Nghiên cứu điều kiện phân tích thuốc kháng sinh họ β – Lactam trong các mẫu sinh học và dược phẩm

Tách và xác định đồng thời kháng sinh β - Lactam bằng phương pháp sắc ký lỏng

hiệu năng cao (HPLC) sử dụng detector huỳnh quang trong mẫu sinh học và dược phẩm

là một hướng nghiên cứu mới, với những ưu điểm của nó ngày càng được áp dụng nhiều

trong các phòng thí nghiệm và phân tích mẫu dịch vụ. Trên cơ sở đó, chúng tôi chọn đề

tài là: “Nghiên cứu điều kiện phân tích thuốc kháng sinh họ β - Lactam trong các

mẫu sinh học và dƣợc phẩm ”.

pdf 12 trang dienloan 2920
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu điều kiện phân tích thuốc kháng sinh họ β – Lactam trong các mẫu sinh học và dược phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu điều kiện phân tích thuốc kháng sinh họ β – Lactam trong các mẫu sinh học và dược phẩm

Nghiên cứu điều kiện phân tích thuốc kháng sinh họ β – Lactam trong các mẫu sinh học và dược phẩm
Nghiên cứu điều kiện phân tích thuốc kháng 
sinh họ β – Lactam trong các mẫu sinh học 
và dược phẩm 
Trần Thị Dung 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 
Khoa Hóa học 
Luận văn Thạc sĩ ngành: Hóa phân tích; Mã số: 60 44 29 
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Ri 
Năm bảo vệ: 2011 
Abstracts. Giới thiệu chung về chất kháng sinh; kháng sinh β – Lactam; các phương 
pháp định lượng β – Lactam. Tập trung nghiên cứu: Tối ưu hóa các điều kiện để điều chế 
dẫn xuất giữa các chất phân tích và thuốc thử 7-Fluoro-4-nitrobenzo-2-oxa-1,3-diazole 
(NBD-F); Tối ưu hóa điều kiện tách bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha 
đảo sử dụng detector huỳnh quang (RP-HPLC); Điều kiện định lượng; Phân tích mẫu 
thực, đánh giá khả năng áp dụng của phương pháp. Kết quả: Khảo sát các điều kiện tạo 
dẫn xuất giữa β- Lactam và thuốc thử NBD-F; Khảo sát các điều kiện chạy sắc ký; Chọn 
pha tĩnh; Chọn pha động; Đánh giá phương pháp phân tích; Phân tích mẫu thực; Kết quả 
một số phương pháp khác xác định kháng sinh cùng loại. 
Keywords. Thuốc kháng sinh; Dược phẩm; Hóa phân tích 
Content 
I. Lí do chọn dề tài 
 Tách và xác định đồng thời kháng sinh β - Lactam bằng phương pháp sắc ký lỏng 
hiệu năng cao (HPLC) sử dụng detector huỳnh quang trong mẫu sinh học và dược phẩm 
là một hướng nghiên cứu mới, với những ưu điểm của nó ngày càng được áp dụng nhiều 
trong các phòng thí nghiệm và phân tích mẫu dịch vụ. Trên cơ sở đó, chúng tôi chọn đề 
tài là: “Nghiên cứu điều kiện phân tích thuốc kháng sinh họ β - Lactam trong các 
mẫu sinh học và dƣợc phẩm ”. 
II. Tổng quan 
1.1. Kháng sinh β - Lactam 
1.1.1. Định nghĩa 
 Là các kháng sinh mà phân tử chứa vòng β-Lactam. Gồm các nhóm: penicillin, 
cephalosporin, monobactam, cacbapenem trong đó hai nhóm sử dụng phổ biến và lớn 
nhất là penicillin và cephalosporin 
1.1.2. Cấu trúc và phân loại 
* Các penicillin 
 Các penicillin đều có cấu trúc cơ bản gồm 2 vòng: vòng thiazolidin, vòng β-
Lactam 
N
S
CH
3
CH
3
N
H
O
COR
COOM
2
3
4
1
56
7
* Các cephalosporin 
Các cephalosporin cấu trúc chung gồm 2 vòng: vòng β-Lactam 4 cạnh gắn với 1 
dị vòng 6 cạnh, những cacbon bất đối có cấu hình 6R, 7R. Khác nhau bởi các gốc R 
N
H
O
COR1
N
S
R3
R2
COOM
1
2
3
4
5
67
8
 1.1.3. Tính chất vật lý và hoá học 
 Các β-lactam thường ở dạng bột kết tinh màu trắng, dạng axit ít tan trong nước, 
dạng muối natri và kali dễ tan; tan được trong metanol và một số dung môi hữu cơ phân 
cực vừa phải. Tan trong dung dịch axit và kiềm loãng do đa phần chứa đồng thời nhóm –
COOH và –NH2. 
 Cực đại hấp phụ chủ yếu do nhân phenyl, tùy vào cấu trúc khác làm dạng phổ thay 
đổi (đỉnh phụ, vai, sự dịch chuyển sang bước sóng ngắn hoặc dài, giảm độ hấp thụ). 
 Các β-lactam là các axit với nhóm –COOH có pKa= 2,5-2,8 tùy vào cấu trúc phân 
tử. Trong môi trường axit, kiềm, β-lactamase có tác dụng phân cắt khung phân tử, mở 
vòng β-lactam làm kháng sinh mất tác dụng. 
1.1.4. Tình hình lạm dụng kháng sinh ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay 
 Ta biết rằng, có nhiều loại kháng sinh khác nhau, tác động bằng các cơ chế khác 
nhau đối với các vi trùng khác nhau. Kháng sinh chỉ có tác dụng với các bệnh do vi trùng 
(bacteria), không có tác dụng với các bệnh do siêu vi (virus). Để điều trị bệnh nhiễm 
trùng cần biết loại vi trùng gây bệnh để chọn kháng sinh thích hợp. Vì thiếu hiểu biết và 
vì tin tưởng sai lầm, nên ở khắp nơi trên thế giới, nhất là ở các nước đang phát triển, 
người ta đã dùng kháng sinh quá nhiều, cả khi không cần thiết, không đúng chỉ định và 
không đúng cách. Từ đó, làm cho các vi khuẩn dần dần kháng thuốc , việc chữa trị bệnh 
ngày càng khó khăn và sự ô nhiễm môi trường do kháng sinh gây ra càng trầm trọng hơn 
[42]. 
 Năm 2000, các bác sĩ Hoa kỳ viết 160 triệu toa thuốc kháng sinh cho 275 triệu 
người dân, một nửa đến 2/3 số toa đó được coi là không cần thiết.Theo R. Gonzales 
[4,46], 3/4 số kháng sinh dùng ở ngoại chẩn là cho viêm đường hô hấp trên trong khi 
60% các trường hợp viêm đường hô hấp trên là do siêu vi, không cần và không điều trị 
được bằng kháng sinh. Dùng cephalosporins bừa bãi khiến enterococus trở nên đề kháng 
và cũng đã xuất hiện các vi trùng enterococus kháng vancomycin. Theo báo cáo của 
A.W. McCormick [15] năm 2003, tỉ lệ pneumococus kháng penicillin tăng nhanh ở Hoa 
kỳ, tác giả dự tính đến năm 2004, 41% pneumococcus sẽ đề kháng penicillin. Tỉ lệ vi 
trùng lao kháng thuốc tăng cao khiến phải dùng 4 thứ thuốc kết hợp để điều trị bệnh lao. 
1.2. Các phƣơng pháp phân tích định lƣợng β-lactam 
 1.2.1. Phương pháp quang học 
Phương pháp đo quang là phương pháp phân tích dựa trên tính chất quang học của 
chất cần phân tích như tính hấp thụ quang, tính phát quang Các phương pháp này đơn 
giản, dễ tiến hành, thông dụng, được ứng dụng nhiều khi xác định β-lactam, đặc biệt 
trong dược phẩm. 
1.2.2. Phương pháp điện hóa 
Một số phương pháp điện hóa đã được ứng dụng để phân tích các β-lactam nhưng 
không phổ biến nhiều. Theo [26], Daniela P. Santos và cộng sự sử dụng sensor điện thế 
phân tích AMO, đạt giới hạn phát hiện 0,92 μM (0,39 mg/l) trong môi trường đệm axetat 
0,1M, pH= 5,2. 
1.2.3. Phương pháp điện di mao quản (Capillary electrophoresis - CE) 
Gần đây, phương pháp CE được sử dụng rộng rãi do tính chất ưu việt về hiệu quả 
tách cao, thời gian tách ngắn, lượng mẫu tiêu tốn ít. Phương pháp đã được ứng dụng để 
tách và xác định các kháng sinh β-lactam trong nhiều đối tượng mẫu khác nhau. 
1.2.4. Sắc ký bản mỏng ( TLC) 
Phương pháp này đơn giản và không yêu cầu thiết bị đặc biệt dùng để kiểm tra 
đánh giá sơ bộ các chất phân tích có tính ưu việt , tiến hành nhiều mẫu cùng một lúc song 
song rất tiện lợi. Khi TLC được trang bị phần phát hiện là một máy đo quang có thể phân 
tích định tính và định lượng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ dùng để định tính. 
1.2.5. Sắc ký lỏng hiệu năng cao ( HPLC) 
 Trong những năm gần đây, phương pháp HPLC đã đóng một vai trò vô cùng quan 
trọng trong việc tách và phân tích các chất trong mọi lĩnh vực khác nhau, nhất là lĩnh vực 
hoá dược, sinh hoá, hoá thực phẩm, nông hoá, hoá dầu, hoá học hợp chất thiên nhiên, 
phân tích môi trường, đặc biệt là tách và phân tích lượng vết các chất. 
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng, mục tiêu và nội dung nghiên cứu 
2.1.1. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu 
 Hiện nay, các chỉ tiêu về chất lượng, dư lượng các chất độc hại là một vấn đề cấp 
thiết đang được quan tâm. Trong đó, chỉ tiêu về dư lượng kháng sinh trong mẫu thuốc và 
mẫu sinh học là một mảng đề tài rất thực tế và quan trọng. Như chúng tôi đã đề cập trong 
bản luận văn này, vấn đề lạm dụng không đúng hàm lượng kháng sinh đem lại rất nhiều 
tác hại và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. 
Trong đề tài này, chất phân tích mà chúng tôi chọn để nghiên cứu là ampicillin 
(AMP), cephalexin (CEP), cefaclor (CEF) là các kháng sinh β - Lactam được sử dụng 
phổ biến hiện nay. 
2.1.2. Nội dung nghiên cứu 
 Tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau: 
1. Tối ưu hóa các điều kiện để điều chế dẫn xuất giữa các chất phân tích và thuốc thử 
7-Fluoro-4-nitrobenzo-2-oxa-1,3-diazole (NBD-F). 
- Chọn nhiệt độ của phản ứng dẫn xuất hóa. 
- Chọn thời gian của phản ứng dẫn xuất hóa. 
2. Tối ưu hóa điều kiện tách bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo sử 
dụng detector huỳnh quang (RP-HPLC). 
- Chọn bước sóng của detector 
- Chọn pha tĩnh 
- Tối ưu hoá pha động: pH, thành phần, tốc độ và các điều kiện khác, 
3. Điều kiện định lượng. 
- Khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng 
(LOQ) 
 - Độ đúng và độ lặp lại của phép đo 
4. Phân tích mẫu thực, đánh giá khả năng áp dụng của phương pháp. 
 - Phân tích mẫu dược phẩm (mẫu thuốc) 
 - Phân tích mẫu sinh học (mẫu nước tiểu và mẫu máu) 
 - So sánh với một số phương pháp khác. 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu – Phƣơng pháp RP-HPLC 
Hình 2.1. Sơ đồ chức năng của thiết bị HPLC 
1.Bộ phận cấp dung môi (pha động) 2. Bơm cao áp 
3. Van bơm mẫu 4. Cột tách (pha tĩnh) 
5. Detector 6. Máy ghi tín hiệu 
7. Bơm mẫu tự động 8. Phần điều khiển, xử lý kết quả 
2.3. Kĩ thuật dẫn xuất hóa các β- Lactam với thuốc thử NBD-F 
 Như trên đã trình bày, detector huỳnh quang là một detector rất nhạy và có độ chọn 
lọc cao. Chính vì lí do này, kĩ thuật HPLC với detector huỳnh quang đang ngày càng 
được sử dụng rộng rãi trong phân tích lượng vết, nhất là trong phân tích các mẫu sinh 
học. Nhưng để sử dụng được kĩ thuật này, đòi hỏi chất phân tích hay sản phẩm của chất 
phân tích với một chất khác phải có khả năng phát huỳnh quang. Trong thực tế, không có 
nhiều chất mà bản thân nó tự phát ra huỳnh quang. Các thuốc kháng sinh  - Lactam 
cũng là những chất không tự phát huỳnh quang. Để sử dụng được kĩ thuật này, chúng ta 
phải dẫn xuất hóa nó với một chất khác. 
Theo [44], các tác nhân dẫn xuất hóa thường dùng là: 
 Các tác nhân Phản ứng vào nhóm 
4-Bromomethyl-7-methoxycoumarin 
Carboxylic acids 
7-Fluoro-4-nitrobenzo-2-oxa-1,3-
diazole (NBD-F) 
Amines (bậc 1 và bậc 2) and thiols 
1-Dimethylaminonaphthalene-5-
sulfonyl chloride 
Amines (bậc 1) and phenols 
1-Dimethylaminonaphthalene-5-
sulfonyl hydrazine 
Carbonyls 
Trong bản luận văn này, chúng tôi chọn tác nhân dẫn xuất hóa (thuốc thử) là: 
7-Fluoro-4-nitrobenzo-2-oxa-1,3-diazole (NBD-F). 
 Cơ chế phản ứng [43]: 
Các β- Lactam có nhóm amin bậc một có dạng công thức chung là R1- NH2 
R1- NH2 + NBD-F R1-NH-NBD + HF 
 (β- Lactam) 
 (NBD-F) 
 Như vậy, tác nhân dẫn xuất hóa NBD-F sẽ tấn công và thế vào những β- Lactam có 
nhóm amin bậc một (-NH2). Cơ chế phản ứng rất đơn giản, tuy nhiên cần phải khảo sát 
các điều kiện về nhiệt độ và thời gian để phản ứng đạt hiệu suất cao nhất. 
2.5. Cách tiến hành phản ứng: 
 Điều chế dẫn xuất giữa chất chuẩn β – lactam và thuốc thử NBD-F. 
 Hút 20  l dung dịch mỗi chất chuẩn nồng độ 100ppm và 60 l NBD-F 100ppm. 
Thực hiện phản ứng trong bình điều nhiệt ở một nhiệt độ và thời gian thích hợp. Dung 
dịch thu được đem pha loãng bằng dung môi là thành phần pha động đến một nồng độ 
xác định, sau đó đem phân tích trên HPLC với detector huỳnh quang. 
 Đối với mẫu Blank, làm tương tự như mẫu phân tích, nhưng không cho chất phân 
tích. 
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Khảo sát các điều kiện tạo dẫn xuất giữa β - Lactam và thuốc thử NBD-F 
3.1.1. Khảo sát nhiệt độ phản ứng dẫn xuất hóa 
 Nhiệt độ dẫn xuất hóa là một yếu tố rất quan trọng. Nhiệt độ thích hợp, chất phân 
tích phản ứng hoàn toàn với thuốc thử, làm cho kết quả của phép phân tích chính xác 
hơn. Trong phản ứng của chất phân tích với thuốc thử NBD-F, tham khảo các tài liệu 
trong nước và trên thế giới, chúng tôi tiến hành khảo sát nhiệt độ từ 500C đến 800C. Điều 
kiện chạy sắc ký là: bước sóng kích thích Ex = 470nm, bước sóng phát xạ Em = 530nm, 
thể tích vòng mẫu V =20 l, vận tốc pha động v= 1ml/phút. Cột Supelcosil RP-C18, đệm 
acetat 10mM (pH=4,5), ACN/MeOH/ đệm = 25/25/50, thu được các kết quả như sau: 
700000
1700000
2700000
3700000
4700000
5700000
6700000
7700000
8700000
45 55 65 75 85
Độ C
S
 p
íc
 (
m
A
u
.s
)
CEP
CEF
AMP
 Hình 3.2 . Đồ thị sự phụ thuộc S píc vào nhiệt độ phản ứng 
(Ex=470nm, Em=530nm, V=20  l, v= 1ml/phút. Cột RP-C18, đệm acetat 10mM 
(pH=4,5), ACN/MeOH/ đệm = 25/25/50) 
3.1.2. Khảo sát thời gian phản ứng dẫn xuất hóa 
 Thời gian của phản ứng dẫn xuất hóa cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng 
tới hiệu suất phản ứng. Thời gian thích hợp, phản ứng xảy ra hoàn toàn, kết quả của phân 
tích chính xác hơn. Trong phản ứng này, chúng tôi tiến hành khảo sát thời gian phản ứng 
từ 8 phút đến 15 phút. Điều kiện chạy sắc ký như trên, nhiệt độ dẫn xuất hóa là 700C và 
thu được kết quả như sau: 
3500000
4500000
5500000
6500000
7500000
8500000
7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Thời gian (phút)
S
 p
íc
 (
m
A
u
.s
)
CEP CEF AMP
 Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc Spíc vào thời gian phản ứng 
(ACN/MeOH/đệm Acetat = 25/25/50. Tốc độ 1ml/phút. Nồng độ đệm 10mM, pH=4,5; 
Ex=470nm; Em=530nm) 
3.2. Khảo sát các điều kiện chạy sắc ký 
3.2.1. Chọn bƣớc sóng của detector 
Ex=470nm, Em=530nm 
3.2.2. Chọn thể tích vòng mẫu (sample loop) 
V=20ml 
3.2.3. Chọn pha tĩnh 
Côṭ c18 
3.4.1. pH dung dịch đệm 
 Ảnh hưởng của pH có ý nghĩa rất lớn đối với trao đổi ion và trao đổi cặp . Với các 
kháng sinh họ β - Lactam có pKa nằm trong khoảng 2,6-2,8 là các chất có tính axit yếu , 
phức của nó với NBD -F cũng mang tính axit , do đó việc sử dụng dung dịch đệm có tính 
axit thường thu được các píc sắc ký rõ nét . Vì thế, chúng tôi chọn chọn và khảo sát thành 
phần dung dịch đệm CH3COOH/CH3COONa có nồng độ 10mM với khoảng pH thay đổi 
từ 4,0 – 5,5. Kết quả thu được như sau: 
1
2
3
4
5
6
3 3,5 4 4,5 5 5,5 6
pH
H
ệ
 s
ố
 K
'
CEP CEF AMP
3.4.2. Tỉ lệ thành phần pha động 
 Tỉ lệ thành phần dung môi tạo ra pha động có ảnh hưởng đến quá trình rửa giải các 
chất mẫu ra khỏi cột tách. Khi tỉ lệ thành phần pha động thay đổi thì lực rửa giải của pha 
động thay đổi, tức là làm thay đổi thời gian lưu của chất phân tích ra khỏi cột và do đó 
làm thay đổi hệ số dung tích của chất phân tích. 
 Để có được một tỉ lệ thành phần pha động phù hợp cần tiến hành khảo sát với các tỉ 
lệ khác nhau. Với thành phần pha động đã lựa chọn gồm dung dịch đệm acetat 10mM, 
pH = 5,0; dung môi ACN và MeOH. 
3.4.3. Nồng độ đệm acetat của pha động 
 Với các điều kiện đã lựa chọn, chúng tôi tiến hành khảo sát nồng độ dung dịch đệm 
acetat để có một thành phần pha động ổn định và cho hiệu quả sắc ký cao. Nồng độ dung 
dịch đệm được lựa chọn khảo sát trong khoảng 8-15mM. Nồng độ chất phân tích là 
10ppm. Sau khi chạy sắc kí thu được kết quả sau: 
 Bảng 3.9. Diện tích píc chất phân tích tại nồng độ đệm khác nhau 
C (mM) 
S píc (mAu.s) 
CEP CEF AMP 
8 5002346 5287564 5812064 
10 6210682 7012650 8313428 
12 6012578 6816423 7813468 
15 5841326 6011986 7280256 
 (ACN/MeOH/ đệm= 25/25/50. Tốc độ 1ml/phút, pH=5,0) 
3.5. Hƣớng phát triển của đề tài 
 Trong bản luận văn này, do điều kiện còn hạn chế nên chúng tôi chỉ xác định được 
hàm lượng của β - Lactam bằng phương pháp HPLC sử dụng detector huỳnh quang. 
Chúng tôi chỉ dẫn xuất hóa được các β - Lactam có nhóm amin bậc một và so sánh với 
phương pháp điện di mao quản, phương pháp điện hoá, phương pháp HPLC sử dụng 
detector uv-vis trong mẫu dược phẩm, mẫu nước tiểu. Phương pháp còn có thể được mở 
rộng phân tích trong những dạng nền mẫu khác nhau ví dụ như: mẫu thực phẩm, mẫu 
sữa, và các mẫu môi trường như: nước thải bệnh viện, nước thải trại chăn nuôi gia 
súc... Hay tìm ra kĩ thuật dẫn xuất hóa các β - Lactam không có nhóm amin bậc một với 
thuốc thử NBD-F. Vì vậy rất cần có những nghiên cứu tiếp theo để phát triển phương 
pháp áp dụng vào thực tiễn hơn. 
V. KẾT LUẬN 
Qua cơ sở nghiên cứu các điều kiện thực nghiệm, với mục đích ứng dụng phương 
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dung detector huỳnh quang để tách và xác định các 
kháng sinh CEP, CEF, AMP trong mẫu sinh học (mẫu nước tiểu, mẫu máu) và dược 
phẩm, chúng tôi thu được kết quả như sau: 
 Khảo sát và chọn đƣợc thông số tối ƣu cho phản ứng dẫn xuất hóa và quá 
trình chạy sắc ký: 
1. Các điều kiện tối ưu của phản ứng dẫn xuất hóa là: 
- Nhiệt độ phản ứng là : 700C. 
- Thời gian dẫn xuất hóa là : 12 phút. 
2. Điều kiện tối ưu để tách sắc ký các dâñ xuất β - Lactam như sau: 
- Pha tĩnh: Cột Supelcosil RP-C18 với kích thước hạt nhồi 5 m của hãng Sulpenco-
Autralia 
- Pha động: 
+ pH = 5,0 
+ Tỷ lệ ACN/MeOH/đệm là 25/25/50 
+ Nồng độ đệm 10mM 
+ Tốc độ 1ml/phút 
+ Chạy đẳng dòng 
+ Thể tích mẫu 20  l 
+ Detector huỳnh quang. Bước sóng kích thích là Ex=470nm, bước sóng phát 
xạ Em=530nm. 
 Đánh giá phƣơng pháp phân tích: 
- Xây dựng đường chuẩn các kháng sinh trong khoảng 0,05ppm đến 2,00ppm, hệ 
số tương quan các đường chuẩn R2 > 0,99 
- Giới hạn phát hiện LOD của các kháng sinh từ 0,009ppm đến 0,013ppm. Giới 
hạn định lượng LOQ từ 0,029ppm đến 0,044ppm. 
- Độ chính xác ở các nồng độ 0,15ppm; 0,40ppm; 0,80ppm nằm trong khoảng 
0,10% – 6,83 %. 
- Hệ số biến động ở các nồng độ 0,15ppm; 0,40ppm; 0,80ppm nằm trong khoảng 
0,65% - 4,75%. 
 Phân tích hàm lƣợng kháng sinh trong mẫu thuốc, nƣớc tiểu và mẫu máu 
 Cách xử lí mẫu tiến hành đơn giản, không phải làm giàu, hiêụ suất thu hồi là khá cao: 
 - Với mẫu thuốc: hiệu suất thu hồi đạt được từ 99,00% đến 106,00%. 
 - Với mẫu nước tiểu: hiệu suất thu hồi từ 96,00% tới 99,50%. 
 - Với mẫu máu: hiệu suất thu hồi là 93,50%. 
References 
TIẾNG VIỆT 
1. Bộ Y Tế (2007), Hóa dược, tập 2, NXB Y học, Hà Nội. 
2. Bộ Y Tế (2002), Dược điển Việt Nam, xuất bản lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học, 
Hà Nội. 
3. Lê Thị Huyền Dương (2000), Tách và phân tích đồng thời một số chất quan 
trọng trong nhóm vitamin A bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao và 
điện di mao quản, Luận án tiến sĩ, ĐH Quốc Gia Hà Nội. 
4. Nguyễn Văn Đích (2005), "Không nên lạm dụng kháng sinh", Báo y học và đời 
sống, số 27, pp 55-57. 
5. Trần Thị Thu Hằng (2009), Tách và xác định β-Lactam trong đối tượng sinh 
học bằng phương pháp điện di mao quản, luận văn thạc sĩ, ĐH Quốc gia Hà 
Nội. 
6. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2003), 
Hoá học phân tích - Các phương pháp phân tích công cụ. 
7. Phạm Luận (1998), Cơ sở lý thuyết phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao, ĐH 
Quốc gia Hà Nội. 
8. Phạm Luận (2004), Giáo trình về những vấn đề cơ sở của kỹ thuật xử lý mẫu, 
trường ĐH KHTN – ĐHQG Hà Nội. 
9. Ngọc Phương ( 2006), "Thảm họa lạm dụng kháng sinh cho trẻ", Báo 
laodong.com.vn, 10-10-2006. 
10. Nguyễn Văn Ri (2007), Các phương pháp tách sắc ký, chuyên đề cao học 
trường ĐH KHTN - ĐHQG Hà Nội. 
11. Tạ Thị Thảo (2005), Bài giảng chuyên đề thống kê trong hóa phân tích, ĐH 
Quốc gia Hà Nội. 
12. Lại Thị Thu Trang (2010), Nghiên cứu các phương pháp sắc kí xác định thuốc 
kháng sinh họ β – Lactam, luận văn thạc sĩ, ĐH Quốc gia Hà Nội 
13. Trường ĐH Dược Hà Nội (1999), Hóa Dược, Tài liệu lưu hành nội bộ cho sinh 
viên trường ĐH Dược Hà Nội, NXB ĐH Dược Hà Nội. 
TIẾNG ANH 
14. Alison L. Spongberg, Jason D. Witter (2008), “ Pharmaceutical compounds in the 
wastewater process stream in Northwest Ohio”, science of the total environment 
397 (2008), 148-157. 
15. Althea W. McCormick (2003), " Geographic diversity and temporal trends of 
antimicrobial resistance in Streptococcus pneumoniae in the United States", Journal 
Nature medicine, 9, 424 – 430. 
16. Attila Gaspar, Melinda Andrasi, Szilvia Kardos (2002), “Application of capillary 
zone electrophoresis to the analysis and to a stability study of cephalosporins”, 
Journal of Chromatography B, 775(2), pp 239-246. 
17. A. Fernandez-Gonzalez, R. Badia and M.E.Diaz-Gar (2003), “Micelle-mediated 
spectrofluorinetric determination of ampicillin based on metal ion-catalysed 
hydrolysis”, Analytica Chimica Acta, 484(2), pp 239-246. 
18. Bilal Awadallah, Peter C. Schmidt, Martin A. Wahl (2002), “ Quantitation of the 
enantiomers in the parts per billion concentration range for in vitro drug absorption 
studies” , Journal of Chromatography A, 988 (2003)135 – 143. 
19. Biyang Deng, Aihong Shia, Linqiu Lia and Yanhui Kang (2008), 
"Pharmacokinetics of amoxicillin in human urine using online coupled capillary 
electrophoresis with electrogenerated chemiluminescence detection", Journal of 
Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 48(4), 1249-1253. 
20. C. Y. W Yang, W.H. Luo, E.B. Hansen, j.p. Freeman, H,C. Thompson (1996), 
“Determination of amoxicillin in catfish and salmon tissues by liquid-
chromatography with precolumn formaldehyde”, Journal of AOAC International, 
79(2), 389-396. 
21. C. Y. W Yang, W.H. Luo, E.B. Hansen, j.p. Freeman, H,C. Thompson (1996), 
"Rapid determination of ampicillin in bovine milk by liquid chromatography with 
fluorescence detection", Journal of AOAC International, 80(1),. 107-190. 
22. Dieter Adam (2002), “Global Antibiotic Resistance in S.pneumoniae” Journal of 
antimicrobial Chemotherap, 50 (Topic T1), 1-5. 
23. David Felmingham (2002), “Increasing prevalence of antimicrobial resistance 
among isolates of S. pneumoniae from the PROTEKT surveillance study, and 
comparative in-vitro activity of the ketolide, telithromycin”, Journal of 
Antimicrobial Chemotherap, 50, suppl 1, 25-37. 
24. D. Hurtaud, Deleeine B; Sanders P. (1994), “Particle beam liquid chromatography-
mas spectrometry method with negative ion chemical ionization for the 
confirmation of oxacillin, cloxacillin and dicloxacillin residues in bovine muscle”, 
Analyst, 199(12), 2731-2736. 
25. Daniela P. Santos, Marcio F. Bergamini and Maria Valnice B. Zanoni (2008), 
“Voltammetric sensor for amoxicillin determination in human urine using 
polyglutamic acid/glutaraldehyde film”, Sensors and Actuators B: Chemical, 
133(2), pp 398-403. 
26. D.P. Raymond (2001), " Impact of a rotating empiric antibiotic schedule on 
infectious mortality in an intensive care unit", Journal of Critical Care Medicin, 
29(6):1101-1108. 
27. Duoglas A Skoog., Donald M.West, James F.Holler (1996), Fundamentals of 
Analytical chemistry, 7
th
 edition, Saunders College. 
28. E. Benito-pena, A.I.Partal-Rodera, M.E.Leon-Gonzalez, M.C.Moreno-Bondi 
(2005), “Evaluation of mixed mode solid phase extraction cartridges for the 
preconcentration of beta-lactam antibiotics in wastewater using liquid 
chromatography with UV-DAD detection”, Analytical Chimica Acta, 556(2), 415-
422. 
29. Elena Katz, Roy E. Steen, Peter Schoenmarker, Neil Miller (1998), Hand book of 
HPLC, Marcel Dekker, New York. 
30. F. Belal, M. M. El-Kerdawy, S. M. El-Ashry and D. R. El-Wasseef (2000), "Kinetic 
spectrophotometric determination of ampicillin and amoxicillin in dosage forms", Il 
Farmaco, 55(11-12), pp 680-686. 
31. Jae-Hoon Song and ANSORP members (2004), “Macrolide resistance and 
genotypic characterization of Streptococcus pneumoniae in Asian countries: a 
study of the Asian Network for Surveillance of Resistant Pathogens (ANSORP)”, 
Journal of Antimicrobial Chemotherapy; 53, 457-463. 
32. J.M. Cha, S. Yang, K.H. Carlson (2006), ,"Trace determination of β-lactam 
antibiotics in surface water and urban wastewater using liquid chromatography 
combined with electrospray tandem mass spectrometry", Journal of 
Chromatography A, 1115(1-2), 46-57. 
33. J.O.Boison, and Keng, L.J.Y. (1998), “Multiresidue liquid chromatographic method 
for determining resideues of mono and dibasic penicillins in bovine muscle tissues”, 
Journal of AOAC International,81(6), 1113-1120. 
34. J.O.Boison, and Keng, L.J.Y. (1998), “ Improvement in the Multiresidue liquid 
chromatographic analysis of residues of mono and dibasic penicillins in bovine 
muscle tissues”, Journal of AOAC International,81(6), 1267-1272. 
35. Kazuoiwaki, Norio Okumuru and Mitsuru Yamazaki and noriyuki Nimura and 
Toshio Kinoshita (1990), “Precolumn derivatization technique for high-
performance liquid chromatographic determination of penicillins with fluorescence 
detection”, Journal of Chromatography, 504(1), 359-367. 
36. Kimai and Y. Watanabe (1981), “Fluorimetric determination of secondary amino 
acids by 7-Chloro-4-nitrobenzyl-2-oxa-1,3-diazole”, Analytica chimica Acta, 130, 
377-383. 
37. L.Nozal,L.Arce1,A.R´ios2,M.Valcárcel(2004),"Development of ascreening method 
for analytical control of antibiotic residues by micellar electrokinetic capillary 
chromatography", Journal of AnalyticaChimicaActa, 523(2004), 21–28. 
38. M.I Bailon-Perez, A.M.Garcia-Campana, C. Cruces-Blanco, M. del Olmo Iruela 
(2008), "Trace determination of β-lactam antibiotics in environmental aqueous 
samples using off-line and on-line preconcentration in capillary electrophoresis", 
Journal of Chromatography A, 185(2), pp 273-280. 
39. 
Michael R Jacobs. (2003), “The Alexander Project 1998-2000: susceptibility of 
pathogens isolated from community-acquired respitatory tract infection to 
commonly used antimicrobial agenta”, Journal of antimicrobial Chemotherap, 52, 
229-246. 
40. Masaaki Kai, Hiromi Kinoshita, Mikio Morizono(2003), “Chromatographic 
determinations of a β-lactam antibiotic, cefaclor by means of fluorescence, 
chemiluminescence and massspectrometry”, Journal of Mass Spectrometry, 39(3), 
329 – 340. 
41. Merk (1996), The Merck Index, 12th edition. 
42. Nigel J.K Simpson (2000), Solid-phase extraction, Marcel Dekker, New York. 
43. Osama Al-Dirbasi, Naotaka Kuroda, Kenichiro Nakashimab (1998), “ 
Characterzation of the Fluorescence properties of 4 - fluoro-7-nitro benzo-2-oxa-
1,3-diazole”, Analytica Chimica Acta, 365, 169-176. 
44. Pradyot Patnaik (1989), Dean’s Analytical Chemistry Handbook, McGraw-Hill 
Companies, New york. 
45. R. Gonzales (2001), "linical infectious diseases", University of Chicago. Press, 23, 
757-762. 
46. Richard P. Wenzel, M.D Michael B. Edmond, M.D, M.P.H (2000), " Managing 
Antibiotic Resistance", New England Journal of Medicine, 343, 1961-1963. 
47. Rolando Gonzalez-Henandez, Nuevas-Pez Lauro, Soto-Mulet Laritza, Lopez-Lopez 
Miguel, Hoogmartens Joseph (2001), “ Reversed phase high performance liquid 
chromatographic determination of cefixime in bulk drugs”, Journal of liquid 
Chromatography and related technologies, 24(15), 2315-2324. 
48. Toshimasa Toyoka, Yoshihico Watanabe and Kzuhiro Imai (1983), “Reaction of 
biological important with 7-Chloro-4-nitrobenzo-2-oxa-1,3-diazole”, Analytica 
Chimica Acta, 149, 305-312. 
49. Wei Liu, Zhujun Zhang, Zuoqin Liu(2007), "Determination of -lactam antibiotics 
in milk using micro-flow chemiluminescence system with on-line solid phase 
extraction", Analytica Chimica Acta, 592(2), 187–192. 
50. WJ Blanchflower, Hewitt SA, Kennedy DG (1994), "Confirmatory assay for the 
simultaneous detection of five penicillins in muscle, kidney and milk using liquid 
chromatography - electrospray mass spectrometry", Analyst, 119(12), 2595-2601. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dieu_kien_phan_tich_thuoc_khang_sinh_ho_lactam_tr.pdf