Một số yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến tần số tim, huyết áp 24 giờ của cán bộ, chiến sĩ Công an và giải pháp can thiệp
Biến đổi khí hậu đã xảy ra trên phạm vi toàn cầu và tác động ngày càng
mạnh mẽ đến mọi quốc gia. Ước tính mỗi năm biến đổi khí hậu góp phần làm
150.000 người chết và 5 triệu người bị ốm [1], [2].
Tần số tim, huyết áp thường thay đổi và chịu tác động của nhiều yếu tố
khác nhau như thời tiết, ô nhiễm không khí, trạng thái hoạt động, lối sống.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, khi trời lạnh, mạch máu ngoại vi co lại để
giảm sự thải nhiệt, giữ nhiệt cho cơ thể, huyết áp tăng lên. Ngược lại, khi trời
nắng nóng, mạch ngoại vi giãn ra nhằm tăng sự thải nhiệt để điều hòa nhiệt độ
cơ thể thì huyết áp lại hạ xuống [3].
Sự tác động của thời tiết thường mang tính phức hợp với sự tham gia
của hàng loạt yếu tố khí tượng nằm trong quan hệ tương tác chặt chẽ tuy bản
chất khác nhau. Các yếu tố khí tượng không chỉ tác động trực tiếp mà còn
đóng vai trò lôi kéo ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai tới biến đổi tần số tim,
huyết áp, tùy thuộc vào sự nhạy cảm của cơ thể với từng yếu tố ngoại lai [4].
Tần số tim, huyết áp cũng chịu tác động bởi điều kiện lao động. Khi
hoạt động thể lực, đặc biệt là khi gắng sức, cơ thể tăng nhu cầu sử dụng ô xy
và năng lượng, yêu cầu tim tăng tần số và cường độ co bóp để đưa máu đến tổ
chức và hệ quả là huyết áp tăng lên. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm không
khí, tiếng ồn, khí độc. là những yếu tố làm gia tăng ảnh hưởng tới biến đổi
huyết áp. Một số nghiên cứu tại Việt Nam đã chỉ ra, tần số tim, huyết áp có xu
hướng tăng lên sau ca lao động. Tỷ lệ tăng huyết áp cũng phân bố khác nhau
ở những nhóm có điều kiện lao động khác nhau [5], [6], [7], [8].
Sự phức tạp trong mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng tới biến đổi
tần số tim, huyết áp chắc chắn càng tăng thêm trong điều kiện khí hậu nhiệt2
đới được đặc trưng bởi cường độ các biến đổi thời tiết và tiềm năng nhiệt ẩm
lớn của các quá trình khí quyển [9].
Để xem xét tác động của khí hậu nhiệt đới, gió mùa ở Việt Nam đến
biến đổi của tần số tim, huyết áp trong mối quan hệ với môi trường lao động,
nghiên cứu này kết hợp đo lường biến đổi vi khí hậu với tần số tim, huyết áp
24 giờ để phân tích mối tương quan của một số yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng
tới biến đổi tần số tim, huyết áp 24 giờ. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ thử
nghiệm một số trang bị cải thiện điều kiện lao động nhằm giảm thiểu tác động
của thời tiết đến tần số tim, huyết áp 24 giờ.
Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có môi trường làm việc rất khác
nhau. Đặc biệt, Cảnh sát giao thông đường bộ là lực lượng thường xuyên phơi
nhiễm với các yếu tố bất lợi từ môi trường. Cho đến nay, ngành Công an vẫn
chưa có nghiên cứu sâu nào về tác động của thời tiết tới tần số tim, huyết áp
của nhóm đối tượng này cũng như chưa có biện pháp giảm thiểu tác động của
thời tiết đến sức khỏe nói chung và bệnh lý tim mạch của Cảnh sát giao thông
nói riêng. Vì vậy, nhóm nghiên cứu triển khai đề tài “Một số yếu tố vi khí
hậu ảnh hưởng đến tần số tim, huyết áp 24 giờ của cán bộ, chiến sĩ Công
an và giải pháp can thiệp”. Đề tài là một phần của đề tài cấp Nhà nước
“Nghiên cứu thực trạng, xây dựng mô hình dự báo, kiểm soát một số nhóm
bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam, mã số ĐTĐL.2012-
G/32”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến tần số tim, huyết áp 24 giờ của cán bộ, chiến sĩ Công an và giải pháp can thiệp
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Biến đổi khí hậu đã xảy ra trên phạm vi toàn cầu và tác động ngày càng mạnh mẽ đến mọi quốc gia. Ước tính mỗi năm biến đổi khí hậu góp phần làm 150.000 người chết và 5 triệu người bị ốm [1], [2]. Tần số tim, huyết áp thường thay đổi và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như thời tiết, ô nhiễm không khí, trạng thái hoạt động, lối sống... Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, khi trời lạnh, mạch máu ngoại vi co lại để giảm sự thải nhiệt, giữ nhiệt cho cơ thể, huyết áp tăng lên. Ngược lại, khi trời nắng nóng, mạch ngoại vi giãn ra nhằm tăng sự thải nhiệt để điều hòa nhiệt độ cơ thể thì huyết áp lại hạ xuống [3]. Sự tác động của thời tiết thường mang tính phức hợp với sự tham gia của hàng loạt yếu tố khí tượng nằm trong quan hệ tương tác chặt chẽ tuy bản chất khác nhau. Các yếu tố khí tượng không chỉ tác động trực tiếp mà còn đóng vai trò lôi kéo ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai tới biến đổi tần số tim, huyết áp, tùy thuộc vào sự nhạy cảm của cơ thể với từng yếu tố ngoại lai [4]. Tần số tim, huyết áp cũng chịu tác động bởi điều kiện lao động. Khi hoạt động thể lực, đặc biệt là khi gắng sức, cơ thể tăng nhu cầu sử dụng ô xy và năng lượng, yêu cầu tim tăng tần số và cường độ co bóp để đưa máu đến tổ chức và hệ quả là huyết áp tăng lên. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm không khí, tiếng ồn, khí độc... là những yếu tố làm gia tăng ảnh hưởng tới biến đổi huyết áp. Một số nghiên cứu tại Việt Nam đã chỉ ra, tần số tim, huyết áp có xu hướng tăng lên sau ca lao động. Tỷ lệ tăng huyết áp cũng phân bố khác nhau ở những nhóm có điều kiện lao động khác nhau [5], [6], [7], [8]. Sự phức tạp trong mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng tới biến đổi tần số tim, huyết áp chắc chắn càng tăng thêm trong điều kiện khí hậu nhiệt 2 đới được đặc trưng bởi cường độ các biến đổi thời tiết và tiềm năng nhiệt ẩm lớn của các quá trình khí quyển [9]. Để xem xét tác động của khí hậu nhiệt đới, gió mùa ở Việt Nam đến biến đổi của tần số tim, huyết áp trong mối quan hệ với môi trường lao động, nghiên cứu này kết hợp đo lường biến đổi vi khí hậu với tần số tim, huyết áp 24 giờ để phân tích mối tương quan của một số yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng tới biến đổi tần số tim, huyết áp 24 giờ. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ thử nghiệm một số trang bị cải thiện điều kiện lao động nhằm giảm thiểu tác động của thời tiết đến tần số tim, huyết áp 24 giờ. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có môi trường làm việc rất khác nhau. Đặc biệt, Cảnh sát giao thông đường bộ là lực lượng thường xuyên phơi nhiễm với các yếu tố bất lợi từ môi trường. Cho đến nay, ngành Công an vẫn chưa có nghiên cứu sâu nào về tác động của thời tiết tới tần số tim, huyết áp của nhóm đối tượng này cũng như chưa có biện pháp giảm thiểu tác động của thời tiết đến sức khỏe nói chung và bệnh lý tim mạch của Cảnh sát giao thông nói riêng. Vì vậy, nhóm nghiên cứu triển khai đề tài “Một số yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến tần số tim, huyết áp 24 giờ của cán bộ, chiến sĩ Công an và giải pháp can thiệp”. Đề tài là một phần của đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu thực trạng, xây dựng mô hình dự báo, kiểm soát một số nhóm bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam, mã số ĐTĐL.2012- G/32”. Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau: 1. Thay đổi thời tiết và đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến mức nào tới biến đổi tần số tim, huyết áp của cán bộ, chiến sĩ Công an? 2. Trong ba nhóm cán bộ, chiến sĩ Công an (Cảnh sát giao thông đường bộ, Cán bộ làm việc văn phòng, Học viên trường Công an), tần số tim và huyết áp của nhóm nào bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi môi trường xung quanh? 3 Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cơ quan hoạch định chính sách của Bộ Công an có bằng chứng khoa học để ban hành chính sách, chế độ bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, chiến Công an nói chung và cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông đường bộ nói riêng trước những nguy cơ đối với sức khỏe từ môi trường công tác. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Mô tả sự biến đổi tần số tim, huyết áp 24 giờ trên một số nhóm cán bộ, chiến sĩ Công an tại Thành phố Hà Nội năm 2014-2015. 2. Phân tích mối tương quan giữa một số yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến tần số tim, huyết áp 24 giờ của đối tượng nghiên cứu. 3. Đánh giá kết quả cải thiện vi khí hậu của một số trang bị tại nơi làm việc của Cảnh sát giao thông đường bộ. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. VI KHÍ HẬU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHÍ HẬU ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI: 1.1.1. Khái niệm Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu (BĐKH) là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người [10]. 1.1.2. Khái niệm Vi khí hậu: Vi khí hậu (VKH) là khí hậu của lãnh thổ nhỏ, xuất hiện do ảnh hưởng về sự khác biệt của địa hình, thực vật, trạng thái thổ nhưỡng, hoặc do ảnh hưởng của hồ nước, của các công trình xây dựng và các đặc điểm khác của mặt đệm. Những đặc điểm VKH biểu hiện rõ ở lớp không khí gần mặt đất đến độ cao vài chục mét, nhiều khi phát triển đến độ cao 100 - 150 mét. VKH gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. Về mặt vệ sinh, VKH có ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật của người lao động [11]. Yêu cầu về điều kiện vi khí hậu tại nơi làm việc ở Việt Nam được quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BYT của Bộ Y tế [12]. Bảng 1.1. Giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc Loại lao động Khoảng nhiệt độ không khí (°C) Độ ẩm không khí (%) Tốc độ chuyển động không khí (m/s) Cường độ bức xạ nhiệt theo diện tích tiếp xúc (W/m2) Nhẹ 20 đến 34 40 đến 80 0,1 đến 1,5 35 khi tiếp xúc trên 5 Loại lao động Khoảng nhiệt độ không khí (°C) Độ ẩm không khí (%) Tốc độ chuyển động không khí (m/s) Cường độ bức xạ nhiệt theo diện tích tiếp xúc (W/m2) Trung bình 18 đến 32 40 đến 80 0,2 đến 1,5 50% diện tích cơ thể người. 70 khi tiếp xúc trên 25% đến 50% diện tích cơ thể người. 100 khi tiếp xúc dưới 25% diện tích cơ thể người. Nặng 16 đến 30 40 đến 80 0,3 đến 1,5 Đối với điều kiện lao động nóng, độ ẩm cao thì tốc độ chuyển động không khí ở nơi làm việc có thể tăng đến 2 m/s. Đối với điều kiện làm việc trong các phòng có điều hòa nhiệt độ, tốc độ chuyển động không khí có thể dưới 0,1 m/s đối với lao động nhẹ, dưới 0,2 m/s đối với lao động trung bình và dưới 0,3 m/s đối với lao động nặng nếu thông gió trong phòng đảm bảo nồng độ khí CO2 đạt tiêu chuẩn cho phép. Chênh lệch nhiệt độ theo độ cao vị trí làm việc không quá 3°C. Chênh lệch nhiệt độ theo chiều ngang của vùng làm việc không quá 4°C đối với lao động nhẹ, không quá 5°C đối với lao động trung bình và không quá 6°C đối với lao động nặng. Nhiệt độ chênh lệch trong nơi sản xuất và ngoài trời không vượt quá 5°C [12]. 1.1.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người: Vị trí địa lý của Việt Nam khiến nước này rất dễ bị tổn thương trước những BĐKH, là quốc gia đứng thứ 5 trong danh sách các quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng bất lợi lớn nhất từ biến đổi khí hậu. Trong khoảng 50 năm 6 qua, nhiệt độ cực trị đã tăng khoảng 0,5 - 0,7oC, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh đến Việt Nam. Các bệnh, tật chịu tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu bao gồm các bệnh tật như tai nạn, thương tích, sức khỏe tâm thần, sốc nhiệt, trong khi đó các bệnh tật chịu tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu như bệnh truyền nhiễm, bệnh mạn tính, suy dinh dưỡng, sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe nghề nghiệp [13], [14]. Hình 1.1. Các nhóm bệnh tật dễ bị tổn thương bởi tác động của biến đổi khí hậu [15] Bên cạnh đó mỗi một nhóm bệnh nhất định sẽ chịu tác động của một hoặc một số yếu tố khí hậu chủ đạo. Có thể thấy ví dụ như khi nhiệt độ tăng lên, sẽ hình thành các đợt sóng nhiệt hay các hiện tượng thời tiết cực đoan, qua đó sẽ tác động mạnh tới các bệnh/tật như suy tim hay tai nạn, thương tích (Hình 1.1). Ngược lại sự gia tăng mực nước biển cùng với sự hình thành các 7 hiện tượng thời tiết cực đoan sẽ là yếu tố thúc đẩy sự lan truyền qua đường nước, véc tơ[15]. Do đó phương pháp hồi quy đơn biến được lựa chọn để phân tích mối tương quan giữa từng yếu tố khí hậu, thủy văn với các vấn đề bệnh, tật phổ biến tại các khu vực trọng điểm. Tuy nhiên, trong thực tế, mỗi cá thể trong môi trường sẽ chịu tác động cùng lúc của nhiều nhân tố thuận chiều hoặc trái chiều và bản thân giữa những nhân tố lại cũng có sự tương quan tuyến tính nội tại với nhau, do đó phương pháp hồi quy bội hay còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, cũng sẽ được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến số độc lập (biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến một biến phụ thuộc (biến phân tích hay biến kết quả). Đây là phương pháp có khả năng ứng dụng tốt cho xây dựng mô hình dự báo khí hậu, giúp kiểm định lại giả thiết về những nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được các quan hệ giữa các yếu tố, từ đó đưa ra những dự báo thích hợp [16]. Mặt khác, theo như kết quả chạy đơn biến cho thấy, mặc dù không phải tất cả các yếu tố đều tác động đến một bệnh cụ thể. Tuy nhiên khi chạy mô hình hồi quy bội, tất cả các yếu tố khí hậu, thời tiết và thủy văn vẫn được đưa vào mô hình. Tác giả Trần Văn Tuấn nhấn mạnh khi chạy mô hình hồi quy đơn biến phân tích từng biến sẽ không xem xét đến ảnh hưởng của các yếu tố trong cùng một thời điểm, và gây sai số nếu như không xem xét đến bản chất tương quan giữa các biến. Mặt khác, có thể các biến trong mô hình đều có tác động đến biến phân tích hay biến kết quả, nhưng ảnh hưởng này chỉ tồn tại khi chúng xuất hiện bên nhau (cộng hưởng); do đó, khi phân tích riêng lẻ, sẽ không phát hiện được ảnh hưởng của chúng, và do đó phân tích đơn biến bỏ qua cả những tương tác này [17]. 1.1.4. Tác động của vi khí hậu xấu đến sức khỏe con người: 1.1.4.1. Tác hại của Vi khí hậu nóng: 8 Biến đổi sinh lý: Khi thay đổi nhiệt độ da đặc biệt là da trán rất nhạy cảm đối với không khí bên ngoài. Biến đổi về cảm giác nhiệt độ của da trán như sau: Từ 28 đến 290C: Cảm giác lạnh Từ 29 đến 300C: Cảm giác mát Từ 30 đến 310C: Cảm giác dễ chịu Từ 31,5 đến 32,50C: Cảm giác nóng Từ 32,5 đến 33,50C: Cảm giác rất nóng Từ 33,50C trở lên: Cảm giác cực nóng [18], [19]. Rối loạn chuyển hoá nước: Cơ thể người hàng ngày có sự cân bằng giữa lượng nước ăn uống vào và thải ra, ăn uống vào khoảng từ 2,5- 3 lít và thải ra khoảng 1,5 lít qua thận, 0,2 lít qua phân và lượng còn lại theo mồ hôi và hơi thở ra ngoài.Làm việc trong điều kiện nóng bức, lượng mồ hôi tiết ra từ 5 - 7 lít trong một ca làm việc, trong đó mất đi một lượng muối khoảng 20 gam, một số muối khoáng gồm các ion Na, K, Ca, Fe, I và một số sinh tố C, B, PP. Do mất nước nhiều, tỷ trọng máu tăng lên, tim phải là việc nhiều để thải lượng nhiệt thừa cơ thể (chuyển một lít máu ra ngoại vi làm mất đi một lượng nhiệt khoảng 2,5 calo). Vì vậy, nước qua thận còn 10 - 15% so với mức bình thường, nên chức phận thận bị ảnh hưởng. Mặt khác do mất nước nhiều nên phải uống nước bổ xung làm cho dịch vị loãng ra, làm mất cảm giác thèm ăn và mất ngon, chức năng thần kinh bị ảnh hưởng làm giảm sự chú ý, sự phản xạ, kéo dài thời gian phản ứng nên dẽ dẫn tới tai nạn [18], [19]. Trong điều kiện VKH nóng các bệnh tăng lên gấp đôi so với lúc bình thường. Rối loạn bệnh lý do VKH nóng thương gặp là chứng say nóng và chứng co giật, làm con người bị chóng mặt, buồn nôn, đau đầu và đau thắt lưng. Thân nhiệt có thể cao tới 40 - 410C, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. 9 Trường hợp nặng cơ thể bị choáng, mạch nhỏ, thở nông, co giật do mất cân bằng nước và điện giải [18], [19]. 1.1.4.2. Tác hại của vi khí hậu lạnh: Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, nhịp tim, nhịp thở giảm, nhưng mức tiêu thụ oxy lại tăng nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều. Khi bị lạnh nhiều cơ vân, cơ trơn đều co lại, rét run, nổi da gà nhằm sinh nhiệt. Lạnh cục bộ làm co thắt mạch gây cảm giác tê cóng, lâm râm ngứa ở các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm giác sau đó sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên...lạnh còn gây dị ứng kiểu hen phế quản, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch, gây viêm đường hô hấp trên, thấp khớp [19], [20]. 1.1.4.3. Tác hại của bức xạ nhiệt: Làm việc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời, hoặc với kim loại nung nóng, nóng chảy, người lao động bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt hồng ngoại và tử ngoại. Tia hồng ngoại có khả năng gây bỏng, phồng rộp da; xuyên qua hộp sọ, hun nóng tổ chức não, màng não gây các biến đổi làm say nắng. Những tia có bước sóng khoảng 3 mm gây bỏng da nhiều nhất. Điều đó chứng tỏ không những cần bảo vệ khỏi ảnh hưởng của nhiệt độ cao mà cả nhiệt độ thấp Tia tử ngoại gây các bệnh về mắt như giảm thị lực, bỏng da, ung thư da. Tia lade hiện nay được ứng dụng nhiều nhất trong công nghiệp, trong nghiên cứu khoa học, nó gây bỏng da, bỏng võng mạcNếu bị tác dụng nhẹ, lâu ngày gây mệt mỏi, suy nhược, mắt khô, nhiều rử, thị lực giảm, đau đầu, chóng mặt, kém ăn [19], [20]. 10 1.2. SỰ BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH CHU KỲ CỦA TẦN SỐ TIM, HUYẾT ÁP: 1.2.1. Nhịp sinh học: Năm 1964, F. Halberg đầu tiên sử dụng danh từ “Circadian” và được định nghĩa là: “thuộc vào 1 thời gian khoảng 24 giờ. Đặc biệt áp dụng cho sự lặp lại đều đặn của một số hiện tượng vào khoảng cùng một giờ mỗi ngày trong các cơ thể sống” [21]. Dần dần môn học này phát triển rộng và nhằm môtả hoạt động nhịp nhàng và nhất là có tính cách tuần hoàn của môi trường nội thể và được gọi chung là “Cyclostasis”. Kyklos tiếng Hy Lạp là vòng tròn và stasis là bất động, mang ý nghĩa như một chu kỳ, giống như ý niệm “Hoàn vô đan” mà người xưa quan niệm trong thiên “Nguyên Kỷ Đại Luận”, Thiên hữu Ngũ hành, dĩ sinh Hàn, Thử, Táo, Thấp, Phong, Ngũ khí vận hành như “Hoàn vô đoan” (Trời có 5 hành sinh ra, lạnh, nóng, khô, ẩm, gió, 5 khí vận hành là một vòng khép kín) [21], [22]. 1.2.2. Tần số tim, huyết áp thay đổi theo nhịp sinh học: Tần số tim, huyết áp thường thay đổi theo nhịp độ sinh học của cơ thể, đặc biệt liên quan đến chu kỳ thức ngủ. Trong những năm gần đây, người ta lưu ý nhiều đến biến đổi huyết áp theo nhịp sinh học trong điều trị huyết áp cao. Bằng máy đo tần số tim, huyết áp liên tục 24/24 giờ, người ta thấy rằng ngay trong một ngày, tần số tim, huyết áp cũng thay đổi theo nhịp sinh học [23]. - Ban đêm: Khi ngủ, tim ở trạng thái nghỉ ngơi, tần số tim, huyết áp dần dần thấp xuống, thấp nhất vào khoảng 2 đến 3 giờ sáng. Ban đêm huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu đều giảm khoảng 20% so với ban ngày, đến gần sáng, huyết áp tăng dần lên. 11 - Khi bừng tỉnh, quả tim ở t ... Jul- Aug;(4):19-21. 121 42. Danet S, Richard F, et al (1999),Unhealthy effects of atmospheric temperature and pressure on the occurrence of myocardial infarction and coronary deaths. A 10-year survey: the Lille-World Health Organization MONICA project. 43. Bruce, Nigel; et al. (1991), The contribution of environmental temperature and humidity to geographic variations in blood pressure, Journal of Hypertension: September. 44. Barnett, Adrian G.; Sans, Susana; Salomaa, Veikko; Kuulasmaa, Kari; Dobson, Annette J.(2007), The effect of temperature on systolic blood pressure, Blood Pressure Monitoring: June 2007 - Volume 12 - Issue 3 - pp 195-203. 45. Wang Q, Li C, Guo Y, et al (2017) Environmental ambient temperature and blood pressure in adults: A systematic review and meta-analysis. STOTEN Sci Total Environ 575:276-286. 46. Woodhouse, Peter R.; Khaw, Kay-Tee; Plummer, Martyn (1993), Seasonal variation of blood pressure and its relationship to ambient temperature in an elderly population, Journal of Hypertension: November 1993. 47. Whelton PK (2004), Epidemiology and the Prevention of Hypertension, Hypertens, 2004; 636-42. 48. Alperovitch A and et al. (2009), Relationship Between Blood Pre ssure and Outdoor Temperature in a Large Sample of Elderly Individuals: The Three-City Study, Arch Intern Med. 2009 Jan 12;169(1):75-80. 49. Brennan, Greenberg et al. (1982), Seasonal variation in arterial blood pressure. Br Med J (Clin Res Ed). 1982 October 2; 285(6346): 919-923. 50. Norman M. Kaplan (1998), Clinical hypertension, William and Wilkins. 122 51. Stefano Giaconi, Sergio Ghione et al. (1989), Seasonal influences on blood pressure in high normal to mild hypertensive range, Hypertension 1989; 14:22-27. 52. Sharma, Sagar et al. (1990), Seasonal variations of arterial blood pressure in normotensive and essential hypertensives. Indian Heart J 1990; 42:66- 72. 53. Fujiwara, Takuya; Kawamura, Minoru; Nakajima, Jun; Adachi, Toshiyuki; Hiramori, Katsuhiko (1995), Seasonal differences in diurnal blood pressure of hypertensive patients living in a stable environmental temperature, Journal of Hypertension: December 1995. 54. Minami, Junichi; et al. (1996) Seasonal variations in office, home and 24- h ambulatory blood pressure in patients with essential hypertension Journal of Hypertension: December 1996. 55. Lewington, Sarah; Li, Liming (2012), Seasonal variation in blood pressure and its relationship with outdoor temperature in 10 diverse regions of China: the China Kadoorie Biobank, Journal of Hypertension: July 2012 - Volume 30 - Issue 7 - p 1383-1391. 56. Đào Ngọc Phong (1979), Nghiên cứu nhịp sinh học người cao tuổi và tác động của khí hậu tới Tai biến mạch máu não theo nhịp ngày đêm. 57. Rahama SM, Khider HE, Mohamed SN, Abuelmaali SA, Elaagip AH (2010), Environmental pollution of lead in traffic air and blood of traffic policemen in Khartoum State, Sudan, East Afr J Public Health. 2010 Dec;7(4):350-2. 58. Ramey SL, Perkhounkova Y, Downing NR, Culp KR (2011), Relationship of cardiovascular disease to stress and vital exhaustion in an urban, midwestern police department,AAOHN J. 2011 May;59(5):221-7. 123 59. Hammoudi N, Aoudi S, Tizi M, Larbi K, Bougherbal R, (2013) Relationship between noise and blood pressure in an airport environment.Ann Cardiol Angeiol (Paris). 2013 Jun;62(3):166-71 60. Harrell JS, Cornetto AD, Stutts WC, (1992) Cardiovascular risk factors in textile workers: prevalence and intervention, AAOHN J. 1992 Dec;40(12):581-9. 61. Lê Thị Thu Huyền (2013), Tỷ lệ mắc tăng huyết áp và một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người trưởng thành 25-64 tuổi tại cộng đồng quận Đống Đa - Hà Nội năm 2008, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa, Đại học Y Hà Nội, Tr.21-30. 62. Phạm Gia Khải và cs (2000), Đặc điểm dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Hà Nội, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Đại hội tim mạch học uốc gia Việt Nam lần thứ VII năm 2000, Tr. 258-282. 63. Phùng Văn Hoàn (1992), Nghiên cứu tác động phối hợp của vi khí hậu nóng với hơi khí độc và bụi môi trường lao động tới sức khỏe và bệnh tật ở công nhân vận hành lò đốt công nghiệp cơ khí, Luận án Tiến sĩ Y dược, Đại học Y Hà Nội, Tr.51-74. 64. Trần Đỗ Trinh và cộng sự (1992), Điều tra dịch tễ học bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1991-1992, Tập 1, Tr.279-291. 65. Näyhä S (1985), Adjustment of blood pressure data by season, Scand J Prim Health Care. 1985 May;3(2):99-105. 66. Lukas A, Klumbein F, Temml C, Maver B, Oberbauer R (2003), Body mass index is the main rick factor for arterial hypertension in young subjects without major comorbidity, Eur J Clin Invest, 2003, Mar; 33930:223-30. 124 67. McMichael A.J., Campbell-Lendrum D.H., Corvalán C.F. và cộng sự. (2003), Climate change and human health: risks and responses, World Health Organization, Geneva. 68. Johansson JK, Niiranen TJ, Puukka PJ, Jula AM. Prognostic value of the variability inhome-measured blood pressure and heart rate: the Finn- Home Study. Hypertension2012; 59: 212-218. 69. Huỳnh Văn Minh, Lê Chí Thành, Phan Bích Ngọc, Trần Đức Thọ, Trần Đỗ Trinh, Paul Valensi (1999), Cường insuline, một yếu tố nguy cơ mới ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát những năm 2000, Kỷ yếu các báo cáo khoa học tại hội thảo Đái tháo đường - Nội tiết bệnh chuyển hóa, khu vực miền Trung lần 1, Huế 1-1999. 70. Phạm Tử Dương (2005), Bệnh tăng huyết áp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 71. Vasan RS, Beiser A, Seshadri, et al (2001), ''Residu al lifetime risk for developing hypertension in middle aged women and men: The Framingham Heart Study''. JAMA. 2002;287:1003-10.F. 72. Trần Đỗ Trinh (1996), Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, sách dịch, Nhà xuất bản Y học, 1996, Tr.5. 73. James Kalus (2007), Energy drink could pose blood pressure ricks, HealthDay New, Nov.6,2007. 74. Ohkubo, T., Hozawa, A., Yamaguchi, J., Kikuya, M., Ohmori, K., Michimata, M., Imai, Y. (2002). Prognostic significance of the nocturnal decline in blood pressure in individuals with and without high 24-h blood pressure: the Ohasama study. Journal of Hypertension, 20(11), 2183-2189. 125 75. Hội tim mạch học Việt Nam (2010), Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006-2010, Nhà xuất bản Y học, Tr. 1-52. 76. Đỗ uốc Hùng, Nguyễn Minh Hùng (2000), Tìm hiểu mối liên quan một số yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch và tăng huyết áp của hơn 1700 cán bộ, công nhân, viên chức thủ đô Hà Nội, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Đại hội Tim mạch uốc gia Việt Nam lần thứ VIII năm 2000, Tr. 79-84. 77. Official blog of the Met Office news team (2012), What is “feels like” temperature?https://blog.metoffice.gov.uk/2012/02/15/what-is-feels-like- temperature/ 78. National weather service (2018), What is the heat index?, https://www.weather.gov /arx/heat_index 79. Nguyễn Văn Muôn, Chỉ tiêu PMV của Fanger và nhiệt độ trung tính áp dụng cho điều kiện Việt Nam, Hội thảo uốc gia “Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động trong quá trình hội nhập, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam - Viện Nghiên cứu kỹ thuật bảo hộ lao động 80. Nguyễn Mạnh Phan, Trần Thị Kim Nguyên (1994), Sử dụng máy đo huyết áp 24 giờ cho bệnh nhân cao huyết áp, Y học Việt Nam, chuyên đề tim mạch TP Hồ Chí Minh 1994 21-23. 81. Trefor Morgan (2001), Kiểm soát huyết áp 24 giờ, Hãng Servier dịch; 5-7 Heart Disease, 2001;4-956. 82. Nguyễn Lân Việt (2003), Khuyến cáo mới về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị bệnh tăng huyết áp. Hội thảo tim mạch học sau đại học lần thứ 18. Viện nghiên cứu dược phẩm Servier - 2003. International society of hypertension guidelines for the management of hypertension, 1999;151-62. 83. National Heart, Lung, and Blood Institute (2006), High Blood Pressure, Ricks Factor and Prevention, Sept. 15, 2006. 126 84. Toolkit U.S.C.R. (2015), Human Health, U.S. Climate Resilience Toolkit, Washington, USA, truy cập ngày-1/8/2015, tại trang web https://toolkit.climate.gov/topics/human-health. 85. Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động (2014), Các biện pháp phòng ngừa tác hại của vi khí hậu xấu bảo vệ sức khỏe người lao động vn/moitruonglamviec/details/id/2457/Cac-bien-phap-phong-ngua-tac-hai- cua-vi-khi-hau-xau-bao-ve-suc-khoe-nguoi-lao-dong. 86. Cổng giao tiếp điện tử Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2014), Giới thiệu tổng quan và khái quát về địa lí thành phố Hà Nội, https://hanoi. gov.vn/ diachihanoi/-/hn/RtLibd2X8kEn/1001/124742/gioi-thieu-tong- quan-va-khai-quat-ve-ia-li-thanh-pho-ha- noi.html;jsessionid=S9uVF0ChayV75KH9pVfKq Rbe.app2. 87. Hội tim mạch học Việt Nam (2006), Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006-2010, Nhà xuất bản Y học, Tr. 1-52. 88. Snijders TAB (2005), Power and Sample Size in Multilevel Linear Models. In: Everitt BS, Howell DC (Hrsg.). Encyclopedia of Statistics in Behavioral Science. Chichester, UK: John Wiley & Sons, Ltd. 10.1002/0470013192.bsa492. 89. Millar-Craig MW, Bishop CN, Raftery EB (1978). Circadian variation of blood-pressure. Lancet; 1: 795-797. 90. Eisenberg J.N., Desai M.A., Levy K. và cộng sự. (2007), "Environmental determinants of infectious disease: a framework for tracking causal links and guiding public health research", Environ Health Perspect, 115(8), tr. 1216-23. 127 91. Hansen, T. W., Li, Y., Boggia, J., Thijs, L., Richart, T., & Staessen, J. A (2011). Predictive role of the nighttime blood pressure. Hypertension, 57(1), 3-10. doi:10.1161/HYPERTENSIONAHA.109.133900. 92. Staessen, J. A., Thijs, L., Fagard, R., O’Brien, E. T., Clement, D., de Leeuw, P. W., Webster, J. (1999). Predicting cardiovascular risk using conventional vs ambulatory blood pressure in older patients with systolic hypertension. Systolic Hypertension in Europe Trial Investigators. JAMA, 282(6), 539-546. 93. National High Blood Pressure Education Program (1997), ''The sixth report of the Joint National Committee on Prevention, Ditection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure ''Arch.Intern.Med; 157: 2413- 46.PR. 94. Gianfranco Parari, Juan E.Ochoa, Carolina Lombardi and Grzegorz Bilo, Đánh giá và kiểm soát sự biến thiên huyết áp, TS. BS. Hoàng Văn Sỹ - Bệnh viện Chợ Rẫy dịch, hoc/1360-danh-gia-va-kiem-soat-su-bien-thien-huyet-ap.html. 95. Verdecchia P, Angeli F, Mazzotta G, Garofoli M, Ramundo E, Gentile G, Ambrosio G, Reboldi G (2012), Day-night dip and early-morning surge in blood pressure in hypertension:prognostic implications. Hypertension, 60, 34-42 96. Haynes, W.G. (2005). Role of leptin in obesity-related hypertension. Exp. Physiol. 90, 683-688. 97. Quinaglia, T. etal(2011). Non-dipping pattern relates to endothelial dysfunction in patients with uncontrolled resistant hypertension. J. Hum. Hypertens, 25, 656-664. 128 98. Holt-Lunstad, J. & Steffen, P.R (2007). Diurnal cortisol variation is associated with nocturnal blood pressure dipping. Psychosom. Med,69, 339-343. 99. Panarelli, M. etal. 24-hour profiles of blood pressure and heart rate in Cushings syndrome (1990). Evidence for differential control of cardiovascular variables by glucocorticoids. Ann. Ital. Med. Int. 5, 18-25. 100. Iqbal P, Stevenson L (2010). Cardiovascular outcomes in patients with normal and abnormal 24-hour ambulatory blood pressure monitoring. Int J Hypertens 2010; 2011: 786912. 101. Fujii, T. etal. (1999). Circadian rhythm of natriuresis is disturbed in nondipper type of essential hypertension. Am. J. Kidney Dis. 33, 29-35. 102. Parati G, Valentini M. Prognostic relevance of blood pressure variability. Hypertension2006; 47, 137-138. 103. Pickering TG (1991), Ambulatory blood pressure monitoring in clinical practice, Clin Cardicol; 14, 557-62. 104. Chen Q, Wang J, Tian J, et al (2013) Association between ambient temperature and blood pressure and blood pressure regulators: 1831 hypertensive patients followed up for three years. PloS One 8. 105. Petrofsky JS, Berk L, Alshammari F, et al (2012) The interrelationship between air temperature and humidity as applied locally to the skin: the resultant response on skin temperature and blood flow with age differences. Med SciMonitInt Med J ExpClin Res 18:201-8. 106. Kristal-Boneh E, Harari G, Green MS (1997) Seasonal Change in 24- Hour Blood Pressure and Heart Rate Is Greater Among Smokers Than Nonsmokers. Hypertension,30, 436-441. 129 107. Dua S, Bhuker M, Sharma P, et al (2014) Body Mass Index Relates to Blood Pressure Among Adults. North Am J Med Sci,6, 89-95. https://doi.org/10.4103/1947-2714.127751. 108. Arayasiri M, Mahidol C, Navasumrit P, et al (2010) Biomonitoring of benzene and 1,3-butadiene exposure and early biological effects in traffic policemen. Sci Total Environ, 408, 4855-62. 109. Schumann B, Seidler A, Kluttig A, et al (2011) Association of occupation with prevalent hypertension in an elderly East German population: an exploratory cross-sectional analysis. Int Arch Occup Environ Health,84, 361-369. https://doi.org/10.1007/s00420-010-0584-5. 110. Mormontoy W, Gastañaga C, Gonzales GF (2006) Blood lead levels among police officers in Lima and Callao, 2004. IJHEH Int J Hyg Environ Health, 209, 497-502. 111. Chen Y-C, Hsu C-K, Wang C, et al (2015). Particulate Matter Exposure in a Police Station Located near a Highway. Int J Environ Res Public Health, 12, 14541-14556. https://doi.org/10.3390/ijerph121114541. 112. Primatesta P, Falaschetti E, Gupta S, et al (2001) Association between smoking and blood pressure: evidence from the health survey for England. Hypertens Dallas Tex, 37, 187-193. 113. McFadden CB, Brensinger CM, Berlin JA, Townsend RR (2005) Systematic review of the effect of daily alcohol intake on blood pressure. Am J Hypertens, 18, 276-286. https://doi.org/10.1016/j.amjhyper.2004. 07.020. 114. Mesas AE, Leon-Muñoz LM, Rodriguez-Artalejo F, Lopez-Garcia E (2011) The effect of coffee on blood pressure and cardiovascular disease 130 in hypertensive individuals: a systematic review and meta-analysis. Am J ClinNutr, 94, 1113-1126. https://doi.org/10.3945/ajcn.111.016667. 115. Trapp M, Trapp E-M, Egger JW, et al (2014) Impact of Mental and Physical Stress on Blood Pressure and Pulse Pressure under Normobaric versus Hypoxic Conditions. PLoS ONE, 9. https://doi.org/10.1371/journal. pone.0089005. 116. Cattaneo A, Taronna M, Consonni D, et al (2010) Personal exposure of traffic police officers to particulate matter, carbon monoxide, and benzene in the city of Milan, Italy. J Occup Environ Hyg, 7, 342-351. https://doi.org/10.1080/15459621003729966. 117. Tomei F, Rosati MV, Baccolo TP, et al (2004) Ambulatory (24 hour) blood pressure monitoring in police officers. J Occup Health, 46, 235-43.
File đính kèm:
- mot_so_yeu_to_vi_khi_hau_anh_huong_den_tan_so_tim_huyet_ap_2.pdf
- Luận văn_ Trang bìa và mục lục.pdf
- Thông tin của luận án.docx
- Tóm tắt tiếng anh_ nội dung.pdf
- Tóm tắt tiếng anh_ trang bìa.pdf
- Tóm tắt tiếng việt_ nội dung.pdf
- Tóm tắt tiếng việt_ trang bìa.pdf
- Trích yếu luận án.pdf