Nghịch lưu 3 bậc hình T với khả năng chịu lỗi
Bài báo này trình bày hoạt động của bộ nghịch lưu quasi Z Source (qZS) hình T 3 bậc với
điều kiện hoạt động bình thường và lỗi khóa đóng ngắt hở mạch. Cấu hình này được kết hợp
bởi hai thành phần chính: mạng nguồn kháng (qZS) và nghịch lưu ba bậc hình T. Bên cạnh
những ưu điểm của nghịch lưu đa bậc nguồn áp, cấu hình này còn có khả năng khắc phục
hiện tượng trùng dẫn trong nghịch lưu đa bậc truyền thống. Ngoài ra, cấu hình này đảm bảo
duy trì tính ổn định cho hệ thống khi bất kỳ khóa đóng ngắt phía nghịch lưu hình T bị lỗi hở
mạch. Trong các phương pháp sửa lỗi hở mạch cho cấu hình nghịch lưu truyền thống, công
suất ngõ ra sẽ bị giảm. Tuy nhiên, nhược điểm này sẽ được khắc phục nhờ đặc tính tăng áp
của mạng qSZ. Các kết quả mô phỏng và thực nghiệm được trình bày để kiểm chứng giải
thuật điều khiển
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghịch lưu 3 bậc hình T với khả năng chịu lỗi
50
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
NGHỊCH LƯU 3 BẬC HÌNH T VỚI KHẢ NĂNG CHỊU LỖI
THREE LEVEL T-TYPE INVERTER WITH ABILITY FAULT-TOLERANT
Lê Hoàng Linh, Hồ Anh Khoa, Quách Thanh Hải, Trần Vĩnh Thanh, Đỗ Đức Trí
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, Việt Nam
Ngày toà soạn nhận bài 13/6/2019, ngày phản biện đánh giá 20/6/2019, ngày chấp nhận đăng 18/7/2019
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày hoạt động của bộ nghịch lưu quasi Z Source (qZS) hình T 3 bậc với
điều kiện hoạt động bình thường và lỗi khóa đóng ngắt hở mạch. Cấu hình này được kết hợp
bởi hai thành phần chính: mạng nguồn kháng (qZS) và nghịch lưu ba bậc hình T. Bên cạnh
những ưu điểm của nghịch lưu đa bậc nguồn áp, cấu hình này còn có khả năng khắc phục
hiện tượng trùng dẫn trong nghịch lưu đa bậc truyền thống. Ngoài ra, cấu hình này đảm bảo
duy trì tính ổn định cho hệ thống khi bất kỳ khóa đóng ngắt phía nghịch lưu hình T bị lỗi hở
mạch. Trong các phương pháp sửa lỗi hở mạch cho cấu hình nghịch lưu truyền thống, công
suất ngõ ra sẽ bị giảm. Tuy nhiên, nhược điểm này sẽ được khắc phục nhờ đặc tính tăng áp
của mạng qSZ. Các kết quả mô phỏng và thực nghiệm được trình bày để kiểm chứng giải
thuật điều khiển.
Từ khóa: Tựa nguồn Z; Nghịch lưu hình T; Ngắn mạch; Chịu lỗi; điều chế độ rộng xung.
ABSTRACT
This paper presents the operation of three-level quasi Z source T-Type in normal and
open-circuit switch failure mode (3L qZST2I-UFM). This topology has combined with two
main components as quasi Z source (qZS) and three-level T-Type inverter. Besides the
advantages of voltage source multilevel inverter, this topology is also capable of overcoming
the shoot-through in the traditional multilevel inverter. Furthermore, this topology ensures
the stability of the system when any switches of T-type is opened circuit failure. In
open-switch circuit fault-tolerant methods of the traditional inverter, the output power will be
reduced. However, this disadvantage will be overcome by the characteristic boost of the qZS
network. Simulation and Experimental results have presented to verify the control algorithm.
Keywords: Quasi Z Source (qZS); T-Type inverter; shoot through; Fault-tolerant; Pulse width
modulation (PWM).
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, các bộ nghịch lưu nguồn áp đa
bậc đã được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực
công nghiệp như hệ thống quang điện, hệ
thống pin nhiên liệu [1 – 4], hệ thống tuabin
gió, hệ thống điều khiển động cơ AC [5 – 7]
và hệ thống điện phân phối [8, 9]. Một trong
những thiết bị biến đổi điện năng phổ biến
nhất là nghịch lưu ba pha.
Các bộ nghịch lưu này được sử dụng rộng
rãi bởi những thuận lợi như: hiệu suất cao, chi
phí thấp và vận hành đơn giản. Tuy nhiên, một
bất lợi là: Hệ thống làm việc như một bộ giảm
áp (điện áp AC ngõ ra thấp hơn điện áp DC
ngõ vào). Ngoài ra, hiện tượng trùng dẫn cũng
là một hạn chế lớn của các bộ nghịch lưu
truyền thống. Khuyết điểm này có thể được
khắc phục nhờ việc sử dụng deadtime để tránh
hiện tượng trùng dẫn. Tuy nhiên, cách giải
quyết này làm suy giảm hiệu suất ngõ ra của
mạch nghịch lưu và có ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng điện áp ngõ ra hoặc gia tăng
chi phí. Để khắc phục hai nhược điểm này,
cấu hình nguồn Z (Zs) đã được đề xuất [7].
Cấu hình này khắc phục được hiện tượng
trùng dẫn và có khả năng tăng áp ngõ vào. Do
đó, bộ nghịch lưu nguồn Z có thể làm việc ở
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
51
chế độ tăng, giảm áp phù hợp với hầu hết các
ứng dụng. Bên cạnh những thuận lợi này, các
bất lợi của cấu hình nguồn Z còn tồn tại như
điện áp stress trên các linh kiện còn khá lớn
dòng điện ngõ vào không liên tục. Vì những
bất lợi này cấu hình quasi Z source (qZs)
đã được đề xuất với các ưu điểm có thể kể
như: giảm điện áp stress trên các linh kiện
dẫn và dòng điện ngõ vào liên tục.
Do tính ứng dụng phổ biến của bộ
chuyển đổi công suất trong nhiều hệ thống
công nghiệp nên độ tin cậy của bộ chuyển
đổi công suất ngày càng được quan tâm một
cách đặc biệt [11, 12]. Trong bộ chuyển đổi
công suất, linh kiện bán dẫn là một trong
những thành phần dễ bị hư hỏng nhất. Hai sự
cố có thể xảy ra là lỗi ngắn mạch hoặc lỗi hở
mạch [13]. Lỗi ngắn mạch có tính chất
nghiêm trọng hơn lỗi hở mạch. Tuy nhiên, do
đặc tính của mạng nguồn kháng nên hiện
tượng ngắn mạch sẽ được giải quyết và lỗi
ngắn mạch sẽ nhanh chóng được chuyển
sang lỗi hở mạch với mức độ nguy hiểm thấp
hơn nhờ sự hỗ trợ của cầu chì cắt nhanh [16].
Do đó, bài báo này chỉ tập trung phân tích
các phương pháp khắc phục sự cố lỗi hở
mạch. Đã có các đề xuất về việc khắc phục
sự cố hở mạch sử dụng giải thuật như [14].
Phương pháp này có ưu điểm là không sử
dụng thêm các linh kiện dự phòng giúp cho
bộ chuyển đổi tối ưu về kích thước. Tuy
nhiên, điện áp stress trên các linh kiện bán
dẫn tăng lên khá cao trong điều kiện hoạt
động ở trạng thái lỗi hở mạch. Bên cạnh đó,
độ vọt lố của dòng điện là rất cao trong giai
đoạn quá độ chuyển từ trạng thái bình thường
sang trạng thái lỗi và chất lượng điện áp ngõ
ra bị suy giảm cũng là một khuyết điểm lớn
của giải thuật này nếu muốn duy trì công suất
ngõ ra. Phương pháp sử dụng thêm nhánh dự
phòng đã được trình bày trong [15] với các
ưu điểm có thể kể đến như giảm điện áp
stress trên các linh kiện bán dẫn hoạt động
trong trạng thái lỗi và chất lượng điện áp ngõ
ra được duy trì đối với một số sự cố hở mạch
nhất định.
Với những thuận lợi và bất lợi cũng như
tính ổn định của bộ chuyển đổi công suất như
đã phân tích ở trên. Bài báo trình bày sự kết
hợp giữa mạng nguồn kháng (qZS) và mạch
nghịch lưu 3 bậc hình T có thể hoạt động ở
trạng thái bình thường và trạng thái lỗi hở
mạch của linh kiện chuyển mạch (IGBT).
kết quả mô phỏng và thực nghiệm được thực
hiện trên phần mềm PSIM và mô hình thực tế
để kiểm chứng các lý thuyết đã phân tích.
Cấu trúc bài báo được chia thành sáu
phần chính: 1) Giới thiệu, 2) Cấu trúc nghịch
lưu 3 bậc hình T qZS, 3) Giải thuật điều
khiển, 4) Hoạt động của hệ thống dưới chế
độ lỗi, 5) Kết quả mô phỏng và thực nghiệm,
6) Kết luận.
2. CẤU HÌNH NGHỊCH LƯU BA BẬC
HÌNH T TỰA NGUỒN Z
S1a
S2a
S1b
S2b
S3b
S1c
S2c
S3c
O
L2L1
L3L4
C1
C4
C2
C3
S3a
P
N
G
LaLbLc
RaRbRc
S1af
S3af
S2af
G
Ca
Cb
Cc
S2bf
S2cf
S2x
Vi
A
B
C
Hình 1. Cấu trúc của bộ nghịch lưu ba bậc
hình T tựa nguồn Z với nhánh dự phòng.
Nghịch lưu ba bậc hình T tựa nguồn Z
(3L qZST2I) được kết hợp bởi hai phần
chính đó là mạng nguồn kháng (qZS) và
nghịch lưu 3 bậc hình T. Mạng qZS gồm có
4 cuộn cảm (L1, L2, L3, L4), 4 tụ điện (C1, C2,
C3, C4) và 2 diode (D1, D2), chúng được
ghép với nhau để tạo ra điểm giữa (0). Điểm
giữa này và hai ngõ ra của mạng qZS (P, N)
sẽ cung cấp năng lượng cho mạch nghịch
lưu 3 bậc hình T. Nghịch lưu 3 bậc hình T có
cấu trúc gồm 3 nhánh (pha A, B, C). Mỗi
nhánh của mạch nghịch lưu gồm 4 IGBT.
Trong đó, một khóa hai chiều được cấu tạo
bởi 2 IGBT mắc ngược chiều nhau và được
trình bày như hình 1.
52
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
Với cấu trúc 3 bậc, nghịch lưu hình T có
khả năng tạo ra 3 cấp điện áp trên ngõ ra
bằng cách kích đóng khóa S1x (x = a, b, c)
điện áp VXO sẽ đạt được giá trị +VPN/2. Điện
áp VXO sẽ đạt giá trị 0 khi khóa S2x được kích
đóng. Tương tự, điện áp VXO sẽ đạt giá trị –
VPN/2 bằng cách kích đóng S3x.
Giá trị điện áp VPN là kết quả của quá
trình hoạt động của mạng nguồn kháng qZS
và có thể phân tích bởi hai chế độ hoạt động
chính của mạch đó là: chế độ ngắn mạch và
không ngắn mạch như trình bày ở bảng 1 và
hình 2.
Gọi hệ số boost (độ lợi) của nghịch lưu 3
bậc là B. Để xác định B, chúng ta dựa vào
hai trạng thái hoạt động của bộ nghịch lưu:
Trạng thái ngắn mạch và trạng thái không
ngắn mạch.
Bảng 1. Các trạng thái hoạt động của mạch
nghịch lưu
Trạng
thái
Các khóa
hoạt động
Diode phân
cực thuận
Điện áp
ngõ ra
NST
(hình
2a)
S1x D1, D2 +VPN/2
S2x D1, D2 0
S3x D1, D2 -VPN/2
ST
(hình
2b)
S1x, S2x,
S3x
Không 0
NST: không ngắn mạch; ST ngắn mạch
O
L2L1
L3L4
C1
C4
C2
C3
P
N
D1
D2
O
L2L1
L3L4
C1
C4
C2
C3
P
N
D1
D2
ViVi
(a) (b)
Hình 2. Nguyên lý hoạt động của 3L qZST2I.
a) Trạng thái không ngắn mạch, b) trạng thái
ngắn mạch
Xét trạng thái không ngắn mạch như
hình 2(a) các diode D1 và D2 phân cực thuận,
hai tụ điện C2 và C3 được tích trữ năng lượng
từ nguồn điện ngõ vào Vi và điện áp của hai
cuộn dây L1 và L4. Trong khi đó tụ điện C1
và C4 tích trữ năng lượng từ cuộn dây L2 và
L3. Khoảng thời gian của trạng thái này là
(1-D)T:
{
𝑉𝑖 = 𝑉𝐿1 + 𝑉𝐿4 + 𝑉𝐶2 + 𝑉𝐶3
𝑉𝐿2 = −𝑉𝐶1
𝑉𝐿3 = −𝑉𝐶4
(1)
Xét trạng thái ngắn mạch như hình 2(b)
các khóa đóng ngắt của nghịch lưu (S1x,2x,3x)
được kích đóng đồng thời làm cho các diode
D1 và D2 phân cực ngược. Trong khi đó,
nguồn điện ngõ vào Vi và hai tụ điện C2 và
C3 cung cấp năng lượng cho hai cuộn dây L2
và L3. Khoảng thời gian của trạng thái ngắn
mạch là DT:
{
𝑉𝑖 = 𝑉𝐿1 + 𝑉𝐿4 − 𝑉𝐶1 − 𝑉𝐶4
𝑉𝐿2 = 𝑉𝐶2
𝑉𝐿3 = 𝑉𝐶3
(2)
Áp dụng phương pháp cân bằng điện áp
trên cuộn dây cho (1) và (2) với thời gian
ngắn mạch trong một chu kì sóng mang là
DT và thời gian không ngắn mạch là (1 –
D)T, có thể tính được điện áp trên các tụ điện
như sau:
{
𝑉𝐶1 = 𝑉𝐶4 =
𝑉𝑖. (1 − 𝐷)
2 − 4𝐷
𝑉𝐶2 = 𝑉𝐶3 =
𝑉𝑖. 𝐷
2 − 4𝐷
(3)
Từ các giá trị điện áp trên tụ được tính
bởi phương trình (3), dễ dàng tính được độ
lợi điện áp (B) giữa VPN và Vi như sau:
𝐵 =
1
1 − 2𝐷
(4)
Trong đó: D =
𝑇𝑆𝑇
T
: tỉ số ngắn mạch trong
mỗi chu kì.
3. GIẢI THUẬT ĐIỀU KHIỂN
Giải thuật điều khiển Sine Pulse Width
Modulation (SPWM) được sử dụng để điều
khiển cho nghịch lưu 3 bậc hình T. Ở đây,
những tín hiệu kích các khóa bán dẫn cho
mỗi pha được tạo ra bằng các so sánh tín hiệu
tham chiếu dạng sine (sina) với sóng mang
tần số cao (Vcar1, Vcar2). Để tạo ra trạng thái
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
53
ngắn mạch hai hằng số điện áp VST, VSTN
được so sánh với hai tín hiệu sóng mang tần
số cao (Vcar1, Vcar2) có góc pha lệch nhau
1800. Cụ thể, việc điều chế xung kích được
mô tả như hình 3.
vcar1
VST
S1a
S2a
S3a
ST
0
t
1
0
0
0
t
t
t
t
-1
0
T
sina
VSTN
DT/2 DT/2
vcar2
Hình 3. Giải thuật điều khiển sin PWM cho
pha-A.
Ba tín hiệu điều khiển dạng sine có
phương trình:
{
𝑠𝑖𝑛𝑎 = 𝑚. sin(𝜔𝑡)
𝑠𝑖𝑛𝑏 = 𝑚. sin (𝜔𝑡 −
2𝜋
3
)
𝑠𝑖𝑛𝑐 = 𝑚. sin (𝜔𝑡 +
2𝜋
3
)
(5)
Trong đó: m là chỉ số điều chế (0 ≤ m ≤ 1).
Tín hiệu sau khi được tạo ra sẽ được
chèn trực tiếp vào tất cả các khóa của bộ
nghịch lưu làm ngắn mạch ngõ ra của mạng
Qzs với mục đích nạp năng lượng cho các
cuộn dây tăng áp. Tổng thời gian tồn tại của
tín hiệu ngắn mạch trong một chu kỳ sóng
mang là DT với điều kiện sau:
m + D ≤ 1 (6)
4. HOẠT ĐỘNG CỦA 3L qZST2I DƯỚI
ĐIỀU KIỆN LỖI HỞ MẠCH
Lỗi xảy ra với nghịch lưu 3 bậc hình T
có thể là lỗi ngắn mạch và lỗi hở mạch theo
tài liệu [16] khi lỗi ngắn mạch xảy ra, khóa
ngắn mạch được cách ly và cấu hình nghịch
lưu hoạt động giống như lỗi hở mạch. Vì thế,
trong bài báo này nhóm nghiên cứu chỉ tập
trung trình bày hai sự cố lỗi hở mạch đó là:
lỗi hở mạch khóa S1a hoặc khóa S3a và lỗi hở
mạch khóa S2a. Giải thuật khắc phục sự cố
cho hai lỗi này có thể ứng dụng cho các khóa
khác trong cấu trúc một cách tương tự.
Xét trạng thái lỗi hở mạch khóa S1a
(Hình 4). Khi lỗi xảy ra, điện áp VAO không
thể đạt được giá trị +VPN/2. Do đó, dạng sóng
ngõ ra của dòng điện và điện áp tại pha-A
không đảm bảo được tính đối xứng.
S1a
S2a
S1b
S2b
S3b
S1c
S2c
S3c
O
L2L1
L3L4
Vi
C1
C4
C2
C3
S3a
P
N
G
LcLbLa
RcRbRa
S1af
S3af
S2af
G
Cc
Cb
Ca
S2bf
S2cf
S2x
A
B
C
Hình 4. Cấu hình của 3L qZST2I khi lỗi S1a.
Như đã trình bày ở trên, phương pháp
thay nhánh lỗi bằng nhánh dự phòng có cấu
hình như hình 4. Nhánh dự phòng này bao
gồm một khóa hai chiều và hai khóa một
chiều. Khi S1a xảy ra lỗi, xung điều khiển của
khóa S1af được kích đóng tương tự như xung
điều khiển của khóa S1ađồng thời kích đóng
khóa hai chiều S2a và S2af trong khi đó kích
ngắt các khóa S1a và S3af.
S1a
S2a
S1b
S2b
S3b
S1c
S2c
S3c
O
L2L1
L3L4
Vi
C1
C4
C2
C3
S3a
P
N
G
LcLbLa
RcRbRa
S1af
S3af
S2af
G
Cc
Cb
Ca
S2bf
S2cf
S2x
A
B
C
Hình 5. Cấu hình của 3L qZST2I khi sửa lỗi S1a.
Xét trạng thái lỗi S2a tại pha-A như trình
bày ở hình 6. Dòng điện và điện áp ngõ ra sẽ
không giữ được tính đối xứng như trình bày
ở hình 8. Do lỗi này không thể thay thế bằng
nhánh dự phòng, vì thế giải pháp phải thay
đổi kỹ thuật điều chế là lựa chọn ưu tiên.
Trong thời gian xảy ra lỗi S2a, xung điều
khiển của S1a,3a sẽ được điều chế sao cho
54
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
pha-A hoạt động ở điều kiện 2 bậc trong khi
pha-B và pha-C vẫn hoạt động ở điều kiện 3
bậc, đồng thời kích ngắt khóa S2a.
S1a
S2a
S1b
S2b
S3b
S1c
S2c
S3c
O
L2L1
L3L4
Vi
C1
C4
C2
C3
S3a
P
N
G
LcLbLa
RcRbRa
S1af
S3af
S2af
G
Cc
Cb
Ca
S2bf
S2cf
S2x
A
B
C
Hình 6. Cấu hình của 3L qZST2I khi lỗi S2a.
5. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THỰC
NGHIỆM
5.1 Kết quả mô phỏng
Nhóm nghiên cứu tiến hành mô phỏng
và thực nghiệm để xem khả năng chịu lỗi của
nghịch lưu 3 pha 3 bậc hình T tải RL dưới sự
hỗ trợ của phần mềm PSIM và mô hình thực
tế với các thông số sau:
Bảng 2. Các thông số mô phỏng và thực
nghiệm của bộ nghịch lưu
Thông số các thành phần Giá trị
Điện áp ngõ vào Vdc 80 V
Điện áp ngõ ra Vo 50 V
Tần số ngõ ra fo 50 Hz
Tần số sóng
mang
fs 5 kHz
Tỉ số ngắn mạch D 0.3
Tỉ số điều chế M 0.7
Điện cảm
L1 = L2 =
L3 = L4
1mH/ 20 A
Tụ điện
C1 = C2 =
C3 = C4
2200 F/400 V
Mạch lọc LC Lf và Cf 3 mH và 10 F
Tải trở Rt 40 Ω
Hình 7. Kết quả mô phỏng dạng sóng dòng
điện ngõ ra (IA, B, C), điện áp dây (VAB), điện
áp pha (VAG), điện áp cực (VAO) trước và sau
khi xảy ra lỗi S1a.
Hình 8. Kết quả mô phỏng dạng sóng dòng
điện ngõ ra (IA, B, C), điện áp pha (VAN), điện
áp dây (VAB) và điện áp cực (VAO) trước và
sau khi sửa lỗi S1a.
Từ hình 7 chúng ta có thể thấy rằng,
trước khi lỗi S1a xảy ra, dòng điện và điện áp
cân bằng. Tuy nhiên, sau khi S1a xảy ra lỗi,
dòng điện và điện áp bị mất cân bằng. Cụ thể
như hình 6, dạng sóng dòng điện IA và điện
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
55
áp pha VAG đã mất đi bán kì dương, điện áp
dây mất đi tính đối xứng và điện áp cực VAO
không đạt được giá trị +VPN/2.
Từ hình 8, sau khi sửa lỗi S1a bằng
nhánh dự phòng, dòng tải pha-A (pha lỗi)
phục hồi về trạng thái ban đầu. Biên độ của
các mức điện áp cũng phục hồi sau khi sự cố
xảy ra.
Hình 9. Kết quả mô phỏng dạng sóng dòng
điện ngõ ra (IA, B, C), điện áp pha (VAN), điện
áp dây (VAB) và điện áp cực (VAO) trước và
sau khi S2a lỗi.
Hình 10. Kết quả mô phỏng dạng sóng dòng
điện ngõ ra (IA, B, C), điện áp dây (VAB), điện
áp pha (VAG), điện áp cực (VAO) trước và sau
khi sửa lỗi S2a.
Từ hình 9, kết quả mô phỏng khi công
tắc hai chiều S2a bị sự cố lỗi hở mạch. Dòng
điện tải bị biến dạng khi sự cố xảy ra. Tuy
không nghiêm trọng như lỗi S1a nhưng chất
lượng và công suất ngõ ra bị suy giảm đáng
kể.
Hình 10 cho thấy các dạng sóng được
khôi phục như dạng sóng ban đầu sau khi áp
dụng giải thuật thay đổi kỹ thuật điều chế đối
với trường hợp lỗi S2a, như kết quả hình 10
có thể thấy rằng, sự biến dạng của dòng tải
đã được khôi phục.
5.2 Kết quả thực nghiệm
Hình 10. Kết quả thực nghiệm dạng sóng
ngõ ra của dòng điện (IA, B, C) và điện áp
pha (VAG) trước và sau khi sửa lỗi S1a.
Hình 11. Kết quả thực nghiệm dạng sóng
ngõ ra của dòng điện (IA, B, C) và điện áp
pha (VAG) trước và sau khi sửa lỗi S2a.
Hình 11 và 12 từ trên xuống dưới dòng
điện ngõ ra (IA, B, C), điện áp pha ngõ ra
VAG. Dòng điện ngõ ra là 1.3A, điện áp ngõ
ra là 50V. So sánh với kết quả mô phỏng, kết
quả thực nghiệm nhỏ hơn bởi vì kết quả thực
IA=2A/div
VAG=100V/div
I
A
= 2A/div
V
AG
= 100V/div
t = 10ms/div
56
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
nghiệm bị tổn thất do điện áp rơi trên các
phần tử công suất.
Hình 11 và 12, sau khi áp dụng giải thuật
chịu lỗi, các dạng sóng của dòng điện và điện
áp đã được khôi phục như trạng thái hoạt
động bình thường.
6 KẾT LUẬN
Bài báo này đã trình bày một mạng
nguồn kháng qZS được kết nối với nghịch
lưu ba bậc hình T. Bên cạnh các tính năng
tăng, giảm áp (Buck-Boost) và đa bậc, cấu
hình này còn thể hiện các đặc tính ứng dụng
chịu lỗi. Thực tế, trong một số ứng dụng
công nghiệp, khả năng chịu lỗi của bộ
chuyển đổi điện tử công suất là rất quan
trọng khi quan tâm đến tính khả dụng, an
toàn và độ tin cậy của hệ thống.
Để khảo sát khả năng chịu lỗi của cấu
hình qZST2I-UFM, các loại lỗi khác nhau đã
được trình bày theo những phương pháp điều
khiển của nhóm nghiên cứu. Nhìn chung,
mỗi loại lỗi hở mạch dẫn đến một mạch
tương đương khác nhau.
LỜI CẢM ƠN
Bài báo này được thực hiện tại phòng thí
nghiệm điện tử công suất nâng cao D405 với
sự hỗ trợ của dự án KC186 của Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3L Three level
T2I T-Type inverter
qZS Quasi-Z-Source
UFM Under Fault Mode
PWM Pulse width modulation
IGBT Insulated Gate Bipolar Transistor
SPWM Sine Pulse width modulation
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quách Thành Hải, Lê Huỳnh Lý, Đỗ Đức Trí, “Giải thuật điều chế sóng mang với đa sóng
điều khiển cho nghịch lưu lai 5 bậc,” Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật, Trường Đại
học Sư Phạm Kỹ thuật, số 41, Mar. 2017.
[2] Lê Kim Anh, “Ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất trong điều khiển nối lưới các
nguồn phân tán,” Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 28, Aug. 2013.
[3] K. P. Rao, Dr S. Sao, Dr JBV Subrahmanyam, “development of A Grid Connected
Inverter for Solar PV System with Energy Capture Improvement Based On Current
Control Strategy,” International Journal of Scientific and Research Publications, vol 3,
Issue 4, Apr. 2013.
[4] U. M. Choi, F. Blaabjerg, and K. B. Lee, “Control strategy of two capacitor voltages for
separate MPPTs in photovoltaic systems using neutral-point-clamped inverters”, IEEE
Trans. Ind Appl., vol 51, no. 4, pp. 3295-3303, July/Aug. 2015.
[5] Nguyễn Minh Tâm, Đỗ Đức Trí, Hứa Duy Tiến, Trương Thị Bích Hà, “Cân bằng điện
áp trên tụ cho nghịch lưu ba pha ba bậc NPC,” Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật,
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật, số 39, Dec. 2016.
[6] Lê Minh Phương, Lê Tấn Đại, Phạm Thị Xuân Hoa, “Giải thuật điều khiển mới chia
công suất trong các bộ nghịch lưu song song khi tải phi tuyến”, Science & Technology
Development., vol 18, no.K2, May. 2015.
[7] D. Mohan, X. Zhang, and G. H. B. Foo, “A simple duty cycle control strategy to reduce
torque ripples and improve low-speed performance of a three-level inverter fed DTC
IPMSM drive”, IEEE Trans. Ind. Electron., vol 64, no. 4, pp. 2709-2721, Apr. 2017.
[8] C. J. Gajanayake, D. M. Vilathgamuwa, P.C. Loh, R. Teodorescu, F. Blaabjerg,
“Z-source-inverter-based flexible distributed generation system solution for grid power
quality improvement,” IEEE Trans. Energy Convers., vol. 24, no. 3, pp. 695-704, Sep. 2009.
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
57
[9] C. J. Gajanayake, D. M. Vilathgamuwa, P. C. Loh, “Development of a comprehensive
model and a multiloop controller for Z-source inverter DG systems,” IEEE Trans.
Power Electron., vol.22, no.4, pp. 1453-1463, Jul. 2007.
[10] P. C. Loh, F. Gao, F. Blaabjerg, S. Y. C. Feng, and K. N. J. Soon,
“Pulsewidth-modulated Z-source neutral-point-clamped nverter,” IEEE Trans. Ind.
Appl., vol. 43, no. 5, pp. 1295–1308, Sep./Oct. 2007.
[11] Y. Song, B. Wang, “Survey on Reliability of Power Electronic Systems,” IEEE Trans.
Power Electron., vol. 28, no. 1, pp. 591-604, Jan. 2013.
[12] H. Wang, M. Liserre, F. Blaabjerg, P. de Place Rimmen, J. B. Jacobsen, T. Kvisgaard, J.
Landkildehus, “Transitioning to Physics-of-Failure as a Reliability Driver in Power
Electronics,” IEEE Journal of Emerging and Selected Topics in Power Electron., vol. 2,
no. 1, pp. 97-114, Mar. 2014.
[13] P. Lezana, J. Pou, T. A. Meynard, J. Rodriguez, S. Ceballos, and F. Richardeau, “Survey
on fault operation on multilevel inverters,” IEEE Trans. Ind. Electron., vol 57, no. 7, pp.
2207-2218, July. 2010.
[14] V. Fernão Pires, Armando Cordeiro, Daniel Foito and J. F. Martins, “Quasi-Z-Source
Inverter With a T-Type Converter in Normal and Failure Mode,” IEEE Transactions on
Power Electronics, 2015.
[15] S. Ceballos, J. Pou, J. Zaragoza, E. Robles and etc, “Fault- tolerant
neutral-point-clamped converter soulutions based on including a fourth resonant leg,”
IEEE Trans. Ind. Electron., vol. 58, no. 6, pp. 2293-2303, Jun. 2011.
[16] S. Xu, J. Zhang, J. Hang, “Investigation of a fault-tolerant three-level T-type inverter,”
IEEE Trans. Ind. Appl., vol. 53, no. 5, pp. 4613–4623, Sep./Oct. 2017.
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:
Đỗ Đức Trí
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
Email: tridd@hcmute.edu.vn
File đính kèm:
nghich_luu_3_bac_hinh_t_voi_kha_nang_chiu_loi.pdf

