Nghiên cứu đặc điểm dị tật bẩm sinh cổ bàn chân và kết quả phục hồi chức năng bàn chân trước khép bẩm sinh
Dị tật bẩm sinh (DTBS) còn được gọi là khuyết tật bẩm sinh, rối loạn bẩm sinh hoặc dị dạng bẩm sinh, được định nghĩa là tình trạng bất thường của cấu trúc và chức năng xuất hiện tại thời điểm khi sinh và đã có trước sinh ở thai nhi và có thể được xác định trước khi sinh, lúc mới sinh hoặc sau này trong cuộc sống. DTBS gồm một loạt các bất thường với mức độ ảnh hưởng khác nhau. Một vài DTBS rất trầm trọng và có thể dẫn đến tử vong, song một số khác có thể ít nghiêm trọng và có thể điều trị được với những chăm sóc y tế thích hợp. Có khoảng 70% trường hợp DTBS chưa thể giải thích rõ ràng về nguyên nhân; trong một số trường hợp nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ có thể là yếu tố kinh tế xã hội, nhiễm trùng trong quá trình mang thai; các yếu tố về di truyền, môi trường (và bao gồm các yếu tố như thuốc men, rượu, khói thuốc lá hoặc hoá chất trong sinh hoạt và trong lao động sản xuất) hoặc kết hợp các yếu tố di truyền và môi trường1.
DTBS là vấn đề y tế đang được quan tâm trên toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, các bệnh mãn tính và tình trạng khuyết tật ở trẻ em tại nhiều nước; gây ảnh hưởng to lớn đến cá nhân, gia đình, hệ thống chăm sóc sức khoẻ và toàn xã hội. Cứ 100 trẻ sinh ra có 3 - 5 trẻ bị DTBS. Ngoài ra, cũng có khoảng 270.000 trẻ tử vong vì dị tật bẩm sinh trong vòng 28 ngày tuổi trên toàn thế giới2.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm dị tật bẩm sinh cổ bàn chân và kết quả phục hồi chức năng bàn chân trước khép bẩm sinh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN HOÀI NAM Nghiên cứu đặc điểm dị tật bẩm sinh cổ bàn chân và kết quả phục hồi chức năng bàn chân trước khép bẩm sinh LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN HOÀI NAM Nghiên cứu đặc điểm dị tật bẩm sinh cổ bàn chân và kết quả phục hồi chức năng bàn chân trước khép bẩm sinh Chuyên ngành : Phục hồi chức năng Mã số : 62720165 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN MINH PGS.TS. NGUYỄN DUY ÁNH HÀ NỘI - 2021 LỜI CẢM ƠN Với tất cả sự kính trọng, nhân dịp hoàn thành quyển luận án này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: Đảng Ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Phục hồi chức năng -Trường Đại học Y Hà Nội. Đảng Ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội và Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đã tạo mọi điều kiện chỉ đạo giúp đỡ tôi trong công tác cũng như trong nghiên cứu luận án này. PGS.TS. Phạm Văn Minh, Giám đốc Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội, trưởng Bộ môn Phục hồi chức năng, là người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này, cũng như dìu dắt, giúp đỡ, định hướng tôi trưởng thành, phát triển trong sự nghiệp. Thầy là tấm gương sáng mà tôi luôn kính trọng và noi theo về sự uyên thâm, nhân hậu, tỉ mỉ, hài hòa, mà rất giản dị, đời thường. PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh, Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, là người Thầy là người thầy trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu trong luận án này. Thầy là tấm gương để tôi luôn hướng mình học hỏi về sự ân cần với người bệnh, nhiệt huyết với công việc, sự thông minh và linh hoạt trong giải quyết tình huống, không ngại khó, ngại khổ. GS.TS. Cao Minh Châu, Nguyên Phó Giám đốc Trung tâm Phục hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai, Nguyên trưởng Bộ môn Phục hồi chức năng, là người Thầy đáng kính đã gieo trong tôi tình yêu với chuyên ngành Phục hồi chức năng, đã nhận tôi là học trò và là người tiếp nối sự nghiệp giáo dục tại Bộ môn Phục hồi chức năng. Những người Thầy, Cô đáng kính trong Bộ môn Phục hồi chức năng: PGS.TS. Vũ Thị Bích Hạnh, PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Liên, BSCKII. Nguyễn Thị Thanh Huyền và các thầy cô khác đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện chỉ bảo cho tôi trong những hoàn cảnh nhất định để tôi có thêm nhiều kinh nghiệm chuyên môn, khả năng xử lý tình huống. Cuộc đời và những thành công trong sự nghiệp của các Thầy, Cô chính là động lực để tôi phấn đấu xứng đáng là một thành viên trong “Ngôi nhà” Bộ môn Phục hồi chức năng. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt tới Phòng Kế hoạch Tổng hợp, khoa Nhi sơ sinh, khoa Sản Thường, khoa Sản Theo yêu cầu Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng khám và khoa Nhi Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội và các Bác sĩ, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình lấy số liệu, thu thập hồ sơ nghiên cứu và xử lý số liệu. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới tập thể các bác sỹ (đặc biệt BSCKII Nguyễn Quang Anh), điều dưỡng, kỹ thuật viên và y công tại khoa Nội và các phòng ban Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình làm việc, học tập và nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin dành lời cảm ơn tới Bố, Mẹ đẻ tôi là người đã sinh thành, nuôi dạy tôi, cho đến giờ vẫn hết lòng hi sinh cho sự nghiệp và cuộc sống của tôi. Cảm ơn Mẹ chồng là những người đã mang đến cho tôi món quà quý giá của cuộc sống đó là Chồng tôi, người luôn yêu thương tôi, bảo vệ, che chở cho tôi vô điều kiện trong mọi hoàn cảnh vui, buồn, ốm đau, khỏe mạnh hàng ngày. Cảm ơn các con luôn bên tôi, yêu thương và chia sẻ những câu chuyện hàng ngày của con, giúp tôi có động lực phấn đấu và hoàn thành luận án này. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 NCS. Nguyễn Hoài Nam LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Hoài Nam, nghiên cứu sinh khóa 33 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành phục hồi chức năng, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Phạm Văn Minh và PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Người viết cam đoan Nguyễn Hoài Nam BẢNG CHỮ VIẾT TẮT BANC Bệnh án nghiên cứu BCTK Bàn chân trước khép CĐ Cao đẳng CS Cộng sự CT Computer Tomography DTBS Dị tật bẩm sinh ĐH Đại học HS Hindfoot MRI Magnetic resonance Imaging MS Midfoot PHCN Phục hồi chức năng PTTH Phổ thông trung học TC Trung cấp TTSL Thu thập số liệu VP Văn phòng XQ X quang MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Sự khác biệt bàn chân của trẻ sơ sinh và người trưởng thành 4 Bảng 1.2: Phân loại DTBS bàn chân trước khép theo bảng phân loại Berg 24 Bảng 1.3: Phân loại bàn chân trước khép theo phân loại Berg trên XQ 26 Bảng 2.1: Bảng biến số/chỉ số nghiên cứu 38 Bảng 2.2. Phân loại bàn chân khoèo theo bảng Phân loại Pirani 47 Bảng 2.3: Phân loại DTBS bàn chân trước khép theo phân loại của Berg 50 Bảng 2.4: Phân vùng loại bàn chân và gán điểm theo vị trí đường chia đôi gót chân 55 Bảng 3.1: Đặc điểm nhân trắc học của trẻ có DTBS cổ bàn chân khi sinh 61 Bảng 3.2: Nguyên nhân sinh mổ của các mẹ có trẻ có DTBS cổ bàn chân 62 Bảng 3.3: Các dị tật trong siêu âm thai kỳ của các trẻ có DTBS cổ bàn chân 63 Bảng 3.4: Các yếu tố nguy cơ của mẹ trẻ có DTBS cổ bàn chân 64 Bảng 3.5: Đặc điểm gia đình của các trẻ có DTBS cổ bàn chân 64 Bảng 3.6: Các loại DTBS cổ bàn chân của trẻ sơ sinh 65 Bảng 3.7: Phân bố vị trí chân có dị tật với các loại DTBS cổ bàn chân hay gặp 67 Bảng 3.8. Phân bố tuổi thai của trẻ khi sinh với vị trí DTBS cổ bàn chân 67 Bảng 3.9. Phân bố ngôi thai khi sinh với vị trí DTBS cổ bàn chân 68 Bảng 3.10. Phân bố phương pháp sinh trẻ với vị trí DTBS cổ bàn chân 68 Bảng 3.11. Nhân trắc học của trẻ theo vị trí DTBS cổ bàn chân 69 Bảng 3.12. Trình độ học vấn của mẹ theo vị trí DTBS cổ bàn chân 70 Bảng 3.13. Đặc điểm nhân trắc học của mẹ theo vị trí DTBS cổ bàn chân 70 Bảng 3.14. Tuổi thai của trẻ khi sinh trong các DTBS cổ bàn chân hay gặp 72 Bảng 3.15. Đặc điểm nhân trắc học của trẻ khi sinh trong các DTBS cổ bàn chân hay gặp 73 Bảng 3.16. Phân bố trình độ học vấn của mẹ trong các DTBS cổ bàn chân hay gặp 75 Bảng 3.17: Đặc điểm nhân trắc học của mẹ trong các DTBS cổ bàn chân hay gặp 76 Bảng 3.18. Đặc điểm có con DTBS trong gia đình các DTBS cổ bàn chân hay gặp 77 Bảng 3.19. Tiền sử tiếp xúc với độc chất của gia đình trong các DTBS cổ bàn chân hay gặp 77 Bảng 3.20. Điểm Pirani của trẻ có DTBS bàn chân khoèo 78 Bảng 3.21. Các dị tật phối hợp của trẻ có DTBS cổ bàn chân 78 Bảng 3.22. Tiền sử siêu âm thai kỳ của các mẹ có trẻ DTBS bàn chân trước khép 79 Bảng 3.23. Tiền sử dinh dưỡng của mẹ có con có DTBS trước khép 80 Bảng 3.24. Phân loại DTBS bàn chân trước khép theo phân loại Berg 81 Bảng 3.25. Mức độ hài lòng của gia đình khi đánh giá điều trị 86 Bảng 3.26. Đánh giá kết quả điều trị DTBS bàn chân trước khép sau 3 tháng 88 Bảng 3.27. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chân trái ở thời điểm 1 tháng 88 Bảng 3.28. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chân trái ở thời điểm 2 tháng 90 Bảng 3.29. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chân phải ở thời điểm 1 tháng 91 Bảng 3.30. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chân phải ở thời điểm 2 tháng 92 Bảng 3.31. Liên quan tính linh động với mức độ hài lòng của cha mẹ 93 Bảng 4.1. Tỉ lệ DTBS cổ bàn chân trong các nghiên cứu 95 Bảng 4.2. Tần suất DTBS bàn chân khoèo trong các nghiên cứu 99 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tiền sử bệnh lý của mẹ khi mang thai trẻ có DTBS cổ bàn chân 62 Biểu đồ 3.2: Tiều sử siêu âm phát hiện bất thường trong thai kỳ của mẹ trẻ 63 Biểu đồ 3.3: Vị trí chân có DTBS cổ bàn chân ở trẻ sơ sinh 66 Biểu đồ 3.4: Phân bố giới tính theo vị trí DTBS cổ bàn chân 66 Biểu đồ 3.5. Phân bố nghề nghiệp của mẹ theo vị trí DTBS cổ bàn chân 69 Biểu đồ 3.6: Phân bố giới tính của trẻ trong các DTBS cổ bàn chân hay gặp 71 Biểu đồ 3.7: Ngôi thai của trẻ trong các DTBS cổ bàn chân hay gặp 72 Biểu đồ 3.8: Phương pháp sinh trẻ trong các DTBS cổ bàn chân hay gặp 73 Biểu đồ 3.9: Phân bố nghề nghiệp của mẹ trong các DTBS cổ bàn chân hay gặp 74 Biểu đồ 3.10. Lý do can thiệp sinh mổ nhóm trẻ có DTBS bàn chân trước khép 79 Biểu đồ 3.11. Tiền sử thai sản của mẹ có DTBS bàn chân trước khép 80 Biểu đồ 3.12: Đặc điểm vị trí tổn thương của các trẻ có DTBS trước khép 81 Biểu đồ 3.13. Phân loại DTBS bàn chân trước khép theo tính linh động và đóng cứng của bàn chân 82 Biểu đồ 3.14. Mức độ nặng của DTBS bàn chân trước khép dựa vào vị trí đường chia đôi gót chân 82 Biểu đồ 3.15. Mức độ nặng của DTBS bàn chân trước khép 83 Biểu đồ 3.16. Mức độ cải thiện bàn chân trước khép theo đường chia đôi gót chân 84 Biểu đồ 3.17: Mức độ cải thiện chân trái dựa vào đường chia đôi gót chân 84 Biểu đồ 3.18. Mức độ cải thiện chân phải dựa vào đường chia đôi gót chân 85 Biểu đồ 3.19. Mức độ cải thiện theo test ngón tay chữ V 86 Biểu đồ 3.20. Đánh giá kết quả điều trị DTBS bàn chân trước khép sau 1 tháng 87 Biểu đồ 3.21. Đánh giá kết quả điều trị DTBS bàn chân trước khép sau 2 tháng 87 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Giải phẫu xương, khớp bàn chân 3 Hình 1.2. Bàn chân khoèo bẩm sinh 2 bên 6 Hình 1.3: Tính điểm ở phần bàn chân giữa (MS) theo thang điểm Pirani 9 Hình 1.4: Tính điểm phần bàn chân sau (HS) theo thang điểm Pirani 9 Hình 1.5: Áp dụng thang điểm Pirani điều trị bàn chân khoèo 10 Hình 1.6: Bàn chân bẹt linh động 11 Hình 1.7: XQ bàn chân có khớp cổ chân đóng cứng khe khớp hẹp giữa xương ghe và xương hộp (A) và đóng cứng khối gót sên (B) 14 Hình 1.8: Bàn chân trẻ sơ sinh có tật xương sên thẳng trục 17 Hình 1.9: Dị tật bàn chân có gót chân vẹo ngoài 19 Hình 1.10: Nghiệm pháp ngón tay chữ V 22 Hình 1.11. Nghiệm pháp đường giữa gót chân 22 Hình 1.12: Hình ảnh in dấu bàn chân 23 Hình 1.13: Hình scan bàn chân và cách tính MAS 23 Hình 1.14. Cách tính góc khép của bàn chân trên XQ 25 Hình 1.15. Bàn chân trước khép đơn giản 27 Hình 1.16. Bàn chân nghiêng lệch 27 Hình 1.17. Băng cuốn chỉnh trục bàn chân trước khép 29 Hình 1.18. Chỉnh trục bàn chân trước khép bằng bó bột trên gối 30 Hình 1.19. Giày chỉnh hình Bebax 31 Hình 1.20. Kết quả can thiệp bàn chân trước khép bằng phẫu thuật 31 Hình 2.1: Xoa miết nhẹ vùng cơ chày trước 52 Hình 2.2: Xoa, miết vùng bờ trong bàn chân 52 Hình 2.3: Kéo giãn thụ động phần trước bàn chân dạng ngoài 53 Hình 2.4: Kích thích dạng ngoài bàn chân phản xạ 54 Hình 2.5: Kích thích dạng ngoài bàn chân phản xạ 54 Hình 2.6: Thước đo điểm VAS 56 Hình 2.7: Sơ đồ nghiên cứu 57 Bảng chữ viết tắt ĐẶT VẤN ĐỀ Dị tật bẩm sinh (DTBS) còn được gọi là khuyết tật bẩm sinh, rối loạn bẩm sinh hoặc dị dạng bẩm sinh, được định nghĩa là tình trạng bất thường của cấu trúc và chức năng xuất hiện tại thời điểm khi sinh và đã có trước sinh ở thai nhi và có thể được xác định trước khi sinh, lúc mới sinh hoặc sau này trong cuộc sống. DTBS gồm một loạt các bất thường với mức độ ảnh hưởng khác nhau. Một vài DTBS rất trầm trọng và có thể dẫn đến tử vong, song một số khác có thể ít nghiêm trọng và có thể điều trị được với những chăm sóc y tế thích hợp. Có khoảng 70% trường hợp DTBS chưa thể giải thích rõ ràng về nguyên nhân; trong một số trường hợp nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ có thể là yếu tố kinh tế xã hội, nhiễm trùng trong quá trình mang thai; các yếu tố về di truyền, môi trường (và bao gồm các yếu tố như thuốc men, rượu, khói thuốc lá hoặc hoá chất trong sinh hoạt và trong lao động sản xuất) hoặc kết hợp các yếu tố di truyền và môi trường1. DTBS là vấn đề y tế đang được quan tâm trên toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, các bệnh mãn tính và tình trạng khuyết tật ở trẻ em tại nhiều nước; gây ảnh hưởng to lớn đến cá nhân, gia đình, hệ thống chăm sóc sức khoẻ và toàn xã hội. Cứ 100 trẻ sinh ra có 3 - 5 trẻ bị DTBS. Ngoài ra, cũng có khoảng 270.000 trẻ tử vong vì dị tật bẩm sinh trong vòng 28 ngày tuổi trên toàn thế giới2. DTBS cổ bàn chân gồm rất nhiều dạng với các tần suất xuất hiện khác nhau trong các nghiên cứu trên thế giớiDTBS có thể gặp ở bất kỳ cơ quan nào phụ thuộc vào thời điểm thai nhi bị tổn thương. Tuy nhiên, dị tật bàn chân là một dạng hay gặp ở trẻ. Dị tật bàn chân là có rất nhiều dạng khác nhau. Theo Wynne Davies và CS (1982) thì tần suất xuất hiện DTBS cổ bàn chân tại Anh là 1,27/1000 trẻ sơ sinh sống3; còn theo tác giả Chotigavanichaya C và CS (2012) thì DTBS cổ bàn chân tại Thái Lan là 72,5/1000 trẻ sơ sinh sống4, tỉ lệ xuất hiện của từng dị tật cổ bàn chân cũng rất khác nhau trong các nghiên cứu đã công bố. Có những dị tật gây tàn tật cho trẻ như bàn chân khoèo, xương sên thẳng trục, bên cạnh đó lại có những dị tật gây ảnh hưởng đến sinh cơ học của bàn chân về lâu dài khi trẻ lớn hoặc trưởng thành. Vì vậy trẻ cần được khám sàng lọc phát hiện sớm DTBS cổ bàn chân ngay sau khi sinh, được can thiệp sớm để có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Có những dạng tị tật bàn chân ảnh hưởng rất lớn đến chức năng và gây tàn tật cho trẻ như bàn chân khoèo, bàn chân xương sên thẳng trục bẩm sinh, bên cạnh đó có những dị tật cổ bàn chân ảnh hưởng nhiều tới thầm mỹ, ít hoặc lâu dài gây đau và khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Dị tật bẩm sinh bàn chân trước khép là dị tật cổ bàn chân tương đối phổ biến, được phát hiện và can thiệp theo dõi và quả lý tại nhiều quốc gia trên thế giới. Theo Widhe, T. (1997) bàn chân trước khép nếu bị bỏ sót có từ 4 – 16% sẽ trở nên nặng và đóng cứng, gây đau đớn cho trẻ khi lớn5; theo Yu và Wallace (1992) trong nhiều trường hợp bàn chân trước khép không được điều trị sẽ dẫn tới biến dạng ngón chân búa, viêm bao hoạt dịch và nhiều biến dạng khác6. Nhóm Fleisher, Adam E. và CS (2017) phát hiện bàn chân trước khép là một yếu tố nguy cơ với gãy xương kiểu Jones7. Việc khám sàng lọc trẻ mới sinh để trên thế giới được làm thường quy từ vài trục năm nay vì vậy trẻ em của nước họ đã được phát hiện và can thiệp nên có kết quả rất tốt, thay đổi nhiều tới chất lượng sống của trẻ. Tại Việt Nam, những năm gần đây nhiều bệnh viện sản và nhi cũng đã bắt đầu thực hiện khám sàng lọc sớm như sàng lọc thai nhi, sàng lọc sơ sinh, tuy nhiên sàng lọc nhi sơ sinh lại chú trọng nhiều vào các chẩn đoán sớm các dị tật di truyền bằng lấy máu gót chân xét nghiệm và đo độ bão hoà oxy máu để chẩn đoán sớm dị tật hệ tim mạch, đo điện cực ốc tai hoặc khám và siêu âm tim, thóp ổ bụng để phát hiện dị tật các bộ phận lớn. Vì vậy dị tật bàn chân trừ một vài dị tật lớn như bàn chân khoèo, thừa ngón hoặc dính ngón dễ phát hiện sẽ thường bị bỏ sót. Ở Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu về dị tật bẩm sinh từ năm 1953 đến nay. Tuy nhiên những nghiên cứu chỉ thống kê các dị tật theo cơ quan bộ phận lớn, đa số là nghiên cứu hồi cứu kha ... iomechanics. 1997;30(3):243-250. doi:10.1016/S0021-9290(96)00136-4 80. Camasta CA, Pontious J, Boyd RB. Quantifying magnification in pedal radiographs. J Am Podiatr Med Assoc. 1991;81(10):545-548. doi:10.7547/87507315-81-10-545 81. Dawoodi AIS, Perera A. Radiological assessment of metatarsus adductus. Foot and Ankle Surgery. 2012;18(1):1-8. doi:10.1016/j.fas.2011.03.002 82. Vanderwilde R, Staheli LT, Chew DE, Malagon V. Measurements on radiographs of the foot in normal infants and children. JBJS. 1988;70(3):407. 83. YU G, Wallage G. “Metatarsus Adductus,” in Com- Prehensive Textbook of Foot Surgery. Vol 1. Williams and Wikins; 1987. 84. Miron M-C, Grimard G. Ultrasound evaluation of foot deformities in infants. Pediatr Radiol. 2016;46(2):193-209. doi:10.1007/s00247-015-3460-3 85. Montague JR, Bovarnick M, Effren SC, Southerland CC. The demography of limb dominance, body-mass index, and metatarsus adductus deformity. J Am Podiatr Med Assoc. 1998;88(9):429-436. doi:10.7547/87507315-88-9-429 86. Bohne W. Metatarsus adductus. Bull N Y Acad Med. 1987;63(9):835-838. 87. Wynne-Davies R, Littlejohn A, Gormley J. Aetiology and interrelationship of some common skeletal deformities. (Talipes equinovarus and calcaneovalgus, metatarsus varus, congenital dislocation of the hip, and infantile idiopathic scoliosis). J Med Genet. 1982;19(5):321-328. 88. Kite J. Congenital Metatarsus Varus. The Journal of Bone & Joint Surgery. 1967;49(2):388-397. 89. Reimann I, Werner HH. Congenital metatarsus varus. On the advantages of early treatment. Acta Orthop Scand. 1975;46(5):857-863. doi:10.3109/17453677508989273 90. Williams CM, James AM, Tran T. Metatarsus adductus: Development of a non-surgical treatment pathway. J Paediatr Child Health. 2013;49(9):E428-E433. doi:10.1111/jpc.12219 91. Utrilla-Rodríguez E, Guerrero-Martínez-Cañavete MJ, Albornoz-Cabello M, Munuera-Martínez PV. Corrective Bandage for Conservative Treatment of Metatarsus Adductus: Retrospective Study. Phys Ther. 2016;96(1):46-52. doi:10.2522/ptj.20140443 92. Katz K, David R, Soudry M. Below-Knee Plaster Cast for the Treatment of Metatarsus Adductus. Journal of Pediatric Orthopaedics. 1999;19(1):49–50. 93. Percutaneous Correction of Persistent Severe Metatarsus Addu... : Journal of Pediatric Orthopaedics. Accessed October 8, 2017. 94. Cục Quản lý khám chữa bệnh Bộ Y tế, W. Bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10. Published 2011. Accessed October 7, 2019. 95. Phan TD. Nghiên cứu tần xuất và tính chất di truyền của một số dị tật bẩm sinh ở một số nhóm cư dân miền Bắc Việt Nam 2001. 96. Xác định giá trị của một số phương pháp phát hiện dị tật bẩm sinh của thai nhi ở tuổi thai 13-26 tuần 2006 — LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Cơ sở dữ liệu toàn văn. Accessed October 7, 2019. 97. Phát hiện dị dạng thai nhi bằng siêu âm và một số yếu tố liên quan đến dị dạng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2008 — LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Cơ sở dữ liệu toàn văn. Accessed April 9, 2018. 98. Nghiên cứu sàng lọc phát hiện một số dạng khuyết tật và các yếu tố liên quan ở trẻ 0 - 12 tháng tuổi 2012 — LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Cơ sở dữ liệu toàn văn. Accessed April 9, 2018. 99. Eamsobhana P, Rojjananukulpong K, Ariyawatkul T, Chotigavanichaya C, Kaewpornsawan K. Does the parental stretching programs improve metatarsus adductus in newborns? J Orthop Surg (Hong Kong). 2017;25(1):2309499017690320. doi:10.1177/2309499017690320 100. Feng L, Sussman M. Combined Medial Cuneiform Osteotomy and Multiple Metatarsal Osteotomies For Correction of Persistent Metatarsus Adductus in Children. Journal of Pediatric Orthopaedics. 2016;36(7):730–735. doi:10.1097/BPO.0000000000000559 101. Pompe van Meerdervoort HF. Congenital musculoskeletal malformation in South African Blacks: a study of incidence. S Afr Med J. 1976;50(46):1853-1855. 102. Vasluian E, van der Sluis CK, van Essen AJ, et al. Birth prevalence for congenital limb defects in the northern Netherlands: a 30-year population-based study. BMC Musculoskelet Disord. 2013;14:323. doi:10.1186/1471-2474-14-323 103. Pachajoa H, Ariza Y, Isaza C, Méndez F. [Major birth defects in a third-level hospital in Cali, Colombia, 2004-2008]. Rev Salud Publica (Bogota). 2011;13(1):152-162. 104. Nguyễn Viết Nhân. Nghiên cứu hiện trạng dị tật bẩm sinh tại một số vùng bị rải chất diệt cỏ rụng lá trong chiến tranh chống Mỹ thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị. Published online 2000. 105. Yi L, Zhou G-X, Dai L, Li K-S, Zhu J, Wang Y. [An descriptive epidemiological study on congenital clubfoot in China during 2001 to 2010]. Sichuan Da Xue Xue Bao Yi Xue Ban. 2013;44(4):606-609. 106. Ansar A, Rahman AE, Romero L, et al. Systematic review and meta-analysis of global birth prevalence of clubfoot: a study protocol. BMJ Open. 2018;8(3). doi:10.1136/bmjopen-2017-019246 107. Parker SE, Mai CT, Strickland MJ, et al. Multistate study of the epidemiology of clubfoot. Birth Defects Res Part A Clin Mol Teratol. 2009;85(11):897-904. doi:10.1002/bdra.20625 108. Carey M, Bower C, Mylvaganam A, Rouse I. Talipes equinovarus in Western Australia. Paediatr Perinat Epidemiol. 2003;17(2):187-194. doi:10.1046/j.1365-3016.2003.00477.x 109. Dietz F. The genetics of idiopathic clubfoot. Clin Orthop Relat Res. 2002;(401):39-48. doi:10.1097/00003086-200208000-00007 110. Patil SD, Parekh H, Patil VD, Joshi K. Congenital Hallux Varus with Polydactyly and Syndactyly-Correction in an Adult - A Case Report. J Orthop Case Rep. 2014;4(2):64-68. doi:10.13107/jocr.2250-0685.171 111. Ahmed H, Akbari H, Emami A, Akbari MR. Genetic Overview of Syndactyly and Polydactyly. Plast Reconstr Surg Glob Open. 2017;5(11). doi:10.1097/GOX.0000000000001549 112. Smith WG, Seki JT, Smith RW. Prospective study of a noninvasive treatment for two common congenital toe abnormalities (curly/varus/underlapping toes and overlapping toes). Paediatr Child Health. 2007;12(9):755-759. doi:10.1093/pch/12.9.755 113. Rosselli P, Nossa S, Huérfano E, et al. Prenatal Ultrasound Diagnosis of Congenital Talipes Equinovarus in Bogota (Colombia) Between 2003 and 2012. Iowa Orthop J. 2015;35:156-159. 114. Phạm Thị Tỉnh. Nghiên cứu sàng lọc phát hiện một số dạng khuyết tật và các yếu tố liên quan ở trẻ 0 - 12 tháng tuổi 2012 — LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Cơ sở dữ liệu toàn văn. Accessed October 7, 2019. 115. Phan Thanh nga. Thiếu vi chất dinh dưỡng ở mẹ và con và hiệu quả bổ xung đa vi chất trên tre suy dinh dưỡng bào thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Published online 2013. 116. Shi Y, Zhang B, Kong F, Li X. Prenatal limb defects. Medicine (Baltimore). 2018;97(29). doi:10.1097/MD.0000000000011471 117. Cho JY, Park JH, Kim JH, Lee YH. Congenital curly toe of the fetus. Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. doi:10.1002/uog.1087 118. Hartge DR, Gaertner S, Weichert J. Prenatal detection and postnatal outcome of congenital talipes equinovarus in 106 fetuses. Arch Gynecol Obstet. 2012;286(4):831-842. doi:10.1007/s00404-012-2325-3 119. Phan TD. Nghiên cứu tần xuất và tính chất di truyền của một số dị tật bẩm sinh ở một số nhóm cư dân miền Bắc Việt Nam 2001. 120. Phan Thanh nga. Thiếu vi chất dinh dưỡng ở bà mẹ và con và hiệu quả bổ xung đa vi chất. 121. Jochymek J, Peterková T. ARE SCORING SYSTEMS USEFUL FOR PREDICTING RESULTS OF TREATMENT FOR CLUBFOOT USING THE PONSETI METHOD? Acta Ortop Bras. 2019;27(1):8-11. doi:10.1590/1413-785220192701189801 122. Wan SC. Metatarsus Adductus and Skewfoot Deformity. Clinics in Podiatric Medicine and Surgery. 2006;23(1):23-40. doi:10.1016/j.cpm.2005.10.008 123. Rushforth GF. The natural history of hooked forefoot. Bone & Joint Journal. 1978;60-B(4):530-532. 124. Aiyer AA, Shariff R, Ying L, Shub J, Myerson MS. Prevalence of metatarsus adductus in patients undergoing hallux valgus surgery. Foot Ankle Int. 2014;35(12):1292-1297. doi:10.1177/1071100714551022 125. Metatarsus adductus and hallux abducto valgus: their correlation - PubMed. Accessed August 5, 2020. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/3655196/ 126. Farsetti P, Weinstein SL, Ponseti IV. The long-term functional and radiographic outcomes of untreated and non-operatively treated metatarsus adductus. JBJS. 1994;76(2):257. 127. A New Device for the Treatment of Metatarsus Adductus. : JPO: Journal of Prosthetics and Orthotics. Accessed November 8, 2017. MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Mã BA mẹ: Mã BA con Ngày giờ khám: Họ tên trẻ: Giới Nam/Nữ, Ngày sinh: . Tuổi thai: ... Họ tên mẹ: Tuổi: Nghề nghiệp: Họ tên cha: ...Tuổi: Nghề nghiệp: ... . Địa chỉ: Điện thoại liên hệ: Mẹ: . Bố: ... Email:............................................................................................................ Mẹ: Tuổi lấy chồng Tiếp xúc với hóa chất, phóng xạ; PARA Số con dị tật bẩm sinh: tuổi mẹ dị tật: Bệnh khi mang thai: có/không thời điểm chẩn đoán Thời gian bệnh thuốc điều trị Bệnh mãn tính của mẹ trước khi có thai: có/ không . Thuốc điều trị Các thuốc khác mẹ dùng khi mang thai: có/ không Thuốc điều trị: Tiền sử thai nghén bất thường : dọa sảy thai/ động thai/ đa ối/ thiểu ối/ Siêu âm phát hiện dị tật trong thai kỳ: có/ không. Loại dị tật Tiều sử dinh dưỡng mẹ trong thai kỳ: tăng .kg, bổ xung vi chất: sắt/ calcican xi/ đa vi lượng/ sữa tươi/ sữa bầu Tiêu chủng của mẹ: Mẹ có Hút thuốc/ uống rượu/ lạm dụng chất gây nghiện trong khi bầu. Bố: Tiền sử tiếp xúc với hóa chất/ phóng xạ/ hút thuốc lá/ rượu/ na túy Gia đình có người bị dị tật bẩm sinh: có / không, Cụ thể: Ông bà có tham gia chiến tranh tại vùng có rải chất độc hóa học, phóng xạ Khám lâm sàng trẻ Sinh thường / sinh mổ / forcep / giác hút Lý do can thiệp: Giới tính: Nam/nữ Cân nặng kg Chiều dài cm chu vi vòng đầu cm APGAR 1 phút 5 phút 10 phút Khám toàn trạng: Đầu tròn/ méo lệch, cụ thể Mặt: bình thường/ down syndrome/ liệt 7 bên trái/ phải Má cân đối / nép Trái/ Nép P Đầu cổ: cân đối/ thuận xoay T/ P nghiêng T/ P Vùng cơ ức đòn chũm: bình thường/ co cứng/ sờ thấy khối Vùng xương đòn: bình thường/ bất thường. kết quả XQXQ: Vận động tay bất thường: có/ không, cụ thể: giảm/ mất VĐ tay T/P video Số lượng và hình dạng bàn ngón tay P: , T: Co rút cơ vùng vai tay: có/ không, Cụ thể Cứng khớp vùng tay: có/ không, Cụ thể Tầm vận động háng: hạn chế/ bình thường: háng T/ P cụ thể Nghiệm pháp Barlow (gập và ép háng): háng T +/ - Háng P +/- Nghiệm pháp Ortolania (dạng và duỗi háng): Háng T +/ - Háng P +/ - Nếp nằn mông : cân đối/ P/ T, Chiều dài xương đùi khi gập háng cân đối/ cao Trái/ cao P Duỗi gối bình thường/ co cứng T/ co cứng P Phản xạ Sơ sinh: Morro +/ -, Phản xạ nắm +/ -, phản xạ tìm vú +/ -, phản xạ mút +/ - Bất thường tim phổi: +/-, cụ thể: Thoát vị Thành bụng: +/ -, rốn +/ - , Bẹn +/ Phân loại dị tật cổ bàn chân Loại dị tật: Chân bị tật: trái / phải/ cả hai chân Điểm Pirani với bàn chân khoèo trái: MS: HS: TS Phải MS: HS: TS DỊ tật phối hợp: có/không Loại dị tật Bàn chân trước khép Chân trái Đơn thuần/phối hợp/skew foot Tính linh động: linh động/bán linh động/ đóng cứng Phân đường chia đôi bàn chân theo vùng: Mức độ nặng: nhẹ / vừa / nặng Chân phải đơn thuần/phối hợp/skew foot Tính linh động: linh động/bán linh động/ đóng cứng Phân đường chia đôi bàn chân theo vùng Mức độ nặng: nhẹ / vừa / nặng Hình in dấu chân 2 bên Mức độ lo lắng và hài lòng của cha mẹ(người chăm sóc)(thang điểm từ 0 đến 10) Lần đầu tiên khám Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Kết quả phục hồi: ngón tay chữ V(NTCV), vị trí đường chia đôi gót chân Chân trái Tháng 1: Tháng 2: Tháng 3: Chân trái tháng 1: Tháng 2: Tháng 3: Phân loại kết quả đường chia đôi gót chân theo từng tháng Kết quả Rất tốt: chân trẻ chỉnh về bình thường Tốt: chân trẻ có cải thiện nhưng chưa về bình thường Kém không cải thiện Hình in dấu chân sau 1 Tháng Hình in đâu chân sau 2 tháng Hình in dấu chân sau 3 tháng HƯỚNG DẪN KÉO GIÃN CAN THIỆP CHO BÀN CHÂN TRƯỚC KHÉP TẠI NHÀ BS Nguyễn Hoài Nam, BM PHCN ĐHYHN Người thực hiện: Cha mẹ trẻ hoặc người chăm sóc Thời gian luyện tập Ngày từ 3 lần, có thể thực hiện mỗi lần thay tã Thời gian mỗi lần 10 – 12 phút Quy trình luyện tập STT Nội dung Cách thức thực hiện 1 Chuẩn bị Vệ sinh tay của người can thiệp sạch sẽ bằng xà phòng với nước hoặc nước rửa tay khô. Để tay khô tự nhiên Bộc lộ cổ bàn chân trẻ từng chân một, bỏ tất chân, kéo quần cao đến gối Xoa 1 chút dầu mát xoa hoặc bột tanc đều tay 2 Mát xoa mô mềm T/g 1 – 2 phút ở một vị trí Có 2 vị trí cần mát xoa, 1 là bờ trong bàn chân và mặt trước ngoài cẳng chân Thực hiện hai kỹ thuật là xoay tròn và miết trượt nhẹ nhàng trên da trẻ. Dùng ô mô ngón cái mát xoa Mỗi động tác miết trượt, và xoay tròn lặp lại 10 lần 3 Kéo giãn thụ động dạng bàn chân T/g: 3 – 5 phút Một tay giữ cố định phần cổ bàn chân phía sau, giữ tư thế gót chân ở trung gian Tay kia giữ phần trước bàn chân kéo giãn nhẹ nhàng phần trước bàn chân dạng ngoài qua đường giữa, giữ nguyên tư thế kéo giãn 1 phút, sau đó từ từ đưa phần trước trở về tư thế trung gian, nghỉ 15 giây 4 Kích thích phản xạ dạng bàn chân T/g: 2 – 3 phút Vị trí: bờ ngoài bàn chân Dùng ngón tay hoặc bàn chải lông mềm vuốt dọc từ gót chân lên ngón út theo bờ ngoài bàn chân Sau mỗi lần vuốt chờ chân trẻ đáp ứng dạng bằng phản xạ Lặp lại sau khi chân trở về vị trí ban đầu Thời gian thực hiện kỹ thuật 3 – 5 phút. Hình 1: Xoa miết nhẹ vùng cơ chày trước Hình 2: Xoa, miết vùng bờ trong bàn chân Hình 3, 4: Kéo giãn thụ động phần trước bàn chân dạng ngoài Hình 5, 6: kích thích phản xạ dạng ngoài bàn chân Những lưu ý khi thực hiện kỹ thuật Cần ôm ấp vỗ về hoặc cho bé bú để tạo sự dễ chịu khi can thiệp trẻ Không cố gắng điều trị khi bé lên cơn quấy khóc Luôn chú ý thực hiện đúng quy trình. Chú ý giữ gót chân trẻ ở vị trí trung gian. Giảm tập luyện số lần hoặc thời gian vào những ngày trẻ khó chịu nếu việc luyện tập kích thích làm tăng khó chịu của trẻ. Gặp khó khăn liên hệ bác sĩ. Liên hệ với bác sĩ để xin tham vấn kỹ thuật và hẹn tái khám Số điện thoại: 0904247028 (Zalo, messenger, viber: 0904247028) Viện Phục hồi chức năng Hà Nội, 35 lên văn thiêm Bệnh án mẫu can thiệp nắn chỉnh bàn chân trước khép Mẹ 29 tuổi, nhân viên văn phòng, có kinh lần đầu 13 tuổi, lấy chồng 25 tuổi, sinh bé thứ 2 ở tuần thai 39, con đầu không có dị tật, tiền sử bệnh lý trước và trong bầu khoẻ mạnh Bố không tiếp xúc độc chất, hút thuốc lá, gia đình không có bệnh lý DTBC Bé sinh 3.1kg, APGAR 9 – 10 điểm, vòng đầu 34,1 cm, dài 49,0 cm, siêu âm thai kỳ không có bệnh lý di truyền. Khám sơ sinh lúc 2 ngày tuổi, test chữ V (+) 2 bên, bàn chân trược khép đơn giản, đường chia gót chân, T vị trí 3, phải vị trí 2. chân phải linh động, chân trái bán linh động. Điều trị: Mẹ tập cho bé ngày 3 lần, mỗi lần 10 – 12 phút Kết quả điều trị: hồi phục hoàn toàn sau 1 tháng, tiếp tục tái khám sau 2 tháng và 3 tháng Hẹn khám lại khi trẻ 12 tháng: di tật chỉnh sửa hoàn toàn, không tái phát, không gây đau và ảnh hưởng đến chức năng vận động Ảnh bàn chân trẻ Lúc 2 ngày tuổi
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_diem_di_tat_bam_sinh_co_ban_chan_va_ket_qua_p.docx
- 2. TOM TAT TIENG VIET.pdf
- 3. TOM TAT TIENG ANH.pdf
- 4. THONG TIN TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI (TIẾNG VIỆT).docx
- 5. THÔNG TIN TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI (TIẾNG ANH).docx
- Scan 1.pdf
- Scan.pdf
- trích yếu luận án.docx