Nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan oligosaccharide lên sinh trưởng và năng suất cây lạc giống lạc L14

Chitosan oligosaccharid (COS) có tác dụng kích thích sinh trưởng của lạc,

tăng khả năng hình thành nốt sần, kích thích sự ra hoa và tăng năng suất của lạc,

đặc biệt ở nồng độ COS 100-150 ppm. Số lượng và trọng lượng nốt sần của lạc

tăng đạt cao nhất (146,5 nốt sần/cây và 1,19g/cây) ở nồng độ COS 100-150 ppm.

Đặc tính ra hoa của lạc (thời gian ra hoa, số lượng hoa.) cũng có sự thay đổi ở các

lô có xử lý COS. Các yếu tố cấu thành năng suất của lạc tăng ở nồng độ COS 100-

200 ppm. Ở giai đoạn thu hoạch, các lô có xử lý COS đều có hàm lượng chất khô

cao hơn so với đối chứng và COS có nồng độ 100-150 ppm có hiệu quả nhất đối

với khả năng tích lũy chất khô của cây lạc với hàm lượng 26,18-27,06%. Năng suất

đạt cao nhất là 32,82 tạ/ha khi xử lý COS nồng độ 100 ppm, tăng 20,70%

pdf 11 trang dienloan 2140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan oligosaccharide lên sinh trưởng và năng suất cây lạc giống lạc L14", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan oligosaccharide lên sinh trưởng và năng suất cây lạc giống lạc L14

Nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan oligosaccharide lên sinh trưởng và năng suất cây lạc giống lạc L14
125 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHITOSAN OLIGOSACCHARIDE LÊN 
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CÂY LẠC GIỐNG LẠC L14 
Võ Thị Mai Hương, Trần Thị Kim Cúc 
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 
Tóm tắt. Chitosan oligosaccharid (COS) có tác dụng kích thích sinh trưởng của lạc, 
tăng khả năng hình thành nốt sần, kích thích sự ra hoa và tăng năng suất của lạc, 
đặc biệt ở nồng độ COS 100-150 ppm. Số lượng và trọng lượng nốt sần của lạc 
tăng đạt cao nhất (146,5 nốt sần/cây và 1,19g/cây) ở nồng độ COS 100-150 ppm. 
Đặc tính ra hoa của lạc (thời gian ra hoa, số lượng hoa...) cũng có sự thay đổi ở các 
lô có xử lý COS. Các yếu tố cấu thành năng suất của lạc tăng ở nồng độ COS 100-
200 ppm. Ở giai đoạn thu hoạch, các lô có xử lý COS đều có hàm lượng chất khô 
cao hơn so với đối chứng và COS có nồng độ 100-150 ppm có hiệu quả nhất đối 
với khả năng tích lũy chất khô của cây lạc với hàm lượng 26,18-27,06%. Năng suất 
đạt cao nhất là 32,82 tạ/ha khi xử lý COS nồng độ 100 ppm, tăng 20,70%. 
1. Mở đầu 
Nghiên cứu và sử dụng hợp chất có nguồn gốc tự nhiên trong các lĩnh vực khác 
nhau của đời sống là một trong những hướng đang được đặc biệt quan tâm hiện nay. 
Chitosan và các dẫn xuất của chúng là các sản phẩm tự nhiên, không độc, phân hủy sinh 
học và thân thiện với môi trường. Chúng có thể ứng dụng trong nông nghiệp nhờ các 
hoạt tính sinh học như: kích thích sự nảy mầm và sinh trưởng thực vật, làm tăng hàm 
lượng chlorophyll, tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng của cây, làm giảm stress.[1], [6], 
[11], 12]. Ngoài ra, chúng còn có hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, kháng virus và 
được ứng dụng như là thuốc bảo vệ thực vật [4], [10]. Trọng lượng phân tử của chitosan 
có ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của nó. Chitosan có trọng lượng phân tử trong 
khoảng 5-20 kDa biểu hiện hoạt tính sinh học cao hơn chitosan có trọng lượng phân tử 
lớn [8]. 
Hiện nay, đã có một số nghiên cứu cắt mạch chitosan bằng các phương pháp vật 
lý, hóa học, sinh họcđể tạo các chitosan oligosaccharide (COS) có hoạt tính sinh học 
cao. Hydrogen peroxide (H2O2) là một tác nhân hóa học có khả năng oxi hóa cao, có tác 
dụng cắt mạch polysaccharides mạnh và là một chất tương đối rẻ tiền, dễ kiếm [9]. 
Trong một nghiên cứu gần đây, chúng tôi đã tạo được các COS bằng H2O2 (tài liệu chưa 
công bố). Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của COS đến sinh 
trưởng của cây lạc (Arachis hypogea L.) - một trong những cây trồng chính trong hệ 
126 
thống cây nông nghiệp có giá trị kinh tế cao ở Thừa Thiên Huế, qua đó đánh giá khả 
năng kích thích sinh trưởng của các COS trên cây lạc, góp phần tìm thêm hợp chất có 
nguồn gốc tự nhiên nhằm tăng năng suất lạc nói riêng và cây trồng nói chung. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng 
- Giống lạc L14 (Arachis hypogea) do công ty giống cây trồng Thừa Thiên Huế 
cung cấp. 
- Chitosan oligosaccharide (COS) điều chế tại phòng thí nghiệm Sinh lý - Sinh 
hóa – Vi sinh, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế cung cấp. 
2.2. Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm được bố trí vào vụ Đông – Xuân năm 2011 tại làng La Chữ - xã 
Hương Chữ - huyện Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế. Làm đất, bón phân và chăm sóc 
theo chế độ canh tác của địa phương. Thí nghiệm được bố trí làm 6 lô và lặp lại 3 lần 
theo mô hình khối ngẫu nhiên. Mật độ trồng: 36 cây/m2. 
Phun dung dịch COS ở các nồng độ 0 ppm (Đối chứng), 50, 100, 150, 200 ppm 
và chitosan (CPS - Đối chứng 2) lên lá lạc ở các giai đoạn 3 lá, 5 lá, bắt đầu ra hoa và 
kết thúc ra hoa. Lượng phun: 600 ml/ô (diện tích mỗi ô 10m2). Theo dõi các chỉ tiêu 
sinh trưởng và năng suất của lạc, qua đó đánh giá ảnh hưởng của các nồng độ COS và 
rút ra nồng độ COS thích hợp nhất đối với giống lạc L14. 
2.3. Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất 
Xác định chiều cao thân chính; tổng số cành/cây; chiều dài cặp cành cấp 1; số 
nốt sần/cây; xác định tổng số hoa/cây; trọng lượng tươi nốt sần/cây. Xác định hàm 
lượng chất khô; Xác định các yếu tố cấu thành năng suất: tổng số quả/cây, số quả 
chắc/cây; khối lượng 100 quả và khối lượng 100 hạt bằng các phương pháp đo, đếm, 
cân theo phương pháp thường qui trên 30 mẫu. 
- Xác định tỷ lệ hoa hữu hiệu (HHH) theo công thức: 
HHH (%) = (Số quả chắc/cây x 100)/Tổng số hoa/cây 
- Tính năng suất thực thu dựa trên năng suất quả khô thu được trên thực tế 
- Tính năng suất lý thuyết (NSLT) theo công thức 
Số quả chắc/cây x số cây/m2 x P100 quả x 75% x 10.000 
 NSLT (tạ/ha) = 
100 
 Các chỉ tiêu sinh trưởng xác định theo các giai đoạn 5 lá, 7 lá, ra hoa rộ và thu 
hoạch. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất được xác định sau khi thu hoạch. 
127 
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 
Kết quả nghiên cứu được tính toán, xử lý bằng các phần mềm Excel và SPSS. 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Ảnh hưởng của chitosan oligosaccharide (COS) đến một số chỉ tiêu sinh 
trưởng của lạc 
Thân và cành là hai bộ phận tạo nên hình dáng của cây lạc, đồng thời có mối 
tương quan thuận rất chặt chẽ với năng suất. Cây lạc sinh trưởng tốt thường có chiều 
cao thích hợp, cân đối với các bộ phận sinh dưỡng khác như cành, lá... Số cành trên cây 
lạc có liên quan trực tiếp đến số hoa, số quả. Để đánh giá tác động của COS đến sinh 
trưởng của cây lạc, chúng tôi tiến hành theo dõi biến động chiều cao thân chính, chiều 
dài cành cấp 1 và tổng số cành/cây ở các giai đoạn sinh trưởng khi xử lý COS với các 
nồng độ khác nhau. Qua kết quả ở bảng 1 cho thấy, COS có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu 
sinh trưởng ở cả 4 giai đoạn. 
Ảnh hưởng của COS đến chiều cao thân: Cây lạc ở giai đoạn 5 lá có chiều cao 
thân cao nhất là 4,99 cm khi xử lý COS nồng độ 200 ppm, cao hơn so với đối chứng 
0,32 cm. Chỉ số này ở các cây có xử lý COS nồng độ thấp (50-100 ppm) và cây xử lý 
bởi CPS không có khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng. 
Bước vào giai đoạn 7 lá, chiều cao thân chính ở cây đối chứng là 6,11 cm, trong 
khi đó cây lạc được xử lý bởi COS đạt 6,61-7,04 cm. Chỉ tiêu này ở các nồng độ COS 
150-200 ppm sai khác có ý nghĩa so với đối chứng. Vào giai đoạn ra hoa rộ, COS nồng 
độ 100-200 ppm có tác dụng kích thích chiều cao thân lạc rõ rệt (chiều cao thân đạt 
22,89-24,88 cm). COS nồng độ 50 ppm, CPS không có tác dụng đáng kể đến chỉ số này. 
Đến giai đoạn thu hoạch, thân lạc ở lô xử lý COS 150 ppm cao hơn ở lô xử lý COS 200 
ppm và CPS. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của COS và CPS đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây lạc 
Chiều cao thân chính (cm) Chiều dài cành cấp 1 (cm) Tổng số cành/cây (cành) Nồng 
độ 
COS* 
(ppm) 
5 lá 7 lá 
Ra 
hoa 
rộ 
Thu 
hoạch 
5 lá 7 lá 
Ra 
hoa 
rộ 
Thu 
hoạch 
5 lá 7 lá 
Ra 
hoa rộ 
Thu 
hoạch 
ĐC 
(0) 
4,67b 6,11b 22,01d 45,34ab 3,43a 7,17a 21,93b 43,62b 2,4a 4,37a 5,62b 6,30b 
50 4,61b 6,61ab 22,20d 45,76ab 3,49a 7,49a 22,40b 50,49a 2,49a 4,53a 5,50b 6,27b 
100 4,63b 6,65ab 24,88a 47,16ab 3,52a 7,61a 23,75a 47,31ab 2,51a 4,57a 5,98a 6,95a 
150 4,86ab 6,97a 24,42ab 49,43a 3,60a 8,02a 23,14a 46,05ab 2,48a 4,5a 6,23a 6,63ab 
128 
200 4,99a 7,04a 22,89c 44,63b 3,75a 7,86a 22,01b 44,58ab 2,52a 4,37a 6,00a 6,60ab 
CPS 
(100) 
4,70ab 6,60ab 22,10d 45,08b 3,51a 8,22a 21,21c 46,28ab 2,52a 4,23a 5,60b 6,38ab 
(ĐC: đối chứng; CPS: chitosan polysaccharid). 
Ảnh hưởng của COS đến chiều dài cành cấp 1: Kết quả cho thấy, việc phun 
COS chưa có ảnh hưởng đáng kể đến chiều dài cành cấp 1 ở giai đoạn 5 lá và 7 lá (sự 
sai khác về chiều dài cành ở các lô thí nghiệm không có ý nghĩa về mặt thống kê). Đến 
giai đoạn ra hoa rộ, chỉ số này ở các cây có xử lý COS 100 -200 ppm đạt 23,75 – 23,14 
cm, cao nhất trong các nồng độ xử lý. Ở giai đoạn thu hoạch, sự sai khác về chiều dài 
cành cấp 1 ít có ý nghĩa. 
Ảnh hưởng của COS đến tổng số cành/cây: Trong quá trình sinh trưởng của cây, 
số cành/cây tăng lên qua mỗi giai đoạn và tăng rất chậm vào từ sau giai đoạn ra hoa đến 
giai đoạn thu hoạch. Tương tự chiều dài cành cấp 1, tổng số cành/cây vào giai đoạn lạc 
5 lá và 7 lá không có sự sai khác ý nghĩa giữa các công thức thí nghiệm. Vào giai đoạn 
ra hoa rộ và giai đoạn thu hoạch, tổng số cành/cây đạt cao nhất khi phun COS ở các 
nồng độ 100-200 ppm. 
Nhìn chung COS nồng độ 100-200 ppm có tác động kích thích khá rõ đến sự 
sinh trưởng của thân và cành lạc so với đối chứng. 
3.2. Ảnh hưởng của COS đến khả năng hình thành nốt sần của cây lạc 
Sự sinh trưởng phát triển và năng suất cuối cùng của cây lạc là kết quả tổng hợp 
của toàn bộ quá trình trao đổi chất, trong đó quá trình cộng sinh với vi khuẩn nốt sần 
của cây lạc (Rhizobium vigna) để cố định nitơ khí quyển đóng một vai trò hết sức quan 
trọng . 
Hiệu quả của quá trình hình thành nốt sần bị chi phối rất nhiều yếu tố, nhất là 
chế độ dinh dưỡng. Kết quả theo dõi số lượng nốt sần của lạc ở bảng 2 cho thấy: 
Bảng 2. Số lượng nốt sần/cây và trọng lượng tươi nốt sần/cây 
Số lượng nốt sần/cây (nốt) Trọng lượng tươi nốt sần/cây 
(g) 
Chỉ tiêu 
Nồng độ 
COS* (ppm) 
7 lá Ra hoa 
rộ 
Thu 
hoạch 
7 lá Ra hoa 
rộ 
Thu 
hoạch 
ĐC (0) 30,03d 126,7c 75,70b 0,165c 0,97b 0,48b 
50 38,80ab 140,2ab 77,90b 0,180b 1,00b 0,48b 
100 37,87abc 146,5a 81,67ab 0,183ab 1,18a 0,58a 
129 
150 40,60a 144,8a 87,03a 0,211a 1,19a 0,61a 
200 33,87cd 135,7b 78,81ab 0,195ab 1,01b 0,47b 
CPS (100) 32,60cd 128,7c 76,00b 0,170c 1,00b 0,46b 
Nhìn chung, ở tất các lô thí nghiệm, vào giai đoạn 7 lá, số lượng nốt sần chưa 
nhiều, chỉ khoảng 30,03-40,60 nốt sần/cây. Ở cây lạc, trong thời kỳ này, quan hệ giữa vi 
khuẩn nốt sần và cây lạc có thể vẫn còn là quan hệ kí sinh. Vi khuẩn sử dụng dinh 
dưỡng carbon của lạc nhưng cố định N2 chưa có ý nghĩa [3]. Ở giai đoạn này các lô có 
phun COS 50-150 ppm có số lượng nốt sần/cây nhiều hơn các lô còn lại và lô đối chứng. 
Bước sang giai đoạn ra hoa rộ, số lượng nốt sần tăng lên rất nhiều: 126,4-146,5 
nốt sần/cây. Đây là giai đoạn mà quan hệ giữa vi khuẩn và cây lạc là quan hệ cộng sinh: 
vi khuẩn sử dụng dinh dưỡng carbon (glucid) và năng lượng (ATP) của lạc, đồng thời 
nó cung cấp NH3 cố định từ N2 của không khí cho lạc. Ở giai đoạn này tất cả các lô có 
xử lý COS đều có số lượng nốt sần/cây cao hơn so với đối chứng, đặc biệt là ở nồng độ 
100 ppm (có 146,5 nốt sần/cây, tăng 15,6% so với đối chứng). Đến giai đoạn thu hoạch 
số lượng nốt sần giảm mạnh và khác nhau ít có ý nghĩa ở tất cả các lô thí nghiệm do 
quan hệ cộng sinh của cây và vi khuẩn yếu dần, cây không cung cấp đủ glucid cho vi 
khuẩn sinh trưởng và hoạt động. 
Như vậy, COS với nồng độ 100-150ppm có tác dụng kích thích sự hình thành 
nốt sần mạnh nhất so với đối chứng ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của lạc, trong khi 
đó ảnh hưởng của CPS lên chỉ tiêu này không khác nhau có ý nghĩa so với đối chứng 
không xử lý COS. 
Khi hàm lượng COS tăng lên 200ppm thì số lượng nốt sần không tăng so với đối 
chứng, điều này cho thấy, COS với nồng độ cao không kích thích sự hình thành nốt sần 
ở lạc. Ở đây có thể thấy xu hướng tác động của COS theo nguyên tắc nồng độ tương tự 
như các chất điều hòa sinh trưởng thực vật: ở nồng độ thấp tác dụng kích thích chưa rõ, 
ở nồng độ thích hợp tác dụng kích thích mạnh, ở nồng độ cao tác dụng kích thích giảm, 
ở nồng độ rất cao có thể gây độc. 
Ảnh hưởng của COS đến trọng lượng tươi của nốt sần 
Hiệu quả của quá trình cố định N2 của cây họ đậu phụ thuộc vào số nốt sần hữu 
hiệu. Chỉ tiêu này phụ thuộc rất lớn vào trọng lượng của nốt sần. Trọng lượng tươi nốt 
sần càng lớn, số nốt sần hữu hiệu càng nhiều và hoạt tính của enzyme nitrogenase càng 
mạnh mặc dù số lượng nốt sần/cây có thể ít hơn. 
Bảng 2 cũng cho thấy, động thái biến đổi trọng lượng tươi của nốt sần trong quá 
trình sinh trưởng của lạc tương tự như sự thay đổi số lượng nốt sần: ở tất cả các lô thí 
nghiệm, trọng lượng của nốt sần ở giai đoạn đầu của quá trình sinh trưởng thấp và đạt 
cao nhất ở giai đoạn ra hoa. Chỉ tiêu này thấp nhất vào giai đoạn thu hoạch lạc, là giai 
130 
đoạn cây có số lượng nốt sần giảm, nốt sần teo tóp, mất khả năng cố định N2. 
COS có tác dụng khá rõ đến trọng lượng của nốt sần. Vào giai đoạn cây 7 lá, 
trọng lượng tươi của nốt sần/cây ở các lô xử lý COS là 0,18-0,211 g cao hơn so với đối 
chứng (0,165 g), tuy nhiên không có sự khác nhau đáng kể ở các cây có xử lý COS 
nồng độ khác nhau. Ở giai đoạn cây ra hoa, chỉ tiêu này ở cây xử lý COS nồng độ 100-
150 ppm đạt cao nhất (1,18-1,19 g) tăng 21,7% so với đối chứng và tăng 18% so với ở 
cây xử lý chitosan không cắt mạch (CPS). Ở các lô thí nghiệm còn lại, sự sai khác về 
trọng lượng tươi của nốt sần không có ý nghĩa thống kê. Sang giai đoạn thu hoạch, 
trọng lượng nốt sần giảm mạnh và tác động của COS tương tự như ở giai đoạn ra hoa, 
nồng độ COS có hiệu quả nhất là 100-150 ppm. Như vậy việc phun chế phẩm COS đã 
có ảnh hưởng tích cực đến khả năng hình thành nốt sần của lạc. 
Nghiên cứu của Võ Thị Mai Hương và cs cho thấy, chế phẩm oligoalginate (OA) 
chế biến từ alginate của rong mơ làm tăng khả năng hình thành nốt sần của cây lạc. Tác 
dụng tương tự của COS và OA qua các nghiên cứu trên cây lạc góp phần minh chứng 
tác dụng kích thích của các oligosaccharid có nguồn gốc tự nhiên lên sinh trưởng của 
thực vật. Hiện nay chưa có tài liệu nào đưa ra giải thích về tác dụng của OA, COS và 
các oligosaccharid tự nhiên nói chung đến sự hình thành của nốt sần, nhưng đã có giả 
thuyết cho rằng có thể chúng có tác động đến các gen chịu trách nhiệm tổng hợp các 
enzyme tham gia cố định N2 của các vi khuẩn cố định đạm [2], [3], [7 ]. 
3.3. Ảnh hưởng của COS đến một số đặc tính ra hoa của cây lạc 
Ra hoa là quá trình sinh lý tổng hợp của cây trồng đánh dấu một bước nhảy vọt 
về chất từ sinh trưởng dinh dưỡng sang sinh trưởng sinh sản. Tổng số hoa cũng như tỉ lệ 
hoa hữu hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của cây lạc sau này. 
Ở tất cả các lô thí nghiệm, lạc đều có 2 đợt ra hoa rộ, nhưng số ngày ra hoa của 
cây có xử lý COS 100-200 ppm ngắn hơn đối chứng khoảng 2 ngày và đa số hoa của 
các lô này tập trung vào đợt ra hoa đầu. Số hoa/cây ở các nồng độ này đạt 53,3-56,02 
hoa/cây, tăng 8,6-14,2% so với đối chứng. Nồng độ COS thấp (50 ppm) và CPS không 
có tác dụng tăng số hoa/cây. 
Tỉ lệ hoa hữu hiệu phản ánh số hoa tạo thành quả trong tổng số hoa được hình 
thành của cây. 
Phun COS nồng độ 100-150 ppm cho tỷ lệ hoa hữu hiệu cao nhất (đạt 25,91-
26,4%), tăng 28,9-29,6% so với đối chứng. Ở các nồng độ COS lớn hơn hay nhỏ hơn 
đều không có tác dụng đáng kể lên chỉ tiêu này. 
Từ số liệu trên cho thấy, phun COS với nồng độ thích hợp có tác dụng làm tăng 
số hoa/cây và tăng tỉ lệ hoa hữu hiệu. 
131 
Bảng 3. Ảnh hưởng của COS đến một số đặc tính ra hoa của cây lạc 
Chỉ tiêu 
Nồng độ 
COS* (ppm) 
Số đợt ra 
hoa rộ 
Số ngày ra 
hoa 
Số hoa/cây Tỷ lệ hoa hữu 
hiệu (%) 
ĐC (0) 2 29 49,08c 20,09b 
50 2 29 49,63c 21,77b 
100 2 27 54,92ab 26,04a 
150 2 27 56,03a 25,91a 
200 2 27 53,30b 22,09b 
CPS (100 ) 2 28 50,98c 20,58b 
3.4. Ảnh hưởng của COS đến các yếu tố cấu thành năng suất 
Bảng 4. Ảnh hưởng của COS đến các yếu tố cấu thành năng suất của cây lạc 
Số quả/cây Số quả chắc/cây P100 quả P 100 hạt Chỉ tiêu 
Nồng độ 
COS* 
Số quả % ĐC Số quả % ĐC 
P 100 
quả (g) 
% ĐC 
P 100 
hạt (g) 
% ĐC 
ĐC (0 ppm) 13,23c 100,00 9,98b 100,00 128,45c 100,00 49,21c 100,00 
50 ppm 14,97c 113,15 10,93b 109,52 128,52c 100,05 50,60c 102,82 
100 ppm 19,82a 149,81 13,82a 138,48 137,41a 106,98 56,12ab 114,04 
150 ppm 18,13ab 137,04 13,22a 132,46 136,10ab 105,96 57,44a 116,72 
200 ppm 16,05b 121,32 13,20a 132,26 135,25ab 105,29 53,94b 109,61 
CPS (100 ppm ) 13,44c 101.59 10,43b 104.51 128,02c 99,67 51,49c 104,63 
Các yếu tố cấu thành năng suất là cơ sở để đánh giá năng suất của lạc. Kết quả 
nghiên cứu ở bảng 4 cho thấy, ở nồng độ COS 50 ppm các chỉ tiêu số quả/cây, số quả 
chắc/cây, trọng lượng 100 quả và trọng lượng 100 hạt của lạc đều không sai khác đáng 
kể so với đối chứng và lô xử lý PCS. Trong khi đó các nồng độ COS từ 100-200 ppm 
đều có tác dụng kích thích làm tăng các chỉ tiêu trên: số quả/cây tăng 21,32-49,81%; số 
quả chắc/cây tăng 32,26-38,41%; trọng lượng 100 quả tăng 5,29-6,98% và trọng lượng 
100 hạt tăng 9,61-16,72% so với đối chứng. 
3.5. Ảnh hưởng của COS đến sự tích lũy sinh khối và năng suất của cây lạc 
Hàm lượng chất khô liên quan đến quá trình đồng hóa và tích lũy các chất được 
trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây. Qua bảng số liệu cho thấy, hàm 
lượng chất khô của cây lạc tăng dần qua các giai đoạn và tác động của COS đến chỉ tiêu 
này ở các giai đoạn không giống nhau. 
132 
Hàm lượng chất khô cây tích lũy được ở giai đoạn 5 lá, 7 lá khi có xử lý COS 
tăng không đáng kể so với đối chứng và không sai khác có ý nghĩa giữa lô thí nghiệm. 
Riêng ở giai đoạn ra hoa rộ, COS nồng độ 100-200 ppm có tác dụng làm tăng hàm 
lượng chất khô rõ nhất, đạt 22,95-24,02 g, tăng 12,6-17,9% so với đối chứng. Lô có xử 
lý CPS cũng làm tăng chỉ tiêu này tuy mức tăng thấp hơn các COS. 
Ở giai đoạn thu hoạch, các lô có xử lý COS đều có hàm lượng chất khô cao hơn 
so với đối chứng và các COS có nồng độ 100-150 ppm có hiệu quả nhất đối với khả 
năng tích lũy chất khô của cây lạc với hàm lượng 26,18-27,06%. Ở lô xử lý chitosan 
không được cắt mạch (CPS) thì hàm lượng chất khô chỉ đạt 24,55g, không sai khác so 
với đối chứng. 
Bảng 5. Ảnh hưởng của COS đến hàm lượng chất khô của cây lạc 
Hàm lượng chất khô (%) Chỉ tiêu 
Nồng độ 
COS*(ppm) 5 lá 7 lá Ra hoa rộ Thu hoạch 
ĐC (0) 11,31c 14,53d 20,38c 24,60c 
50 11,35bc 16,46ab 21,04bc 25,94b 
100 12,40a 17,29a 24,02a 27,06a 
150 11,97ab 16,13b 23,40a 26,18a 
200 11,77bc 15,65bc 22,95a 25,96b 
CPS (100) 11,55bc 14,55d 21,78b 24,55c 
Qua kết quả có thể thấy, chitosan có trọng lượng phân tử lớn (CPS) chưa được 
cắt mạch có hiệu quả sinh học đối với cây lạc thấp hơn các chitosan trọng lượng phân tử 
thấp (COS). 
Bảng 6. Ảnh hưởng của COS đến năng suất của lạc 
Năng suất thực thu Năng suất lý thuyết Chỉ tiêu 
Nồng độ COS 
Năng suất 
(tạ/ha) 
% so với 
đối chứng 
Năng suất 
(tạ/ha) 
% so với 
đối chứng 
ĐC (0) ppm 27,18c 100,00 35,75b 100,00 
50 ppm 29,58cd 105,15 36,56b 102,27 
100 ppm 32,83a 120,79 42,49a 118,85 
150 ppm 31,25ab 114,97 40,93ab 114,49 
200 ppm 29,79bc 109,60 39,20ab 108,25 
CPS (100 ppm ) 27,25d 100,26 35,81b 100,17 
133 
Năng suất là kết quả cuối cùng phản ánh một cách rõ ràng nhất hiệu quả của 
COS đến sinh trưởng của lạc trong thí nghiệm này. Số liệu bảng 6 cho thấy, COS có tác 
dụng làm tăng năng suất thực thu và năng suất lý thuyết ở tất cả các nồng độ nghiên cứu. 
Năng suất thực thu tăng 5,1-20,70%, trong đó, năng suất cao nhất khi xử lý COS với 
nồng độ 100 ppm, đạt 32,82 tạ/ha tăng 20,70%. Ở nồng độ 150 ppm, năng suất lạc cũng 
tăng đáng kể (14,97% so với đối chứng). Năng suất lý thuyết đạt 36,56- 42,49 tạ/ha, 
tăng 2,27-18,85% so với đối chứng. Ở lô xử lý CPS năng suất thực thu và năng suất lý 
thuyết không chênh lệch đáng kể so với đối chứng. 
Trên thực tế củ lạc ở các lô có xử lý COS nồng độ 100-150 ppm có nhiều hạt 
chắc hơn, vỏ củ láng hơn và có nhiều quả 2 hạt hơn so với lô đối chứng. 
Như vậy, COS ở nồng độ thích hợp có tác dụng kích thích sinh trưởng và năng 
suất của lạc. Tác dụng này có thể là do COS có thể tạo ra tín hiệu để tổng hợp các chất 
kích thích sinh trưởng thực vật như auxin, gibberellin từ đó kích thích sinh trưởng của 
cây. Đây chính là cơ sở để các COS được ứng dụng để cải thiện năng suất của nhiều loại 
cây trồng khác nhau. 
4. Kết luận 
- Chitosan oligosaccharid (COS) nồng độ 100-200 ppm có tác dụng kích thích 
khá rõ đến sự sinh trưởng của thân và cành của giống lạc L14. 
- COS đã có ảnh hưởng tích cực đến khả năng hình thành nốt sần của lạc. Nhìn 
chung, số lượng nột sần/cây và trọng lượng nốt sần cao nhất ở nồng độ COS 100-150 
ppm. 
- COS có tác dụng rút ngắn thời gian ra hoa của lạc 1-2 ngày, làm cây ra hoa tập 
trung hơn, ra hoa nhiều hơn và tăng số hoa hữu hiệu/ cây so với đối chứng. Số hoa hữu 
hiệu/cây đạt cao nhất tại khoảng nồng độ COS 100-150 ppm. 
- Các nồng độ COS từ 100-200 ppm có tác dụng kích thích, làm tăng số quả/cây 
tăng 21,32-49,81%; số quả chắc/cây tăng 32,26-38,41%; trọng lượng 100 quả tăng 5,29-
6,98% và trọng lượng 100 hạt tăng 9,61-16,72% so với đối chứng. 
- Năng suất lạc thực tế của lạc tăng ở tất cả các nồng độ COS nghiên cứu. Năng 
suất đạt cao nhất là 32,82 tạ/ha khi xử lý COS nồng độ 100 ppm, tăng 20,70%. Ở nồng 
độ 150 ppm, năng suất lạc cũng tăng đáng kể (14,97% so với đối chứng). Năng suất lý 
thuyết đạt 36,56- 42,49 tạ/ha, tăng 2,27-18,85%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Anh Dũng, Nghiên cứu ảnh hưởng chitosan oligomer đến sinh lý, sinh trưởng 
và khả năng kháng hạn của cà phê, Báo cáo Hội nghị CNSH toàn quốc 2009, CNSH 
134 
phục vụ Nông - Lâm nghiệp, Thủy sản, Công nghiệp, Y - Dược và Bảo vệ môi trường, 
Nxb. Đại học Thái Nguyên, (2009), 90-93. 
2. Võ Thị Mai Hương, Trương Văn Lung, Thăm dò hiệu ứng tăng trưởng thực vật của 
Oligoalginat sản xuất từ rong mơ (Sargassum sp.) đến sản lượng và phẩm chất của cây 
lạc (Arachis hypogea L.). Tạp chí Sinh học 25 (1a), (2003), 132 - 136. 
3. Võ Thị Mai Hương, Hoàng Kim Hồng, Ảnh hưởng của oligoalginate đến sự hình thành 
nốt sần, đặc tính ra hoa và năng suất của cây lạc (Arachis hypogea), Hội nghị Công 
nghệ Sinh học toàn quốc tháng 11/2009, (2009), 182-185. 
4. Vòng Bính Long và cs, Nghiên cứu tạo các dẫn xuất đường – chitosan có hoạt tính 
kháng khuẩn, Báo cáo Hội nghị CNSH toàn quốc 2009, CNSH phục vụ Nông - Lâm 
nghiệp, Thủy sản, Công nghiệp, Y - Dược và bảo vệ môi trường, Nxb. Đại học Thái 
Nguyên, (2009), 822-824. 
5. Nguyễn Quang Phổ, Nguyễn Đình Thi, Tìm hiểu sự biến đổi của một số chỉ tiêu sinh lý 
và sinh trưởng liên quan đến sự tạo năng suất của cây lạc, Tạp chí khoa học, Đại học 
Huế, số 12, (2002), 75-78. 
6. Abdel- Mawgoud A.M.R, Abdel- Mawgoud, Tantawy AS, El- Nemr MA, Sasine YN, 
Growth and yield responses of Strawberry plants to chitosan application, European 
Journal of Scientific Research, Vol.39. No.1, (2010), 170- 177. 
7. Alan Darwill, Christopher Augur et al., Oligoalginate - Oligosaccharides that regulate 
growth, development and defence responces in plants. Glyobiology. Vol. 2, No. 3, 
(1992), 181-198. 
8. Dutta P. K, Dutta J, Tripathi VS, Chitin and chitosan: Chemistry, properties and 
applications, Journal of Scienific & Industrial Reasearch, Vol. 63, (2004), 20- 31. 
9. Feng Tian, Yu Liu, Keao Hu, Binyuan Zhao, Study of the depolymerization behavior of 
chitosan by hydrogen peroxide, Carbohydrate polymers, 57, (2004), 31-37. 
10. Li XF, Feng XQ, Yang S, Wang TP, Su ZX, Effects of molecular weight and 
concentration of chitosan on actifungal activity against Aspergillus niger, Iranian 
Polymer Journal, Vol.17, No.11, (2008), 843- 852. 
11. Mourya V.K , Nazma N. Inamdar., Chitosan–modification and applications: 
opportunities galore, Reactive and Functional polymers, 68, (2008), 1013-1051. 
12. Nehal S. El-Mougy, Nadia G. El-Gamal, Y.O.Fotouh and F. Abd-El-Kareem, 
Evaluation of different application of methods of chitin and chitosan for controlling 
tomato root rot disease under greenhouse and field condition, Research Journal of 
Agriculture and Biological Sciences, 2(5), (2006), 190-195. 
135 
STUDY ON THE EFFECT OF CHITOSAN OLIGOSACCHARIDE ON 
GROWING AND THE YEILD OF L14 PEANUT 
Vo Thi Mai Huong, Tran Thi Kim Cuc 
College of Sciences, Hue University 
Abstract. Chitosan oligosaccharide (COS) can stimulate the growth, increase the 
capacity to form nodules and encourage flowering and the productivity of peanut, 
especially at concentrations of 100-150 ppm COS. The number and weight of 
nodules reached the highest increase (146,5 nodules/plant and 1,19 g/plant) at a 
concentration of 100-150 ppm COS. Flowering characteristics of peanut (time of 
flowering, number of flowers...) also change in the COS-treated plots. The yield 
components of peanut increased at concentrations of 100-200 ppm COS. At harvest 
stages, the COS-treated plots had higher dry matter content compared to that of the 
controls. COS concentrations of 100-150 ppm are the most effective in its ability to 
accumulate dry matter content of 26,18 to 27,06%. The highest yield was 32,82 
quintals/ha at COS the concentration of 100 ppm, which means an increase of 
20,70% is obtained in comparing to the control. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_chitosan_oligosaccharide_len_sinh_t.pdf