Một số đặc điểm hình thái và cấu trúc vi thể tuyến muối của giống vịt biển 15 Đại Xuyên
Nghiên cứu này nhằm xác định một số đặc điểm hình thái đại thể và vi thể tuyến muối của vịt biển 15 Đại Xuyên (VB15) và của vịt lai giữa VB15 với vịt trời. Kết quả cho thấy VB15 có đôi tuyến muối hình trăng khuyết nằm trong lõm của xương trán phía bờ trên hố mắt. Chiều dài, chiều rộng và khối lượng tuyến tăng nhanh trong giai đoạn 1 ngày tuổi đến 6 tuần tuổi. Không có sai khác về kích thước và khối lượng tuyến muối giữa 3 nhóm vịt ở 1 ngày, 6 tuần và 22 tuần tuổi. Khối lượng tuyến muối của VB15 nuôi trong môi trường nước biển cao hơn của nhóm VB15 nuôi trong môi trường nước ngọt. Tuyến muối gồm hai thùy trái và phải với các phân thùy hình đa giác xếp thành các hàng và được ngăn cách bởi tổ chức liên kết nhiều mạch máu. Mỗi phân thùy có những ống khía với các tế bào biểu mô hình trụ, phía dưới là tổ chức liên kết. Các ống khía đổ vào ống trung tâm, từ đó dẫn vào ống chính rồi đổ ra phần trước của xoang mũi. Đây là những dữ liệu đầu tiên về tuyến muối động vật nước mặn ở Việt Nam nói chung và của VB15 nói riêng, là cơ sở cho những nghiên cứu làm rõ chức năng tuyến muối VB15 ở các giai đoạn phát triển từ đó có thể ứng dụng trong chăn nuôi những loại vịt này
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm hình thái và cấu trúc vi thể tuyến muối của giống vịt biển 15 Đại Xuyên
Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 12: 1059-1067 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(12): 1059-1067 www.vnua.edu.vn 1059 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC VI THỂ TUYẾN MUỐI CỦA GIỐNG VỊT BIỂN 15 ĐẠI XUYÊN Vương Lan Anh1, Nguyễn Văn Duy1, Hoàng Văn Tiệu2, Nguyễn Thị Minh Phương3, Nguyễn Bá Tiếp3* 1 Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên 2 Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam 3 Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: nbtiep@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 11.06.2018 Ngày chấp nhận đăng: 11.03.2019 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm xác định một số đặc điểm hình thái đại thể và vi thể tuyến muối của vịt biển 15 Đại Xuyên (VB15) và của vịt lai giữa VB15 với vịt trời. Kết quả cho thấy VB15 có đôi tuyến muối hình trăng khuyết nằm trong lõm của xương trán phía bờ trên hố mắt. Chiều dài, chiều rộng và khối lượng tuyến tăng nhanh trong giai đoạn 1 ngày tuổi đến 6 tuần tuổi. Không có sai khác về kích thước và khối lượng tuyến muối giữa 3 nhóm vịt ở 1 ngày, 6 tuần và 22 tuần tuổi. Khối lượng tuyến muối của VB15 nuôi trong môi trường nước biển cao hơn của nhóm VB15 nuôi trong môi trường nước ngọt. Tuyến muối gồm hai thùy trái và phải với các phân thùy hình đa giác xếp thành các hàng và được ngăn cách bởi tổ chức liên kết nhiều mạch máu. Mỗi phân thùy có những ống khía với các tế bào biểu mô hình trụ, phía dưới là tổ chức liên kết. Các ống khía đổ vào ống trung tâm, từ đó dẫn vào ống chính rồi đổ ra phần trước của xoang mũi. Đây là những dữ liệu đầu tiên về tuyến muối động vật nước mặn ở Việt Nam nói chung và của VB15 nói riêng, là cơ sở cho những nghiên cứu làm rõ chức năng tuyến muối VB15 ở các giai đoạn phát triển từ đó có thể ứng dụng trong chăn nuôi những loại vịt này. Từ khóa: Cấu trúc đại thể, cấu trúc vi thể, thích nghi, tuyến muối, vịt biển 15 Đại Xuyên. Gross and Microscopic Morphology of Salt Glands in Sea Duck 15 Dai Xuyen ABSTRACT Gross and histological structures of the salt glands of the sea duck 15 (VB15) and the F1 (VB15 x mallards) ducklings were investigated in this study. The ducks had bilateral crescent salt glands under the skin in the supraorbital depression of the frontal bone. The measurements of the gland length, width and weight showed that the gland development was faster from post-hatching to 6 weeks of age. There were no differences of the three values among three duck groups raised in fresh water. The salt glands of VB15 raised in sea water had higher weight than that of the counterparts in fresh water. The glands of VB15 consisted of concentric polygonal lobes arranged in rows and separated by interlobular connective tissues that contain vasculature system. Each lobe had branched striated secretory tubules lining with single layer of cuboidal cells. Connective tissue was underneath the cuboidal cell epithelia. The branched ducts opened into the central canal that drain in a main duct leads to the anterior of the nasal cavity. This is the first study on salt glands of Vietnam marine animals, especially of VB15 breed and can be considered as the basis for further studies on age-dependent functions of the salt glands and the optimal age of VB15 for shifting from fresh water to salty water as well as appropriate salinity for VB15. Keywords: adaptation, gross morphology, microscopic structure, salt gland, sea duck. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Những nghiên cứu gæn đåy cho thçy nguy cơ xåm lçn mặn do nhiều nguyên nhân khác nhau ngày càng thçy rõ täi Việt Nam (Nguyễn Vën Hoàng và cs., 2014; Nguyễn Thð H÷ng Điệp cs., 2015), ânh hưởng đến sân xuçt nông nghiệp và sinh kế của người dân (Vu et al., 2018). Gæn đåy, vðt biển 15 Đäi Xuyên (VB15) do trung tâm nghiên cứu vðt Đäi Xuyên (TT Đäi Xuyên) chõn Một số đặc điểm hình thái và cấu trúc vi thể tuyến muối của giống vịt biển 15 Đại Xuyên 1060 täo đã được công nhên giøng quøc gia theo Thöng tư 18 nëm 2014 của Bû Nông nghiệp và PTNT. Đåy là giøng thích nghi với điều kiện nuöi nước ngõt, nước lợ và nước mặn, trở thành mût trong những giâi pháp chën nuöi thích nghi sinh thái cho người dân vùng ven biển và vùng xâm lçn mặn. N÷ng đû muøi của nước biển khoâng 3% trong khi các dðch thể trong đûng vêt cò xương søng, khoâng 1% (Schmidt-Nielsen, 1960), vì vêy, đûng vêt biển phâi cò cơ chế chøng läi quá trình thçm lõc (thâi lượng muøi dư thừa được bìng bơm của mang ở cá nước mặn; cö đặc). Thên mût sø loài thú (hâi cèu, cá voi) có khâ nëng täo nước tiểu có n÷ng đû muøi cao nên thích nghi với đời søng trong nước mặn (Hughies et al., 1983). Thên các loài chim không có khâ nëng cö đặc nước tiểu. Chính vì vêy, chim søng ở biển không thể dựa vào thên để điều hòa áp suçt thèm thçu nên phâi thích nghi bìng các cơ chế bài tiết muøi khác. Mût sø loài chim ën đûng vêt khöng xương søng ở biển có áp xuçt thèm thçu cân bìng với nước biển (Bennet, 2002) và có mût tuyến phụ ở đæu có khâ nëng tiết dðch có n÷ng đû muøi cao theo øng dén đù ra ở đînh của mó. Các nhà giâi phéu coi đò là tuyến mũi (glandula nasalis), sau này được gõi là tuyến muøi (salt gland), phát triển ở các loài chim nước mặn (Bennet et al., 2000). Như vêy, cçu täo và chức nëng của tuyến này chíc chín đòng vai trñ khöng nhó trong thích nghi với các möi trường nước khác nhau (nước lợ hay nước mặn). Mục tiêu của nghiên cứu này là (i) xác đðnh vð trí và mût sø đặc điểm hình thái đäi thể tuyến muøi của VB15; (ii) ânh hưởng của tuùi vðt đến sự phát triển của tuyến, (iii) so sánh kích thước, khøi lượng và mût sø đặc điểm cçu täo vi thể của tuyền muøi của VB15 và con lai VB15 với vðt trời. Kết quâ của nghiên cứu có thể là cơ sở để làm rõ chức nëng và tính thích nghi của tuyến muøi với các möi trường nước có n÷ng đû muøi khác nhau, là cën cứ cho quy trình nuôi VB15 phù hợp từng vùng sinh thái. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Xác định độ mặn của nước Täi trung tåm Đäi Xuyên, vðt được nuôi trong các ô chu÷ng và được cho uøng nước đã qua lõc dén theo các øng dén đến từng máng uøng. Méu nước được lçy täi ô chu÷ng nuôi vðt để lçy tuyến muøi. Méu nước “mặn” được lçy täi đæm nuôi vðt ven biển thuûc huyện Tiên Lãng, Hâi Phòng. Sử dụng khúc xä kế đo đû mặn MASTER- S28M (Salt Water), Atago®Japan. Đû mặn (n÷ng đû muøi) của méu nước được xác đðnh theo hướng dén sử dụng thiết bð g÷m: (i) mở hiệu chînh khúc xä kế bìng 3 giõt nước cçt, (ii) làm khô bìng giçy thçm và (iii) nhó 3 giõt của méu nước cæn kiểm tra lên thước đo và đõc kết quâ. 2.2. Tách và xác định khối lượng, kích thước tuyến muối 2.2.1. Chuẩn bị vịt cho nghiên cứu (i) Thí nghiệm đánh giá biến đùi của tuyến muøi theo tuùi của VB15: - 6 vðt 1 ngày tuùi; - 6 vðt 6 tuæn tuùi; - 6 vðt 22 tuæn tuùi. (ii) Thí nghiệm so sánh tuyến muøi của VB15 nuöi trong hai möi trường nước - 6 vðt 22 tuæn tuùi nuöi trong nước ngõt 06 của thí nghiệm 1; - 6 vðt 22 tuæn tuùi nuöi trong đæm nước mặn. (iii) Thí nghiệm so sánh đặc điểm của tuyến muøi giữa các giøng vðt: - 6 VB15 22 tuæn tuùi; - 6 vðt lai giữa bø vðt trời và mẹ VB15 (VTxVB); - 6 vðt lai giữa bø VB15 và mẹ vðt trời (VBxVT). 2.2.2. Bóc tách tuyến muối Tuyến muøi được bóc tách theo các bước: (1) loäi bó lông, da và các loäi mô xung quanh vùng cæu mít; (2) bûc lû tuyến muøi nìm trong lõm của bờ trên hø mít thuûc các phæn xương trán và xương lệ và (3) dùng dao mù sø 11 mũi nhõn tách tuyến theo chiều cong của hø mít để tách tuyến ra khói lôm, sau đò chờ khoâng 1 phút để tù chức quanh tuyến khô sau khi tách. Các chî sø hình thái đäi thể được xác đðnh g÷m: khoâng cách giữa hai đæu tuyến; chiều rûng tuyến (vð trí có chiều rûng lớn nhçt) được Vương Lan Anh, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Bá Tiếp 1061 đo bìng thước (đû chia nhó nhçt đến milimet). Khøi lượng của tuyến được cân bìng cân với đû chính xác đến miligam. 2.3. Làm tiêu bân vi thể tuyến muối Các bước được thực hiện để có tiêu bân vi thể bao g÷m: (1) cø đðnh méu trong dung dðch formalin 10%; (2) vùi méu và đưa méu vào hệ thøng máy chuyển đúc méu tự đûng Leica Tissue Processing; (3) đúc block trong parafin nòng chây Leica Embedding Center; (4) cít dán mânh và cø đðnh tiêu bân; (5) nhuûm HE với thuøc nhuûm Hematoxylin và Eosin và (6) gín lamen. Tiêu bân gín trên lam kính được quan sát dưới kính hiển vi Kniss MBL-2000T (Olympus, Japan) ở đû phòng đäi 40, 100 và 200 læn. 2.4. Phân tích số liệu Sai khác được khîng đðnh bìng phân tích phương sai mût nhân tø (one-way ANOVA) với so sánh Dunnett’s multiple comparison post-hoc test sử dụng PrismTM; GraphPad, San Diego, CA, USA. Sai khác cò ý nghïa được xác đðnh với P <0,05. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quâ xác định độ mặn Với khúc xä kế MASTER-S28M, giá trð các læn đo đû mặn của nước khu vực nuôi vðt (18 con ở 3 lứa tuùi) cho giá trð 0%. Đåy được coi là chî sø đû mặn của nước ngõt. Đû mặn của nước täi đæm nuôi ven biển (nơi lçy 6 con vðt cho nghiên cứu) thuûc huyện Tiên Lãng là 3,2 ± 0,1%. Đû mặn nước biển phụ thuûc nhiều yếu tø đða lý, khí hêu và biến đûng lớn. Theo Phäm Sỹ Hoàn và cs. (2013), đû mặn của nước biển täi Vðnh Quy Nhơn biến đûng từ 1,1 đến 3,01%. Vũ Duy Vïnh và cs. (2013) đo đû mặn vùng ven biển châu thù sông H÷ng cho kết quâ đû mặn đät 3,5%.. Như vêy, nước đæm ven biển nơi lçy méu tuyến muøi cho nghiên cứu này cò đû mặn trong khoâng biến đûng của đû mặn nước biển. Hình 1. Tuyến muối của VB15 một ngày tuổi (hàng trên); 6 tuần tuổi (hàng giữa) và 22 tuần tuổi (hàng dưới) sau khi tách và cố định 2 phút trong formalin 10% Bâng 1. Kích thước và khối lượng tuyến muối của VB15 trong môi trường nước ngọt Vịt 1 ngày tuổi Vịt 6 tuần tuổi Vịt 22 tuần tuổi Chiều dài tuyến (mm) 4,6 ± 0,57 a 12,2 ± 0.54 b 15,1 ± 0,82 c Chiều rộng tuyến (mm) 0,26 ± 0,05 a 2,3 ± 0,44 b 3,4 ± 0,55 c Khối lượng tuyến (mg) 1,1 ± 0,21 a 2,5 ± 0,35 b 3,2 ± 0,53 c Ghi chú: Các giá trị mang chữ cái khác nhau trong cùng hàng thì sai khác có ý nghĩa (P <0,05) Một số đặc điểm hình thái và cấu trúc vi thể tuyến muối của giống vịt biển 15 Đại Xuyên 1062 Hình 2. Chiều dài, chiều rộng và khối lượng tuyến muối (Mean ± SD) của VB15 và các nhóm vịt lai giữa vịt trời bố với VB15 (nhóm VTxVB) và nhóm vịt lai giữa VB15 bố với vịt trời mẹ (VBxVT) Hình 3. Kích thước và khối lượng tuyến muối của VB15 nuôi trong nước ngọt (VB15NN) và trong nước mặn (VB15NM) (Mean ± SD) 3.2. Một số đặc điểm giâi phẫu đại thể của tuyến muối VB15 3.2.1. Vị trí và hình thái Tuyến muøi của VB15 nìm trong lõm ở bờ trên của hø mít, phæn của hø mít täo bởi phæn trước và bên của xương trán, phæn sau của xương lệ. Đáy của lôm hướng về bờ trên của hø mít. Tuyến muøi in hình của lôm này và được cø đðnh vào thành lõm bìng tù chức liên kết, dai và chíc. Tuyến được tách khói lôm xương cò hình trëng khuyết. Tuyến muøi của vðt con có màu tríng sữa, của vðt lớn cò màu nåu đen (Hình 1). 3.2.2. Kích thước và khối lượng tuyến muối Chiều rûng và khøi lượng tuyến muøi của VB15 ở ba đû tuùi nuöi trong möi trường nước ngõt täi trung tâm nghiên cứu vðt Đäi Xuyên đã được xác đðnh (Bâng 1). Chiều dài tuyến muøi VB15 ở 6 tuæn tuùi tëng gçp 2,65 læn so với tuyến này của vðt 1 ngày tuùi trong khi chiều rûng của tuyến tëng 2,68 læn và khøi lượng tëng 2,27 læn. Như vêy, trong những tuæn tuùi đæu tiên, tøc đû tëng chiều dài và chiều rûng tương đương nhau và nhanh hơn mức tëng của khøi lượng tuyến. Nòi cách khác, tëng kích thước nhanh hơn tëng khøi lượng. Đặc điểm này có thể liên quan đến Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Khối lượng (mmg) Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Khối lượng (mmg) Vương Lan Anh, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Bá Tiếp 1063 biến đùi cçu trúc vi thể của tuyến như mêt đû tế bào tuyến, thành phæn tế bào hay kích thước của các xoang trong tuyến. Chiều dài và chiều rûng và khøi lượng tuyến muøi của VB15 ở 22 tuæn tuùi gçp 1,27; 1,28 và 1,47 læn các chî sø tương ứng của VB16 ở 6 tuæn tuùi. Như vêy có thể thçy tøc đû tëng kích thước và khøi lượng tuyến muøi ở giai đoän trưởng thành chêm hơn ở giai đoän vðt con. Theo hiểu biết của chúng töi, đåy là nghiên cứu đæu tiên so sánh tøc đû thay đùi kích thước và khøi lượng tuyến muøi của vðt ở giai đoän vðt con và vðt trưởng thành. 3.2.3. Kích thước và khối lượng tuyến muối của VB15 và vịt lai F1 (VB15 x Vịt trời) trưởng thành Kích thước và khøi lượng tuyến muøi của các nhóm vðt được đánh giá ở 22 tuæn tuùi. Các chî sø chiều dài, chiều rûng và khøi lượng tuyến muøi của câ ba nhóm vðt này không có sự sai khác. Bước đæu có thể thçy không có ânh hưởng của giøng lai đến chî sø hình thái đäi thể của VB15 (Hình 2). 3.2.4. Ảnh hưởng của môi trường nước đến tuyến muối VB15 trường thành Chiều dài và chiều rûng tuyến muøi của VB15 nuôi trong môi trường nước mặn (VN15 NM) là 16,8 ± 0,63 mm và 3,9 ± 0,7 mm, cao hơn các kích thước tương ứng của VB15 nuôi trong möi trường nước ngõt (15,10 ± 1,02 mm và 3,2 ± 0,54 mm). Tuy vêy, những sai khác này không cò ý nghïa. Riêng khøi lượng tuyến muøi của nhóm nuöi trong möi trường nước mặn đät 4,4 ± 0,3 mg cao hơn cò ý nghïa (P <0,05) nhòm được nuöi trong möi trường nước ngõt (3,1 ± 0,5 mg). Có thể kết luên möi trường nước mặn có xu hướng làm tëng kích thước tuyến muöi và đặc biệt có ânh hưởng rô đến khøi lượng của tuyến này (Hình 3). Câu hói được đặt ra là những loài chim ở biển bài tiết muøi như thế nào khi thức ën và nước uøng cò hàm lượng muøi cao và thên không có khâ nëng tøi ưu như thú trên cän? Tuyến muøi được phát hiện đã trâ lời cho câu hói này (Peaker & Linzell, 1975). Mût điều thú vð là kích thước của tuyến không chî lớn ở các loài chim biển mà cñn thay đùi phụ thuûc n÷ng đû của NaCl trong möi trường nước. Trước đò rçt lâu, Schmidt-Nielsen (1960) cho thçy vðt chuyển vào möi trường nước có n÷ng đû muøi 3% làm tuyến to ra nhưng sau đò giâ thiết tuyến chî có tác dụng bâo vệ xoang mũi khói bð kích thích của nước mặn. Có ý kiến cho rìng sự thay đùi kích thước của tuyến do tëng n÷ng đû muøi trong nước. Tuy nhiên, suy luên tuyến to lên nếu cæn sử dụng và teo nhó nếu không cæn đ÷ng nghïa với việc các loài chim trên cän cæn phát triển tuyến muøi từ xoang mũi của chúng và cũng khöng đ÷ng nghïa với suy luên các loài chim có lðch sử tiến hóa từ cuûc søng ở biển mới có tuyến với kích thước và khâ nëng tiết dung dðch NaCl (Schmidt-Nielsen, 1960). Gregory& Thomas (1991) đánh giá khâ nëng dung näp muøi của vðt trời và vðt đen chåu Mỹ cho thçy kích thước và khøi lượng tuyến muøi thay đùi tỷ lệ thuên với n÷ng đû NaCl trong nước. Tranh luên về sự ânh hưởng của n÷ng đû muøi trong nước đến kích thước tuyến muøi vén còn tiếp diễn. Nghiên cứu này cho thçy n÷ng đû muøi cao có thể không ânh hưởng đến kích thước nhưng làm thay đùi khøi lượng tuyến muøi. Đåy cò thể là tiền đề cho nghiên cứu về mêt đû tế bào, kích thước tế bào trong múi loäi mô của tuyến và thêm chí là sự thay đùi kích thước xoang, øng tiết ở möi trường nước khác nhau 3.2.5. Cấu trúc vi thể tuyến muối VB15 ở 22 tuấn tuổi Quan sát cçu trúc vi thể tuyến muøi của VB15 ở tuæn tuùi 22 cho thçy những đặc điểm điển hình của mût tuyến ngoäi tiết. Tuyến được bao xung quanh bìng mô liên kết, lớp này gín tuyến với lôm xương thuûc xương trán. Trong lớp mô liên kết có lớp móng cơ trơn (cơ vñng) với các nhân tế bào hình thoi. Bên trong tuyến g÷m các phân thùy tuyến hình đa giác. Khoâng giữa các phân thùy tuyến có mô liên kết giàu mäch quân. Các tế bào tuyến xếp thành hình bè (hay cût) có chiều dài khác nhau do lát cít tiêu bân vi thể. Từ múi thùy tuyến có øng dén chçt tiết đù vào øng trung tâm. Các øng trung tåm đù vào øng tiết chính. Lòng của các øng được lát bởi lớp tế bào biểu mö đơn trụ (Hình 4a đến 4f). Tiết diện cít ngang cho thçy hình ânh các øng xếp theo hình tia tóa ra từ kênh dén trung Một số đặc điểm hình thái và cấu trúc vi thể tuyến muối của giống vịt biển 15 Đại Xuyên 1064 tâm. Ở phæn tuyến xa øng trung tâm, các nhánh và các øng tuyến có cçu trúc đ÷ng nhçt hơn trong suøt chiều dài của tuyến. Cçu trúc däng øng cho thçy đåy là tuyến tiết, không phâi là däng lõc như ở thên. Hình ânh vi thể trong nghiên cứu này tương tự như kết luên của các nghiên cứu trước đåy về tuyến muøi của các loài chim biển (Ernst & Elli, 1960; Woodin & Michot 2002; Hughes, 2003). Các nghiên cứu trước đåy cho rìng đûng mäch phån đến tuyến muøi từ đûng mäch mít trong, täo các nhánh đûng mäch liên thùy, tiếp tục phån thành các đûng mäch thùy tuyến, vào øng trung tâm r÷i täo các mao mäch chäy song song với các tuyến däng túi ra vùng ngõai vi của tuyến và tên cùng täo các mao mäch râi rác giữa các tuyến, nhiều như trong các nhú của thên. Như vêy, mäch quân phân bø song song nhưng ngược chiều với tuyến däng túi nhưng ngược chiều với dòng chçt tiết (Holmes & Phillips, 1985). Hình ânh vi thể trong nghiên cứu này cho thçy sự hiện diện của các mäch máu trong các khoâng gian thùy mût phæn chứng minh rìng cçu trúc tuyến muøi của VB15 tương tự cçu trúc tuyến muøi của các loài chim khác. Hình 4a. Tuyến muối VB15 cắt ngang. Lớp ngoài cùng là mô liên kết (a) nối tiếp với các vách ngăn (b) giữa các phân thùy của tuyến (c); mỗi phân thùy tuyến có ống dẫn ở giữa (d) đổ ra ống chính (e). Giữa các tuyến có mạch máu (f) (HE X40) Hình 4b. Một phân thùy của tuyến muối VB15: ở giữa có một ống dẫn chất tiết (mũi tên chî) (HE X100) Hình 4c. Bao ngoài tuyến muối gồm mô liên kết ngoài cùng (a) và lớp cơ trơn vòng (các mũi tên chî) (HE X400) Hình 4d. Các tế bào tuyến có hình khối (a); các mũi tên chî nhân tế bào (HE X400) Vương Lan Anh, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Bá Tiếp 1065 Hình 4e. (a) Ống khía trong phân thùy; (b) phân thùy tuyến; các mũi tên chî mạch máu trong mô liên kết khoâng giữa các phân thùy (HE X200) Hình 4f. Phần ngăn cách giữa các phân thùy giàu tổ chức liên kết và mạch máu (a). Sắp xếp của các tế bào tuyến tạo các cột hay hình tia (mũi tên chî) (HE X200) Hình 4g. Ống dẫn chính tập hợp các ống trung tâm của mỗi thùy. Các tế bào biểu mô (mũi tên chî) lát thành ống có hình trụ (HE X200) Hình 4h. Lòng ống dẫn chính (a) có biểu mô gốm các tế bào hình trụ (b); dưới biểu mô là tổ chức liên kết (c) nối với các tổ chức liên kết tạo vách ngăn (d) ngăn cách các phân thùy (e) (HE X400) Thên là cơ quan được chú trõng trong sinh lý hõc so sánh giữa các nhòm đûng vêt như bñ sát, lưỡng cư, cá, chim và thú. Tuy nhiên, chî ở đûng vêt cò xương søng, thên là cơ quan chính điều hóa áp suçt thèm thçu (Braun, 1998; Bennet & Hughes, 2003). Các đûng vêt cò xương søng trên cän có thên đòng vai trñ quan trõng trong bài tiết, đặc biệt ở thú do thên có khâ nëng cö đặc cao nhờ có các quai Henle. Mût sø loài thú, chim và bò sát có quá trình tiến hóa thích nghi với đời søng trong nước mặn cũng nhờ cơ nëng của thên của những đûng vêt này (Goldstein, 2002). Thên của người không có khâ nëng này, do vêy nước biển có khâ nëng gåy đûc với người (Albrecht, 1950). Chim và bó sát søng ở biển không thể dựa vào thên để điều hòa áp suçt thèm thçu nên phâi lựa chõn, hoặc không uøng nước biển hoặc Một số đặc điểm hình thái và cấu trúc vi thể tuyến muối của giống vịt biển 15 Đại Xuyên 1066 phâi thích nghi bìng các cơ chế bài tiết muøi khác ngoài thên (Andresson, 1980). Đò chính là cơ chế bài tiết qua tuyến muøi. Dðch tiết từ tuyến muøi không màu, trung tính, có các chçt tan g÷m Na và Cl với n÷ng đû tương đương; mût lượng nhó Kali bicarbonate ngoài ra không có thành phæn nào khác. Magie và sulfate có n÷ng đû cao trong nước biển nhưng hoàn toàn khöng có trong dðch tiết tuyến muøi. Đó phenol (được tiết từ thên) không xuçt hiện trong dðch tiết tuyến muøi. Ngoài ra, trong tuyến có mût sø tế bào biểu mô và các mânh mö được phát hiện trong méu lçy ngay sau khi tuyến bít đæu tiết (Ernst & Elli, 1960). Tuyến muøi có khâ nëng cö đặc cao hơn thên, dðch tiết luön cò tính ưu trương so với máu. Hoät đûng toàn thể hoặc nghî hoàn toàn (khác với thên hoät đûng liên tục) nhưng khöng tiết nhiều chçt có trong thành phæn của nước tiểu (Skoruppa & Woodin, 2000; Tunnell et al. 2002; Woodin & Michot 2002). Đåy là nghiên cứu đæu tiên chứng minh cçu trúc tuyến muøi của VB15 tương tự như của nhiều loài chim biển. Khøi lượng của tuyến phụ thuûc vào n÷ng đû muøi. Dựa trên những kết quâ nghiên cứu này, đánh giá chức nëng của tuyến muøi VB15 trong möi trường nước với n÷ng đû muøi khác nhau có thể được thực hiện trong thời gian tới, làm cơ sở xác đðnh môi trường nước thích hợp nhçt với VB15 và thời điểm chuyển möi trường nuôi tøi ưu với giøng vðt này. Những nghiên cứu đò sẽ là cën cứ cho việc xây dựng quy trình nuôi vðt biển Đäi Xuyên 15 cho người nông dân từng vùng ven biển. 4. KẾT LUẬN VB15 cò đöi tuyến muøi nìm trong lõm xương trán ở phæn trên hø mít. Tuyến có hình trëng khuyết, màu síc thay đùi theo tuùi (màu nâu sém ở tuùi trưởng thành). Kích thước tuyến tëng nhanh từ sau nở đến 6 tuæn tuùi sau đò chêm dæn. Lai VB15 với vðt trời không làm ânh hưởng đến kích thước và khøi lượng tuyến ở con lai. Möi trường nước mặn làm tëng khøi lượng tuyến muøi nhưng không ânh hưởng rô đến chiều dài và chiều rûng của tuyến. Hình thái vi thể cho thçy tuyến muøi là mût tuyến tiết, không phâi là tuyến lõc. Các nghiên cứu về tế bào hõc và chức nëng của tuyến muøi trên VB15 ở múi giai đoän sinh trưởng và trong các möi trường nước với đû mặn khác nhau hứa hẹn cò ý nghïa thực tiễn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Abel J.H., JR. & Ellis R.A. (1966). Histochemical and electron microscopic observations on the salt secreting lacrymal glands of marine turtles. Amer. J. Anat., 118: 337. Albrecht C.B. (1950). Toxicity of sea water in mammals. American Journal of Physiology- Legacy, 163(2): 379-385. Ballantyne B. & Wood W.G. (1967). A histochemical and biochemical investigation ot/-glucuronidase activity in the quiescent and secreting supra-orbital gland of Anas domesticus. J. Physiol., 191: 89. Bellrose F.C. (1980). Ducks, geese and swans of North America. 3rd ed. Stackpole Books, Harris-burg, PA. 540 pp. Braun E.J. (1998). Comparative renal function in reptiles, birds, and mammals (1998). Seminars in Avian and Exotic Pet Medicine, 7(2): 62-71. Ernst S.A. & Ellis R.A. (1969). The development of surface specialization in the secretory epithelium of the avian salt gland in response to osmotic stress. J Cell Biol., 40(2): 305-321. Gregory G.B. & Thomas D.N. (1991). Salt tolerances in American black ducks, mallards, and their F1- Hybrids. The Auk, 108: 89-98. Holmes W.N a& Phillips J.G. (1985). The avian salt gland. Biological Review https://doi.org/10.1111/j.1469-185X.1985.tb00715. Hughes M.R. (1983). Total body water and its turnover in male and female wild Mallard Ducks, Anas platyrhynchos, acclimated to fresh water and sea water. In: Davey, (Ed.). Proceed-ings of the 15 th International Union of Physiological Sciences, Sydney, Australia, 214 pp. Hughes MR (2003). Regulation of salt gland, gut and kidney interactions. Comp Biochem Physiol A Mol Integr Physiol., 136(3): 507-24. Nguyễn Thị Hồng Điệp, Võ Quang Minh, Phan Kiều Diễm, Nguyễn Văn Tao (2015). Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên hiện trạng canh tác lúa vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long theo kịch bản biến đổi khí hậu. Tap chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu, tr. 167-173. Vương Lan Anh, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Bá Tiếp 1067 Nguyễn Văn Hoàng, Nguyễn Thành Công, Ứng Quốc Khang, Lê Quang Đạo (2014). Nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá dự báo xâm nhập mặn nước sông Trà Lý. Tạp chí các khoa học về trái đất, 36(1): 21-30. Peaker M. and Linzell J. L. (1975). Salt glands in birds and reptiles. Cambridge University Press, Cambridge, UK, 307 pp. Phạm Sĩ Hoàn, Nguyễn Chí Công, Lê Đình Mầu (2013). Đặc điểm khí tượng, thủy văn và động lực vùng biển vịnh Quy Nhơn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 13(1): 1-11 Skoruppa M.K. & Woodin M.C. (2000). Impact of wintering Redhead ducks on pond water quality in southern Texas. In: Comin, F.A., Herrera-Silveira, J.A. & Ramirez-Ramirez, J. (Eds.). Limnology and aquatic birds: monitoring, modelling and management, pp. 31-41 Tunnell J.W., JR. & Judd F.W. (Eds.) (2002). The Laguna Madre of Texas and Tamaulipas. Texas A&M University Press, College Station, TX. 346 pp. Vu D.T., Yamada T. & Ishidaira H. (2018). Assessing the impact of sea level rise due to climate change on seawater intrusion in Mekong Delta, Vietnam. Water Science & Technology (in press) doi: 10.2166/wst.2018.038 Vũ Duy Vĩnh, Katrijn Baetens, Patrick Luyten, Trần Anh Tú, Nguyễn Thị Kim Anh (2013). Ảnh hưởng của gió bề mặt đến phân bố độ mặn và hoàn lưu vùng ven bờ châu thổ sông Hồng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 13(1): 12-20. Woodin M.C. (1994) Use of saltwater and freshwater habitats by wintering Redheads in southern Texas. Hydrobiologia, pp. 279-280: 279-287. Woodin M.C., Michot T.C.& Lee M.C. (2008). Salt gland development in migratory redheads (Aythya Americana) in saline environments on the winter range, Gulf of Mexico, USA. Acta Zoologica Academiae Scientiarum Hungaricae, 54 (Suppl. 1): 251-264.
File đính kèm:
- mot_so_dac_diem_hinh_thai_va_cau_truc_vi_the_tuyen_muoi_cua.pdf