu thuật PTNS Phẫu thuật nội soi PTV Phẫu thuật viên RXKHT Ruột xoay không hoàn toàn TH Trường hợp TT Tá tràng -iv- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 1.1 Tỉ lệ sống sau phẫu thuật điều trị teo hoặc hẹp tá tràng ở trẻ em 25 Bảng 2.1 Bảng định nghĩa các biến số nền 46 Bảng 2.2 Bảng định nghĩa các biến số độc lập 47 Bảng 2.3 Bảng định nghĩa các biến số phụ thuộc 49 Bảng 3.1 Đặc điểm lúc sinh của đối tượng nghiên cứu 55 Bảng 3.2 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu trước phẫu thuật 57 Bảng 3.3 Đặc điểm nền của đối tượng nghiên cứu ở thời điểm phẫu thuật 60 Bảng 3.4 Tần số và tỉ lệ các loại dị tật tim mạch 61 Bảng 3.5 Số lượng dị tật tim mạch trên bệnh nhi 61 Bảng 3.6 Đặc điểm thương tổn của tá tràng qua phẫu thuật nội soi 62 Bảng 3.7 Đặc điểm phương pháp điều trị phẫu thuật nội soi của các đối tượng nghiên cứu 63 Bảng 3.8 Đặc điểm sau phẫu thuật nội soi của các đối tượng nghiên cứu 68 Bảng 3.9 Đặc điểm sau phẫu thuật nội soi đến tháng 10/2017 của các đối tượng nghiên cứu 71 Bảng 3.10 Kết quả điều trị phẫu thuật nội soi nối tá tràng-tá tràng bên-bên dạng kim cương hoặc cắt màng ngăn 72 -v- Bảng 3.11 Kết quả phân tích hồi quy đơn biến mối liên quan giữa các yếu tố với thất bại điều trị ở thời điểm xuất viện 74 Bảng 3.12 Kết quả phân tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với thất bại điều trị ở thời điểm xuất viện 76 Bảng 3.13 Mối liên quan giữa các yếu tố với thất bại điều trị do chuyển mổ mở 79 Bảng 3.14 Kết quả phân tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với biến chứng ngoại khoa 81 Bảng 3.15 Mối liên quan đơn biến giữa các yếu tố với tử vong tại thời điểm xuất viện 84 Bảng 3.16 Mối liên quan đa biến giữa các yếu tố với tử vong 85 Bảng 4.1 Tỉ lệ dị tật bẩm sinh đi kèm theo từng tác giả 88 Bảng 4.2 Tỉ lệ và nguyên nhân chuyển mổ mở theo từng tác giả 92 Bảng 4.3 Thời gian phẫu thuật theo ngả tiếp cận và kỹ thuật khâu miệng nối theo từng tác giả 94 Bảng 4.4 Thời gian thở máy sau mổ theo từng tác giả 96 Bảng 4.5 Thời gian bắt đầu cho ăn lại sau mổ nội soi theo từng tác giả 97 Bảng 4.6 Thời gian bắt đầu cho ăn đường miệng theo ngả tiếp cận phẫu thuật theo từng tác giả 98 Bảng 4.7 Thời gian cho ăn hoàn toàn bằng đường miệng theo nhóm mổ mở hay nội soi theo từng tác giả 100 Bảng 4.8 Thời gian nằm viện sau mổ theo từng tác giả 101 -vi- Bảng 4.9 Tổng thời gian nằm viện theo từng tác giả 102 Bảng 4.10 Biến chứng ngoại khoa theo ngả phẫu thuật theo từng tác giả 104 Bảng 4.11 Tỉ lệ tử vong trong các nghiên cứu tại Việt Nam 106 -vii- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1 Thời gian phẫu thuật theo phương pháp mổ 65 Biểu đồ 3.2 Thời gian phẫu thuật theo phân nhóm cân nặng lúc mổ 66 Biểu đồ 3.3 Thời gian phẫu thuật theo thứ tự ca mổ (Đường cong học tập - learning curve) 67 Biểu đồ 3.4 Khả năng thành công của phẫu thuật theo thời gian nằm viện 73 Biểu đồ 3.5 Biểu đồ thể hiện OR của các biến tiên lượng thất bại điều trị phẫu thuật nội soi 77 Biểu đồ 3.6 Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa thời gian bắt đầu cho ăn và nguy cơ thất bại điều trị phẫu thuật 78 Biểu đồ 3.7 Biểu đồ thể hiện OR của các biến tiên lượng biến chứng ngoại khoa 82 Biểu đồ 3.8 Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa thời gian bắt đầu cho ăn và biến chứng ngoại khoa 83 Biểu đồ 4.1 Kết quả điều trị ở các thời điểm theo dõi 109 -viii- DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang Hình 1.1 Tụy nhẫn, teo tá tràng và ruột non hình vỏ táo được cho là do thiếu hoàn toàn các nhánh của động mạch mạc treo tràng trên 5 Hình 1.2 Teo tá tràng loại 1 6 Hình 1.3 Teo tá tràng loại 2 7 Hình 1.4 Teo tá tràng loại 3 7 Hình 1.5 Dấu hiệu “hai mức nước-hơi” 11 Hình 1.6 Hơi hoặc thuốc cản quang trong ruột bên dưới “hai mức nước-hơi” 12 Hình 1.7 Hình ảnh màng ngăn tá tràng có lỗ thông qua nội soi dạ dày-tá tràng 13 Hình 1.8 Hình ảnh “bóng đôi” khi siêu âm trước sinh 14 Hình 1.9 Miệng nối tá tràng-hỗng tràng bên-bên 16 Hình 1.10 Miệng nối tá tràng-tá tràng bên-bên đơn giản 16 Hình 1.11 Miệng nối tá tràng-tá tràng bên-bên dạng kim cương 17 Hình 1.12 Miệng nối tá tràng-tá tràng bên-bên dạng kim cương đảo ngược 18 Hình 1.13 Cắt màng ngăn kiểu vớ gió 20 Hình 1.14 Nong (A) và xẻ (B) màng ngăn tá tràng kiểu vớ gió 21 Hình 1.15 Ngả tiếp cận đường vòng cung trên rốn 23 Hình 1.16 Miệng nối tá tràng-tá tràng bên-bên dạng kim 29 -ix- cương được thực hiện bởi Van de Zee Hình 2.1 Tư thế bệnh nhi trong phẫu thuật nội soi điều trị teo hoặc hẹp tá tràng 40 Hình 2.2 Bố trí phòng mổ trong phẫu thuật nội soi điều trị teo hoặc hẹp tá tràng 41 Hình 2.3 Vị trí trocar trong phẫu thuật nội soi điều trị teo hoặc hẹp tá tràng 43 Hình 3.1A Hình “hai mức nước-hơi” không rõ 59 Hình 3.1B Hình “hai mức nước-hơi” rõ 59 Hình 3.2A Hình thuốc cản quang xuống bên dưới thương tổn 59 Hình 3.2B Tắc hoàn toàn tá tràng 59 Hình 3.3A Xẻ ngang túi cùng trên tá tràng 64 Hình 3.3B Xẻ dọc túi cùng dưới tá tràng 64 -x- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nghiên cứu 39 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ kết quả phân phối bệnh trong nghiên cứu 54 -1- ĐẶT VẤN ĐỀ Teo hoặc hẹp tá tràng (TT) là những tổn thương nội tại gây tắc TT, có tỉ lệ từ 1/10.000 đến 1/5.000 trẻ sinh ra sống và đứng đầu các trường hợp (TH) tắc ruột bẩm sinh [50],[73],[104]. Teo hoặc hẹp TT thường kết hợp với những thương tổn gây tắc TT ngoại lai cũng như các dị tật khác của đường tiêu hóa, thận niệu, tim mạch, cột sống, chi và hội chứng Down. Tắc TT nói chung thường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa của thai kỳ nhờ vào siêu âm với bệnh cảnh mẹ bị đa ối. Trẻ bị teo hoặc hẹp TT có biểu hiện lâm sàng của một TH tắc hoàn toàn hay bán tắc TT với triệu chứng nôn, thường là dịch có mật. Hình ảnh điển hình giúp chẩn đoán tắc TT nói chung và teo hoặc hẹp TT nói riêng là hình ảnh “hai mức nước-hơi” trên phim chụp bụng đứng không sửa soạn. Trong một vài TH, X quang dạ dày-TT giúp chẩn đoán teo hoặc hẹp TT cũng như ruột xoay không hoàn toàn (RXKHT). Ruột xoay không hoàn toàn là một nguyên nhân gây tắc TT ngoại lai, đơn độc hoặc phối hợp với teo hoặc hẹp TT, cần được phát hiện sớm vì biến chứng xoắn ruột có thể để lại hậu quả nặng nề, thậm chí là tử vong. Trong những năm gần đây, nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật mổ, trong gây mê, hồi sức sơ sinh, nuôi ăn tĩnh mạch cũng như việc điều trị tốt các dị tật bẩm sinh đi kèm, đặc biệt là dị tật tim mạch, nên tỉ lệ sống sau phẫu thuật (PT) điều trị teo hoặc hẹp TT ngày càng cao, trên 90% [8],[11],[12],[64], [66],[120],[122],[135]. Phẫu thuật điều trị teo hoặc hẹp TT được xem là tiêu chuẩn hiện nay là nối TT-TT bên-bên đơn giản hay dạng kim cương theo Kimura và cắt hoặc xẻ màng ngăn trong TH màng ngăn kiểu vớ gió. Trong mười năm gần đây, ngả tiếp cận nội soi (NS) ổ bụng đã được nghiên cứu và triển khai thành công tại các trung tâm lớn trên thế giới bởi các phẫu thuật viên (PTV) có nhiều kinh nghiệm. Hầu hết những nghiên cứu này tập trung -2- khảo sát thời gian PT, thời gian cần thông khí hỗ trợ, thời gian bắt đầu cho ăn, thời gian cho ăn hoàn toàn, thời gian nằm viện, biến chứng sớm và tử vong sớm sau PT có hoặc không so sánh với ngả tiếp cận mở. Ngả tiếp cận NS cho kết quả khả quan [8],[32],[64],[66],[120],[122],[135]. Tuy nhiên, báo cáo của tác giả Van de Zee [135]vào năm 2008 cho thấy ngả tiếp cận NS có tỉ lệ biến chứng xì miệng nối cao khiến tác giả phải ngừng thực hiện PT điều trị teo hoặc hẹp TT ở trẻ em và xem xét kỹ thuật khâu nối trong ba năm trước khi tái thực hiện ngả tiếp cận này. Hầu hết các tác giả có nhiều kinh nghiệm trong PT điều trị teo hoặc hẹp TT ở trẻ em đều cho rằng đây là PT có độ khó cao, chỉ nên được thực hiện bởi những PTV có nhiều kinh nghiệm trong PT sơ sinh và phẫu thuật nội soi (PTNS). Có lẽ vì vậy mà không có nhiều báo cáo về ngả can thiệp NS trong khoảng thời gian từ khi Bax [25] lần đầu tiên thực hiện kỹ thuật này vào năm 2000 cho đến nay. Tại Việt Nam, sau báo cáo của Vũ Thị Hồng Anh [1] vào năm 2002 cho đến năm 2011, không có bất kỳ công trình nào đề cập đến kết quả điều trị của PT điều trị teo hoặc hẹp TT ở trẻ em. Trong khoảng thời gian gần một thập kỷ này, những tiến bộ trong chăm sóc, gây mê, hồi sức và nuôi ăn tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh cũng như PT điều trị các dị tật đi kèm có thể giúp cải thiện tỉ lệ biến chứng, tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhi teo hoặc hẹp TT được điều trị PT. Cho đến năm 2011, tại Việt Nam chúng tôi báo cáo một vài TH PTNS nối TT-TT bên-bên dạng kim cương theo Kimura và cắt màng ngăn [2],[10]. Năm 2015, Trần Ngọc Sơn và cs [8],[120] đã liên tiếp báo cáo hai công trình liên quan đến kết quả PT nối TT-TT bên-bên đơn giản và cắt màng ngăn có và không có so sánh với mổ mở cho kết quả tốt. Các báo cáo có liên quan đến PTNS điều trị teo hoặc hẹp TT ở trẻ em trước thời điểm bắt đầu nghiên cứu của chúng tôi (2010) đều có số lượng bệnh nhi ít và hầu như không đề cập đến các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị cũng như theo dõi -3- lâu dài sau mổ. Vì vậy, chúng tôi đặt ra câu hỏi nghiên cứu là “Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi điều trị teo hoặc hẹp tá tràng ở trẻ em là bao nhiêu?”. Từ đó chúng tôi có các mục tiêu nghiên cứu như sau: Mục tiêu nghiên cứu 1. Xác định tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi điều trị teo hoặc hẹp tá tràng ở trẻ em tại các thời điểm: sau mổ, xuất viện và kết thúc nghiên cứu. 2. Xác định tỉ lệ tử vong và tỉ lệ biến chứng ngoại khoa sớm và muộn của phẫu thuật nội soi trong điều trị teo hoặc hẹp tá tràng ở trẻ em. 3. Xác định sự liên quan giữa một số đặc điểm nền, lâm sàng, cận lâm sàng với thất bại điều trị của phẫu thuật nội soi trong teo hoặc hẹp tá tràng ở trẻ em tại thời điểm xuất viện. - ... Louw J.H. and Barnard C.N. (1955), "Congenital intestinal atresia; observations on its origin", Lancet, 269 (6899), pp. 1065-1067. 87. Lynn H.B. and Espinas E.E. (1959), "Intestinal atresia: an attempt to relate location to embryologic processes", Arch Surg, 79, pp. 357-361. 88. Martin L.W. and Zerella J.T. (1976), "Jejunoileal atresia: a proposed classification", J Pediatr Surg, 11 (3), pp. 399-403. 89. Masumoto K., Suita S., Nada O. et al. (1999), "Abnormalities of enteric neurons, intestinal pacemaker cells, and smooth muscle in human intestinal atresia", J Pediatr Surg, 34 (10), pp. 1463-1468. 90. Mentessidou A. and Saxena A.K. (2017), "Laparoscopic Repair of Duodenal Atresia: Systematic Review and Meta-Analysis", World J Surg, 41 (8), pp. 2178-2184. 91. Merrill J.R. and Raffensperger J.G. (1976), "Pediatric annular pancreas: twenty years' experience", J Pediatr Surg, 11 (6), pp. 921-925. 92. Miro J. and Bard H. (1988), "Congenital atresia and stenosis of the duodenum: the impact of a prenatal diagnosis", Am J Obstet Gynecol, 158 (3 Pt 1), pp. 555-559. 93. Mitchell C.E., Marshall D.G., Reid W.D. et al. (1993), "Preampullary congenital duodenal obstruction in a father and son", J Pediatr Surg, 28 (12), pp. 1582-1583. 94. Molenaar J.C., Tibboel D., Van der Kamp A.W. et al. (1989), "Diagnosis of innervation-related motility disorders of the gut and basic aspects of enteric nervous system development", Prog Pediatr Surg, 24, pp. 173-185. 95. Mooney D., Lewis J.E., Connors R.H. et al. (1987), "Newborn duodenal atresia: an improving outlook", Am J Surg, 153 (4), pp. 347-349. 96. Moutsouris C. (1966), "The "solid stage" and congenital intestinal atresia", J Pediatr Surg , 1 (5), pp. 446-450. 97. Murshed R., Nicholls G., Spitz L. et al. (1999), "Intrinsic duodenal obstruction: trends in management and outcome over 45 years (1951-1995) with relevance to prenatal counselling", Br J Obstet Gynaecol, 106 (11), pp. 1197-1199. 98. Mustafawi A.R. and Hassan M.E. (2008), "Congenital Duodenal Obstruction in Children: a Decade’s Experience", Eur J Pediatr Surg , 18, pp. 93-97. 99. Nawaz A., Matta H., Jacobsz A. et al. (2004), "Congenital duodenal diaphragm in eight children", Ann Saudi Med, 24 (3), pp. 193-197. 100. Nawaz A., Matta H., Hamchou M. et al. (2005), "Situs inversus abdominus in association with congenital duodenal obstruction: a report of two cases and review of the literature", Pediatr Surg Int, 21 (7), pp. 589-592. 101. Nixon H.H. and Tawes R. (1971), "Etiology and treatment of small intestinal atresia: analysis of a series of 127 jejunoileal atresias and comparison with 62 duodenal atresias", Surgery, 69 (1), pp. 41-51. 102. Okamatsu T., Arai K., Yatsuzuka M. et al. (1989), "Endoscopic membranectomy for congenital duodenal stenosis in an infant", J Pediatr Surg , 24 (4), pp. 367-368. 103. Olson L.M., Flom L.S., Kierney C.M. et al. (1987), "Identical twins with malrotation and type IV jejunal atresia", J Pediatr Surg , 22 (11), pp. 1015-1016. 104. Pameijer C.R., Hubbard A.M., Coleman B. et al. (2000), "Combined Pure Esophageal Atresia, Duodenal Atresia, Biliary Atresia, and Pancreatic Ductal Atresia: Prenatal Diagnostic Features and Review of the Literature", J Pediatr Surg , 35 (5), pp. 745-747. 105. Petrikovsky B.M. (1994), "First-trimester diagnosis of duodenal atresia", Am J Obstet Gynecol, 171 (2), pp. 569-570. 106. Piessen G., Mariette C., Aubry E. et al. (2006), "Duodenal atresia and choledochal cyst: a rare combination", Gastroenterol Clin Biol, 30 (1085-1089). 107. Rattan K. N., Singh J., Dalal P. (2016), "Neonatal Duodenal Obstruction: A 15-Year Experience", J Neonat Surg, 5 (2), pp. 13. 108. Reid I.S. (1973), "The pattern of intrinsic duodenal obstructions", Aust N Z J Surg, 42 (4), pp. 349-352. 109. Rescorla F.J. and Grosfeld J.L. (1985), "Intestinal atresia and stenosis: analysis of survival in 120 cases", Surgery, 98 (4), pp. 668-676. 110. Richardson W. R. and Martin L.W. (1969), "Pitfalls in the surgical management of the incomplete duodenal diaphragm", J Pediatr Surg , 4 (3), pp. 303-312. 111. Riquelme M., Aranda A., Riquelme-Q.M. et al. (2008), "Laparoscopic Treatment of Duodenal Obstruction: Report on First Experiences in Latin America", Eur J Pediatr Surg , 18, pp. 334-336. 112. Rosales-Velderrain A., Betancourt A., Alkhoury F. et al. (2014), "Laparoscopic repair of duodenal atresia in a low birth weight neonate", Am surg, 80 (9), pp. 834-835. 113. Rothenberg M.E., White F.V., Chilmonczyk B. et al. (1995), "A syndrome involving immunodeficiency and multiple intestinal atresias", Immunodeficiency, 5 (3), pp. 171-178. 114. Rothenberg S.S. (2002), "Laparoscopic Duodenoduodenostomy for Duodenal Obstruction in Infants and Children", J Pediatr Surg , 37 (7), pp. 1088-1089. 115. Rothenberg S.S., Chang J.H., Bealer J.F. et al. (1998), "Experience with minimally invasive surgery in infants", Am J Surg, 176 (6), pp. 654-658. 116. Rowe M.I., Buckner D., Clatworthy H.W.Jr. (1968), "Wind sock web of the duodenum", Am J Surg, 116 (3), pp. 444-449. 117. Sachs B.F. and Feldman W. (1973), "Upper gastrointestinal bleeding associated with congenital duodenal stenosis and Down's syndrome", Clin Pediatr, 12 (12), pp. 21A passim. 118. Schnaufer L. (1986), "Duodenal atresia, stenosis and annular pancreas", Pediatric surgery, Year Book, Chicago, pp. 829-837. 119. Sencan A., Mir E., Günsar C., Akcora B. et al. (2002), "Symptomatic annular pancreas in newborns", Med Sci Monit, 8 (6), pp. CR434-437. 120. Son T.N., Liem N.T., Kien H.H. (2015), "Laparoscopic simple oblique duodenoduodenostomy in management of congenital duodenal obstruction in children", J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 25 (2), pp. 163-166. 121. Spigland N. and Yazbeck S. (1990), "Complications associated with surgical treatment of congenital intrinsic duodenal obstruction", J Pediatr Surg , 25 (11), pp. 1127-1130. 122. Spilde T. L., St Peter S.D., Keckler S.J. et al. (2008), "Open vs laparoscopic repair of congenital duodenal obstructions: a concurrent series", J Pediatr Surg , 43, pp. 1002-1005. 123. St.Peter S.D., Little D.C., Barsness K.A. (2010), "Should We Be Concerned About Jejunoileal Atresia During Repair of Duodenal Atresia?", J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 20 (9), pp. 773-775. 124. Stauffer U.G. and Irving I. (1977), "Duodenal atresia and stenosis-long-term results", Prog Pediatr Surg, 10, pp. 49-60. 125. Strauch E.D. and Hill J.E.D. (2014), “Intestinal Atresia”, Operative Pediatric Surgery, 2 nd , New York, NY: McGraw-Hill; 2014, pp. 42. 126. Sweed Y. (2003), "Duodenal obstruction", Pediatric Surgery, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, 21, pp. 203-212. 127. Takahashi A., Tomomasa T., Suzuki N. et al. (1997), "The relationship between disturbed transit and dilated bowel, and manometric findings of dilated bowel in patients with duodenal atresia and stenosis", J Pediatr Surg, 32 (8), pp. 1157- 1160. 128. Tandler J. (1902), "Zur Entwicklungsgeschichte des menschlichen duodenum in fruhen embryonalstadien", Morph Jahrb, 109, pp. 188-216. 129. Tchirkow G., Highman L.M., Shafer A.D. et al. (1980), "Cholelithiasis and cholecystitis in children after repair of congenital duodenal anomalies", Arch Surg, 115 (1), pp. 85-86. 130. Thomas C.G.Jr. (1969), "Jejunoplasty for the correction of jejunal atresia", Surg Gynecol Obstet, 129 (3), pp. 545-546. 131. Touloukian R.J. and Hobbins J.C. (1980), "Maternal ultrasonography in the antenatal diagnosis of surgically correctable fetal abnormalities", J Pediatr Surg, 15 (4), pp. 373-377. 132. Traubici J. (2001), "The double bubble sign", Radiology, 220 (2), pp. 463-464. 133. Tsukerman G.L., Krapiva G.A., Kirillova I.A. et al. (1993), "First-trimester Diagnosis of Duodenal Stenosis Associated with Oesophageal Atresia", Prenat Diagn, 13, pp. 371-376. 134. Valusek P.A., Spilde T.L., Tsao K., et al. (2007), "Laparoscopic duodenal atresia repair using surgical U-clips: a novel technique", Surg Endosc., 21, pp. 1023- 1024. 135. Van der Zee D.C. (2011), "Laparoscopic repair of duodenal atresia: revisited", World J Surg, 35 (8), pp. 1781-1784. 136. Walker M.W., Lovell M. A., Kelly T. E. et al. (1993), "Multiple areas of intestinal atresia associated with immunodeficiency and posttransfusion graft-versus-host disease", J Pediatr, 123 (1), pp. 93-95. 137. Wayne E.R. and Burrington J.D. (1973), "Management of 97 children with duodenal obstruction", Arch Surg, 107 (6), pp. 857-860. 138. Webb C.H. and Wangensteen O.H. (1931), "Congenital intestinal atresia", Am. J. Dis. Child., 41, pp. 262. 139. Weber D.M. and Freeman N.V. (1999), "Duodenojejunal Atresia With Apple Peel Configuration of the Ileum and Absent Superior Mesenteric Artery: Observations on Pathogenesis", J Pediatr Surg , 34, pp. 1427-1429. 140. Weber T.R., Lewis J. E., Mooney D. et al. (1986), "Duodenal atresia: a comparison of techniques of repair", J Pediatr Surg , 21 (12), pp. 1133-1136. 141. Weitzman J.J. and Brennan L.P. (1974), "An improved technique for the correction of congenital duodenal obstruction in the neonate", J Pediatr Surg , 9 (3), pp. 385- 388. 142. Wesley J.R. and Mahour G.H. (1977), "Congenital intrinsic duodenal obstruction: a twenty-five year review", Surgery, 82 (5), pp. 716-720. 143. Zimmer E. Z. and Bronshtein M. (1996), "Early Diagnosis of Duodenal Atresia and Possible sonographic Pitfalls", Prenat Diagn, 16, pp. 564-566. PHỤ LỤC 1 BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU Ngày. tháng. năm I. PHẦN HÀNH CHÁNH: Họ tên: Giới: Ngày sinh: Con thứ: / Số hồ sơ: Số điện thoại: Địa chỉ: Ngày nhập viện: Ngày xuất viện: II. LÝ DO NHẬP VIỆN: III. TIỀN SỬ: 1. Bản thân: Theo dõi trước sinh: Có: Không: Chẩn đoán trước sinh: Bất thường: Thời điểm phát hiện bất thường: Tuổi thai: Ngả sinh: Thường: Giúp: Mổ: CNLS: Nơi sinh: 2. Gia đ n : IV. BỆNH SỬ: Nôn sau sinh: Có mật: Sonde dạ dày khi nhập viện: Triệu chứng khác: V. LÂM SÀNG: Dị tật kèm theo: Loại dị tật đi kèm: Hội chứng Down: Niệu dục: Tim: Chi: Tiêu hóa: Dị tật khác: Các bất thường khác: VI. CẬN LÂM SÀNG: Hình ảnh hai mức nước-hơi/ Xquang: Rõ: Không rõ: Hơi ruột xa: TOGD: Hai mức nước-hơi: Không: Thuốc ở ruột xa: Siêu âm bụng: Siêu âm tim: Suy thận: Ure: Creatinin: Rối loạn điện giải: Na+ : Ka+: Cl- : Ca++: Rối loạn đông máu: Có: Không: Truyền chế phẩm máu: Có: Không: Loại chế phẩm: Bất thường khác trước phẫu thuật: VII. CHẨN ĐOÁN: Chẩn đoán trước mổ: TTT: Bán TTT: Kèm theo: VIII. PHẪU THUẬT: Ngày giờ phẫu thuật: Tuổi lúc phẫu thuật: Căn nặng lúc phẫu thuật: Chẩn đoán sau mổ: Vị trí thương tổn: Dưới bóng Vater: Phương pháp phẫu thuật: Chuyển mổ mở: Lý do chuyển: Mô tả bất thường khác: Thời gian phẫu thuật: Phẫu thuật viên: IX. SAU MỔ: Thời gian thở máy: Ngày cho ăn lại: Dich dạ dày/ sonde ngày trước: Ngày cho ăn hoàn toàn: Các biến chứng: Tử vong: Xuất viện lúc: PHỤ LỤC 2 PHIẾU THEO DÕI 1. Họ và tên bệnh nhân: Giới: Ngày sinh: 2. Họ và tên mẹ: 3. Địa chỉ thường trú: 4. Số điện thoại mẹ: Số điện thoại cha: 5. Ngày giờ thu thập số liệu: Địa điểm thu thập số liệu: 6. Cân nặng: kg Chiều cao: cm 7. Triệu chứng cơ năng: Chế độ ăn: Nôn ói: Số lần: Màu sắc: Đau bụng: Tần suất: Cường độ, tính chất: 8. Thăm khám: Bụng: Các dị tật phối hợp: 9. Phim chụp dạ dày-tá tràng: 10. Chụp hình bệnh nhi cùng người thân □ Chụp hình vùng bụng □ Thân nhân bệnh nhi Ngƣời thu thập số liệu PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH BỆNH NHÂN STT Họ và tên Số HS Giới Ngày sinh 1 CB Phạm Thị Th. 10.063413 Nữ 17/10/10 2 CB Phan Thị Thuỳ Tr. 11.000301 Nam 24/12/10 3 CB Phùng Thị H. 11.007095 Nữ 09/02/11 4 CB Châu Mỹ T. 11.012738 Nữ 13/03/11 5 Nguyễn Thị Ngọc H. 11.045936 Nữ 23/09/09 6 CB Hà Thị Th. 11.056782 Nữ 20/07/11 7 CB Bạch Thị Uyên Ph. 11.065125 Nam 29/09/11 8 CB Trịnh Thị Cẩm Th. 11.074389 Nam 27/10/11 9 CB Đỗ Như Ph. 12.001388 Nam 06/01/12 10 CB Lê Thị Diễm K. 12.004708 Nam 24/01/12 11 CB Hồ Thanh Tr. 12.020406 Nữ 29/03/12 12 CB Cao Thị H. 12.034614 Nam 31/05/12 13 CB Nguyễn Thị Trúc H. 12.041193 Nữ 24/06/12 14 CB Ka Nh. 12.044594 Nam 17/06/12 15 CB Trần Thị L. 12.059567 Nam 21/08/12 16 CB Võ Thị Ngọc M. 12.060602 Nữ 19/08/12 17 CB Phạm Thị D. 12.067042 Nữ 11/09/12 18 CB Nguyễn Thị Kim Ph. 12.074505 Nữ 07/10/12 19 CB Ngô Nữ Ánh Ng. 12.074528 Nữ 04/10/12 STT Họ và tên Số HS Giới Ngày sinh 20 Nguyễn Phúc Duy T. 12.085326 Nam 23/11/11 21 CB Nguyễn Khánh V. 12.097280 Nam 26/12/12 22 CB Nguyễn Bích H. 13.009376 Nữ 12/02/13 23 CB Vũ Thị B. 13.022843 Nữ 04/04/13 24 CB Bùi Thị Q. 13.025072 Nữ 15/04/13 25 CB Hồ Thị H. 13.043097 Nam 06/06/13 26 CB Lê Thị N. 13.054631 Nam 25/07/13 27 CB Thạch Kim C. 13.079045 Nữ 17/10/13 28 CB Dương Thuý A. 13.081417 Nam 01/11/13 29 CB Võ Thị Bích L. 13.082909 Nữ 05/11/13 30 CB Nguyễn Thị Q. 14.011028 Nam 06/02/14 31 CB Nguyễn Thị Thu H. 14.020652 Nữ 14/03/14 32 CB Đặng Thị Thuỳ T. 14.020702 Nữ 15/03/14 33 Trần Thị Ái Q. 14.023030 Nữ 13/04/12 34 Nguyễn Anh Đ. 14.032545 Nam 24/01/14 35 CB Cao Thị Mỹ Tr. 14.031294 Nam 23/04/14 36 CB Dương Thị Th. 14.033987 Nữ 04/05/14 37 CB Huỳnh Thị Mỹ H. 14.042724 Nam 14/05/14 38 CB Trần Thị T. 14.049205 Nam 25/06/14 39 CB Nguyễn Thị Ánh Ng. 14.051891 Nam 04/07/14 40 CB Trần Thị Th. 14.053071 Nam 02/07/14 STT Họ và tên Số HS Giới Ngày sinh 41 CB Nguyễn Thị L. 14.065218 Nữ 16/08/14 42 Đơng Gur Bảo Tr. 14.066167 Nữ 08/05/14 43 CB Phạm Thị T. 14.067152 Nữ 23/08/14 44 CB Phạm Thị Linh H. 14.075411 Nam 13/09/14 45 CB Thị S. 14.097736 Nam 16/11/14 46 CB Phạm Thị L. 14.095243 Nữ 04/11/14 47 CB Phạm Thị Bích D. 14.104063 Nam 25/12/14 48 CB Võ Thị Ngọc B. 14.001028 Nữ 04/01/14 49 CB Bùi Thị A. 15.007504 Nữ 26/01/15 50 CB Nguyễn Thị H. 15.008352 Nữ 31/01/15 51 CB HBupbe K. 15.009748 Nữ 19/10/14 52 CB Lê Ngọc Hoàng Tr. 15.029393 Nam 18/04/15 53 CB Trần Thị V. 15.029787 Nam 10/04/15 54 CB Võ Thị T. 15.034838 Nam 09/05/15 55 CB Nguyễn Thuỳ Mỹ Y. 15.036245 Nữ 09/05/15 56 CB Trần Thị Minh Ch. 15.047366 Nữ 23/06/15 57 CB Lê Thị T. 15.051307 Nam 04/07/15 58 CB Phan Thị Kiều D. 15.0504019 Nữ 13/07/15 59 CB Nguyễn Thị Kim K. 15.055633 Nam 08/07/15 60 CB Đinh Thị Bích H. 15.062632 Nữ 03/08/15 61 CB Nguyễn Thị Huyền Ng. 15.063755 Nữ 03/08/15 PHỤ LỤC 4 THƢ PHÊ DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC / Y ĐỨC PHỤ LỤC 5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU Hình ảnh tái khám tại nhà sau mổ Cb Nguyễn Thùy Mỹ Y. SHS:15.0504019. Hình sẹo mổ nội soi trên một bệnh nhi sau mổ 2 năm Cb Nguyễn Thùy Mỹ Y. SHS:15.0504019. Hình X quang dạ dày-tá tràng sau mổ 5 năm ở thời điểm 5 phút và 30 phút sau uống chất cản quang. Cb Hồ Thanh Tr. SHS 12.020406.
File đính kèm:
- luan_an_vai_tro_cua_phau_thuat_noi_soi_trong_dieu_tri_teo_va.pdf