Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của cây táo mèo (docynia indica (wall.) decne.)
Mục tiêu: nghiên cứu về đặc điểm hình thái và vi học cây Táo mèo để góp phần tiêu chuẩn
hóa dƣợc liệu này. Nguyên vật liệu và phương pháp: chụp ảnh, mô tả đặc điểm hình thái dƣới
kính lúp soi nổi và đặc điểm vi học dƣới kính hiển vi. Kết quả: mô tả đặc điểm hình thái về dạng
sống, lá, hoa, quả và hạt; mô tả đặc điểm vi phẫu về vị trí và cấu tạo các lớp mô; mô tả đặc
điểm bột về các mảnh quan sát. Kết luận: đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của cây táo
mèo đƣợc mô tả đầy đủ và chi tiết.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của cây táo mèo (docynia indica (wall.) decne.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của cây táo mèo (docynia indica (wall.) decne.)
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 5 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ ĐẶC ĐIỂM VI HỌC CỦA CÂY TÁO MÈO (Docynia indica (Wall.) Decne.) Hoàng Việt Dũng*; Nguyễn Văn Bạch*; Nguyễn Minh Chính* Trịnh Nam Trung*; Bùi Thị Bích Vân* TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu về đặc điểm hình thái và vi học cây Táo mèo để góp phần tiêu chuẩn hóa dƣợc liệu này. Nguyên vật liệu và phương pháp: chụp ảnh, mô tả đặc điểm hình thái dƣới kính lúp soi nổi và đặc điểm vi học dƣới kính hiển vi. Kết quả: mô tả đặc điểm hình thái về dạng sống, lá, hoa, quả và hạt; mô tả đặc điểm vi phẫu về vị trí và cấu tạo các lớp mô; mô tả đặc điểm bột về các mảnh quan sát. Kết luận: đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của cây táo mèo đƣợc mô tả đầy đủ và chi tiết. * Từ khóa: Táo mèo; Đặc điểm hình thái; Đặc điểm vi học. Study on Morphological Characters, Microcharacters of Docynia indica (Wall.) Decne. Summary Objectives: To study morphological characters, microcharacters that contribute to the standardization of this species. Material and methods: Taking photos and describing morphological characters under a stereo microscope and microcharacters under a microscope. Results: Morphological characters were described, including folium, flower, fruit and seed; microcharacters were described about positions and constitutions of tissues; powder characters were described based on observed pieces. Conclusion: Morphological characters, microcharacters of Docynia indica (Wall.) Decne. were completely described. * Key words: Docynia indica; Morphological character; Microcharacters. ĐẶT VẤN ĐỀ Táo mèo (Docynia indica (Wall.) Decne.) là một trong những cây đặc trƣng vùng núi cao Tây Bắc. Theo kinh nghiệm dân gian, quả Táo mèo thƣờng đƣợc sử dụng để thay thế cho vị thuốc sơn tra (phải nhập từ Trung Quốc), có tác dụng chữa một số bệnh nhƣ: đầy bụng, khó tiêu, mất ngủ, béo phì, mỡ máu tăng [2, 4]. Tuy nhiên, khác với vị thuốc sơn tra, hiện đã có rất nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng sinh học, hầu nhƣ chƣa có công trình nghiên cứu đáng kể nào về Táo mèo. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Việt Dũng (vietdungk85@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/06/2015 Ngày bài báo được đăng: 06/07/2015 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 6 Vì vậy, việc nghiên cứu thực vật, hóa học và tác dụng sinh học của quả Táo mèo cần thiết nhằm chứng minh một cách khoa học hiệu quả tác dụng của loại cây đặc sản này của nƣớc ta. Trong bài báo này, chúng tôi thông báo những kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái và vi học của cây Táo mèo. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên vật liệu và thiết bị. - Nguyên liệu: cây Táo mèo thu hái tại xã Sin Suối Hồ, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu vào tháng 01 - 2015, đƣợc ký hiệu mã tiêu bản là HVD-005-15. - Hóa chất: axít acetic, xanh methylen, đỏ son phèn, cloramin B. - Thiết bị, dụng cụ: kính hiển vi Leica 400x (Đức), kính lúp soi nổi Carl Zeiss, máy ảnh kỹ thuật số Canon A480 (Nhật) 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phân tích hình thái: Quan sát và mô tả đặc điểm hình thái thực vật về: dạng sống; thân; lá (hình dạng phiến, chóp, gân, gốc, cuống, kích thƣớc); hoa (dạng cụm hoa, vị trí cụm hoa, kích thƣớc, lá bắc, bộ nhị, bộ nhụy); quả và hạt (hình dạng, màu sắc, kích thƣớc) [1]. - Thu hái, làm tiêu bản mẫu cây khô (có đầy đủ bộ phận sinh sản). - Giám định tên khoa học của loài nghiên cứu dựa trên tài liệu tham khảo và so sánh với tiêu bản mẫu. - Phân tích đặc điểm vi phẫu: cắt ngang tiêu bản vi phẫu thân ở đoạn thân thứ 2 tính từ đầu cành. Cắt ngang tiêu bản vi phẫu lá ở vị trí khoảng 1/2 - 1/3 dƣới gần gốc của lá trƣởng thành. Quan sát, mô tả và chụp ảnh đặc điểm vi phẫu qua kính hiển vi [3]. - Phân tích đặc điểm bột: bột phần trên mặt đất của cây và bột quả đƣợc sấy khô, nghiền mịn và làm tiêu bản bột. Quan sát, mô tả và chụp ảnh đặc điểm qua kính hiển vi [3]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học của loài có ký hiệu HVD- 005-15. Cây gỗ, cao khoảng 5 m. Thân tròn, đặc, không có đốt, có nhiều nốt sần màu vàng cam sẫm. Phần thân non phủ nhiều lông màu trắng, phần thân già không có lông màu nâu sẫm. Lá đơn, mép nguyên, mọc cách. Ở cây trƣởng thành, lá có phiến hình bầu dục hoặc hình thuôn dài, dài tới 10,0 cm, rộng 5,0 cm; mặt trên nhẵn, không có lông, màu nâu sẫm, mặt dƣới phủ đầy lông mịn, màu xanh nhạt. Gốc lá nhọn, cân đối; chóp nhọn. Gân lá hình chân vịt; gân phụ mọc đối ở vị trí gần gốc lá, còn lại là mọc cách. Cuống lá phủ đầy lông mịn, dài khoảng 1,5 - 2,0 cm. Hoa lƣỡng tính, mọc ở nách lá, phần gần đầu cành. Hoa hợp từ 3 - 6 hoa. Hoa mẫu 5 với 5 cánh màu trắng, hình gần bầu dục, kích thƣớc từ 1,0 - 2,0 cm. Đài hoa phủ đầy lông. Lá bắc nhỏ, có lông, kích thƣớc khoảng 0,5 cm, mỗi hoa có 2 - 3 lá bắc. Nhị 43 - 45, chỉ nhị kích thƣớc khoảng 0,6 - 1,2 cm, dài gấp khoảng 10 - 12 lần bao phấn; bao phấn 2 ô; chỉ nhị sắp xếp xung quanh chu vi của bầu. Nhụy 5, vòi nhụy kích thƣớc khoảng 1,0 cm; bầu trên, 5 ô, mỗi ô có từ 6 - 10 noãn. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 7 Quả hình cầu dẹt hoặc hơi trái xoan, khi chín màu vàng lục; gần nhƣ không có cuống hoặc dài khoảng 0,4 cm; kích thƣớc quả từ 2,5 - 4,5 cm. Bổ ngang quả thấy có 5 ô, mỗi ô có nhiều hơn 2 hạt mầu nâu đen. Quả non có lông, quả già nhẵn không lông. Mùa hoa: tháng 3 - 4; quả tháng 9 - 10. Dựa vào quan sát các đặc điểm hình thái, qua tham khảo tài liệu [5, 6] kết hợp với kết quả giám định của Vũ Xuân Phƣơng (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), loài có ký hiệu HVD-005-15 đƣợc xác định tên khoa học là Docynia indica (Wall.) Decne., tên Việt Nam là Táo mèo. Đặc điểm hoa và tiêu bản mẫu của mẫu cây Táo mèo thu hái ở tỉnh Lai Châu. Hình 1: Ảnh đặc điểm hoa và tiêu bản mẫu của cây Táo mèo. 1 và 2: Cụm hoa; 3: Bông hoa; 4: Cánh hoa; 5: Lá bắc; 6: Nhị hoa; 7: Nhụy hoa; 8: Bầu cắt ngang; 9: Bầu cắt dọc; 10. Tiêu bản mẫu cây. 2. Đặc điểm vi phẫu thân và lá của cây Táo mèo. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 (A) (B) (C) Hình 2: Ảnh đặc điểm vi phẫu thân (A), gân lá (B) và phiến lá (C) của cây Táo mèo. 1 9 10 11 4 1 7 6 5 3 2 8 2 3 5 6 4 7 1 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 8 - Đặc điểm vi phẫu thân: Mặt cắt thân hình tròn đều, từ ngoài vào trong có: phía ngoài lớp biểu bì có lông che chở (1). Lớp biểu bì (2) đƣợc cấu tạo bởi một hàng tế bào nhỏ, thành dày, xếp đều đặn. Sát ngay dƣới lớp biểu bì là lớp mô dày (3) gồm 4 hàng tế bào hình thuôn dẹt, thành dày, xếp đều đặn. Bên trong lớp mô dày là lớp mô mềm vỏ (4) có 5 hàng tế bào hình thuôn và hình bầu dục, thành mỏng, kích cỡ không đều nhau, bên trong có chứa tinh thể canxi oxalat hình cầu gai. Tiếp theo là lớp mô cứng (5) gồm các đám tế bào mô cứng kích cỡ không đều nhau, xếp thành vòng tròn. Bên dƣới lớp mô cứng là phần libe- gỗ (6). Libe-gỗ xếp liên tục thành vòng tròn với phần libe ở phía ngoài và phần gỗ ở phía trong. Chính giữa thân là lớp mô mềm ruột (7) gồm những tế bào hình tròn, kích cỡ không đều và to hơn tế bào mô mềm vỏ, thành mỏng. - Đặc điểm vi phẫu gân lá: Gân dƣới lồi, gân trên hơi lồi. Bao phủ bên ngoài lớp biểu bì là các lông che chở (1) đơn bào. Lớp biểu bì trên (2) và biểu bì dƣới (3) gồm một hàng tế bào hình tròn nhỏ, thành dày, xếp đều đặn. Bên trong lớp biểu bì trên là đám mô dày (4) và trong lớp biểu bì dƣới là 2 - 3 hàng tế bào mô dày (5), hình tròn nhỏ, thành dày. Tiếp theo là lớp mô mềm (6) gồm những tế bào hình tròn, thành mỏng, kích thƣớc không đều. Chính giữa gân lá là cung libe-gỗ (7) với phần gỗ ở phía trên và libe ở phía dƣới. Phần gỗ gồm các tế bào hình tròn, kích cỡ không đều, thành dày hóa gỗ, xếp theo đƣờng xuyên tâm. Bao xung quanh cung libe-gỗ là các đám và cung mô cứng (8) gồm tế bào thành dày, hóa gỗ. - Đặc điểm vi phẫu phiến lá: Dƣới lớp biểu bì trên (1) là lớp hạ bì (9) gồm một hàng tế bào to, xếp tƣơng đối đều. Bên dƣới lớp hạ bì là lớp mô mềm đồng hóa (10) gồm những tế bào kích cỡ khá đều nhau, xếp đều đặn. Giữa lớp mô mềm đồng hóa và lớp biểu bì dƣới (2) là mô khuyết (11) với những khoảng trống xen kẽ các tế bào mô mềm. 3. Đặc điểm bột của cây Táo mèo. - Đặc điểm bột thân: Hình 3: Ảnh của bột thân cây Táo mèo. 9 3 1 2 4 5 7 8 10 9 6 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 9 Bột thân cây Táo mèo có màu vàng nâu sáng, không mùi. Dƣới kính hiển vi, thấy một số đặc điểm: mảnh biểu bì thân (1) gồm những tế bào hình chữ nhật, khá đều nhau về kích thƣớc, màu vàng nâu. Mảnh mô mềm (2) gồm những tế bào hình đa giác, thành cellulose mỏng, bên trong có chứa hạt tinh bột. Mảnh mạch xoắn (3). Mảnh mạch điểm (4). Bó sợi (5) dài, thành dày, khoang rộng. Hạt tinh bột đơn (6) có nhiều hình dạng: hình quạt, hình chuông, hình cầu, hình bầu dục, kích thƣớc khoảng 0,01 - 0,015 mm. Tinh thể canxi oxalat (7) hình khối hoặc hình cầu gai kích thƣớc khoảng 0,04 mm. Tế bào mô cứng (8) hình chữ nhật, hơi thuôn ở hai đầu, thành dầy hóa gỗ, khoang hẹp. Lông che chở (9) đơn bào, đầu nhọn. Mảnh mang màu (10) có màu vàng sẫm. - Đặc điểm bột lá: Hình 4: Ảnh của bột lá cây Táo mèo. Bột lá cây Táo mèo có màu nâu sẫm, không mùi. Dƣới kính hiển vi, thấy một số đặc điểm: mảnh biểu bì của lá mang lỗ khí kiểu trực bào (1). Mảnh mô mềm (2) gồm những tế bào hình đa giác, thành cellulose mỏng; mảnh mạch xoắn (3). Mảnh mạch điểm (4). Bó sợi (5) dài, thành dày, khoang rộng. Hạt tinh bột đơn (6) có dạng hình cầu kích thƣớc khoảng 0,025 - 0,03 mm. Tinh thể canxi oxalat (7) hình khối kích thƣớc khoảng 0,02 - 0,025 mm, hình cầu gai kích thƣớc khoảng 0,025 - 0,03 mm. Tế bào mô cứng (8) hình chữ nhật, hơi thuôn ở hai đầu, thành dày hóa gỗ, khoang hẹp. Lông che chở (9) đơn bào, đầu nhọn. Mảnh mang màu (10) có màu vàng. 3 1 2 4 5 7 8 10 9 6 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015 10 - Đặc điểm bột hoa: Hình 5: Ảnh của bột hoa cây Táo mèo. Bột hoa của cây Táo mèo có màu vàng nâu, không mùi. Dƣới kính hiển vi, thấy một số đặc điểm: mảnh biểu bì (1) mang lỗ khí kiểu trực bào. Mảnh mô mềm (2) gồm những tế bào hình đa giác, thành cellulose mỏng; mảnh mạch xoắn (3). Bó sợi dài, thành dày, khoang rộng (4). Tinh thể canxi oxalat (5) hình khối kích thƣớc khoảng 0,02 - 0,025 mm, hình cầu gai kích thƣớc khoảng 0,025 - 0,03 mm. Tế bào mô cứng (6) hình chữ nhật, hơi thuôn ở hai đầu hoặc hình que dài, thành dày hóa gỗ, khoang hẹp. Lông che chở (7) đơn bào, đầu nhọn. Mảnh mang màu (8) có màu vàng sẫm. Hạt phấn (9) hình bầu dục, có một rãnh dọc ở giữa, kích thƣớc chiều dài khoảng 0,03 mm và chiều rộng khoảng 0,02 mm. Mảnh cánh hoa (10). KẾT LUẬN Dựa trên quan sát đặc điểm hình thái, đối chiếu với tài liệu tham khảo và kết hợp với kết quả giám định của Vũ Xuân Phƣơng, đã xác định đƣợc loài nghiên cứu có tên khoa học là Docynia indica (Wall.) Decne., thuộc họ Hoa hồng Rosaceae. Đặc điểm bột và đặc điểm vi phẫu của thân, lá loài này đã đƣợc mô tả để góp phần tiêu chuẩn hóa dƣợc liệu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn. Thực vật học. NXB Y học. 2007, tr.42-138. 2. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học. 2001, tr.355. 3. Nguyễn Viết Thân. Kiểm nghiệm dƣợc liệu bằng phƣơng pháp hiển vi (tập 1). NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2003, tr.13-20. 4. Viện Dược liệu. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2006. 5. A. Aubréville. Flore du Combodge, du Laos et du Vietnam, Rosaceae I: J. E. Vidal. Muséum national d’histoire Naturelle. 1968, No 6, pp.102-105. 6. Duo Yi Shu, Gu Cuizhi, Stephen A. Spongberg. Flora of China 9, Docynia Decaisne. 2003, pp.170-171. 3 1 2 4 5 7 8 10 9 6
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_diem_hinh_thai_va_dac_diem_vi_hoc_cua_cay_tao.pdf