Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng xoang bướm và các cấu trúc quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt Nam

Đặt vấn ñề: Tại Việt Nam hiện nay, phương pháp mổ nội soi mũi xoang (FESS) ñã ñược ứng dụng

rất nhiều trong phẫu thuật các bệnh lý liên quan ñến mũi xoang, trong ñó có phẫu thuật u tuyến yên

qua ngả nội soi mũi xoang. Để hỗ trợ cho phương pháp này, giải phẫu ứng dụng ñóng góp vai trò rất

quan trọng trong việc giúp các nhà phẫu thuật tìm thấy những con ñường tốt nhất, ưu việt nhất ñể tiếp

cận cấu trúc cần phẫu thuật, ñồng thời hạn chế tối ña những biến chứng, tai biến có thể xảy ra trong

phẫu thuật. Phía trước xoang bướm liên quan với giao thị và thùy trán, phía ngoài liên quan với thần

kinh thị giác, ñộng mạch cảnh trong và dây V2, phía sau liên quan với tuyến yên và lưng yên, thành

ngoài liên quan với xoang hang, ñộng mạch cảnh trong, dây III, IV, V, VI.

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả và ño ñạc các kích thước bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang

bướm trên 30 nửa sọ xác người Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 nửa sọ xác người Việt Nam.

Kết quả: 76,6% các nửa sọ xác khảo sát có 1 lỗ ñổ xoang bướm, ñặc biệt có 6,7% trường hợp có hai

lỗ ñổ ở cùng một bên nửa sọ. 60% các nửa sọ xác ñược khảo sát có từ 1 ñến 2 vách bán phần và 70%

không có vách toàn phần trong lòng xoang bướm. Trong ñó, 16,7% số nửa sọ xác có vách xương dính vào

lồi hố yên, 3,3% có vách xương dính vào lồi thần kinh thị giác và 20% có vách xương dính vào lồi ñộng

mạch cảnh trong 46,7% các nửa sọ xác khảo sát có kiểu thông khí về lưng yên (sellar). 80% các nửa sọ có

lồi hố yên, 46,7% có lồi thần kinh thị giác, 50% có lồi ñộng mạch cảnh trong và 13,3% có lồi thần kinh V2

vào lòng xoang bướm. Không ghi nhận có sự xuất hiện của lồi giao thoa thị giác và lồi dây thần kinh

Vidian trong mẫu khảo sát.

Kết luận: nghiên cứu này cho thấy một cái nhìn khái quát về cấu trúc cũng như sự liên quan với các

cấu trúc xung quanh của xoang bướm, là một lưu ý quan trọng cho các phẫu thuật viên trong việc ñiều trị

các bệnh lý của xoang bướm.

pdf 9 trang dienloan 9160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng xoang bướm và các cấu trúc quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng xoang bướm và các cấu trúc quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt Nam

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng xoang bướm và các cấu trúc quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt Nam
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
174 
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG XOANG BƯỚM 
VÀ CÁC CẤU TRÚC QUANH XOANG BƯỚM 
TRÊN SỌ XÁC NGƯỜI VIỆT NAM 
Lê Quang Tuyền*, Phạm Đăng Diệu*, Trần Đăng Khoa*, Hồ Nguyễn Anh Tuấn* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn ñề: Tại Việt Nam hiện nay, phương pháp mổ nội soi mũi xoang (FESS) ñã ñược ứng dụng 
rất nhiều trong phẫu thuật các bệnh lý liên quan ñến mũi xoang, trong ñó có phẫu thuật u tuyến yên 
qua ngả nội soi mũi xoang. Để hỗ trợ cho phương pháp này, giải phẫu ứng dụng ñóng góp vai trò rất 
quan trọng trong việc giúp các nhà phẫu thuật tìm thấy những con ñường tốt nhất, ưu việt nhất ñể tiếp 
cận cấu trúc cần phẫu thuật, ñồng thời hạn chế tối ña những biến chứng, tai biến có thể xảy ra trong 
phẫu thuật. Phía trước xoang bướm liên quan với giao thị và thùy trán, phía ngoài liên quan với thần 
kinh thị giác, ñộng mạch cảnh trong và dây V2, phía sau liên quan với tuyến yên và lưng yên, thành 
ngoài liên quan với xoang hang, ñộng mạch cảnh trong, dây III, IV, V, VI. 
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả và ño ñạc các kích thước bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang 
bướm trên 30 nửa sọ xác người Việt Nam. 
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 nửa sọ xác người Việt Nam. 
 Kết quả: 76,6% các nửa sọ xác khảo sát có 1 lỗ ñổ xoang bướm, ñặc biệt có 6,7% trường hợp có hai 
lỗ ñổ ở cùng một bên nửa sọ. 60% các nửa sọ xác ñược khảo sát có từ 1 ñến 2 vách bán phần và 70% 
không có vách toàn phần trong lòng xoang bướm. Trong ñó, 16,7% số nửa sọ xác có vách xương dính vào 
lồi hố yên, 3,3% có vách xương dính vào lồi thần kinh thị giác và 20% có vách xương dính vào lồi ñộng 
mạch cảnh trong 46,7% các nửa sọ xác khảo sát có kiểu thông khí về lưng yên (sellar). 80% các nửa sọ có 
lồi hố yên, 46,7% có lồi thần kinh thị giác, 50% có lồi ñộng mạch cảnh trong và 13,3% có lồi thần kinh V2 
vào lòng xoang bướm. Không ghi nhận có sự xuất hiện của lồi giao thoa thị giác và lồi dây thần kinh 
Vidian trong mẫu khảo sát. 
Kết luận: nghiên cứu này cho thấy một cái nhìn khái quát về cấu trúc cũng như sự liên quan với các 
cấu trúc xung quanh của xoang bướm, là một lưu ý quan trọng cho các phẫu thuật viên trong việc ñiều trị 
các bệnh lý của xoang bướm. 
Từ khóa: Mô tả, ño ñạc các kính thước của xoang bướm và các cấu trúc liên quan lân cận. 
ABSTRACT 
TO STUDY APPLIED ANATOMY OF THE SPHENOID AND RELATED STRUCTURES IN 
THE SKULLS OF VIETNAMESE 
Le Quang Tuyen, Pham Đang Dieu, Tran Dang Khoa, Ho Nguyen Anh Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 174 – 182 
Background: Nowadays in VietNam, the Funtional endoscopic sinus surgery (FESS) has been used so 
frequently in treatment of disease concerning to the nasal area, especially in the treatment of hypophysoma 
throught FESS. To support for this method, underatanding of anatomy of the sphenoid plays an important 
part for surgeons to find the best and the most preeminent ways to approach structures, to bound the 
complications and the catactrophes during the surgery. A The front side of the sphenoid relates to the optic 
decussation, the frontal, and the maxillary nerve (MN); the external side of the sphenoid relates to the optic 
nerve (ON), internal carotid artery (ICA), maxillary nerve, the pituitary fossa (PF); the posterior relates to 
the PF and sella turnica; its external wall relates to the cavernous sinus, ICA, and cranical nervers III, IV, 
V, VI. 
Objectives: Describe and measure dimentions of the sphenoid and related structures. 
Method: A design of descriptive, cross sectional study in 30 half skulls of Vietnamese 
* ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên hệ: BS. Lê Quang Tuyền - ĐT: 0903810032 - Email: tuyenlq2000@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
175 
Results: 76.6% of the half skulls had one sphenoid ostium, and 6.7% had two in the same side. 60% of 
the hemi-skulls had one to two semi-septum inside the sphenoid sinuses and 70% had no complete septum. 
In the group that had septums inside the sinuses, 16.7% had the septums connected directly to PF, 3.3% 
had the septums binded to the wall of the protrusion of ON, 20% had the septum adhered to the wall of 
ICA. Pneumatization of sphenoid sinuses encountered in 14 half skulls (46.7%). We observed the presence 
of the protrusion of PF (80%), ON (46.7%), ICA (50%), MN (13.3%) and did not noticed any presence of a 
protruding vidian canal or optic decussation. 
Conclusion: This research shows an overal view of the sphenoid and related structures, which is an 
important notice for surgeons in the treatment of sphenoid diseases. 
Keywords: Describe and measure dimentions of the sphenoid and related structure. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, trong sự phát triển chung của nền y học thế giới, nền y học Việt Nam cũng ngày càng phát 
triển và ngày càng tiến lại gần hơn với những thành tựu khoa học và kỹ thuật ứng dụng hỗ trợ trong trong 
việc chẩn ñoán và ñiều trị cho bệnh nhân. Để hỗ trợ cho việc áp dụng các phương tiện này, giải phẫu ứng 
dụng ñóng góp vai trò rất quan trọng trong việc giúp các nhà phẫu thuật tìm thấy những con ñường tốt nhất, 
ưu việt nhất ñể tiếp cận cấu trúc cần phẫu thuật, ñồng thời hạn chế tối ña những biến chứng, tai biến có thể 
xảy ra trong phẫu thuật. Tại Việt Nam hiện nay, phương pháp mổ nội soi mũi xoang (FESS) ñã ñược ứng 
dụng rất nhiều trong phẫu thuật các bệnh lý liên quan ñến mũi xoang, trong ñó có phẫu thuật u tuyến yên 
qua ngả nội soi mũi xoang. Từ kết quả thực tế sau mổ nội soi lấy u tuyến yên chưa ñược mỹ mãn như: gây 
tổn thương thần kinh thị giác, gây song thị, mù, vỡ vách xoang bướm, gây tổn thương ñộng mạch cảnh 
trong, gây xuất huyết hay khối máu tụ (chưa có con số thống kê thực tế ở Việt Nam), ñồng thời từ ñiều 
kiện hoàn cảnh kinh tế hiện tại của Việt Nam, chúng tôi ñã thực hiện công trình “nghiên cứu giải phẫu ứng 
dụng xoang bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt Nam” ñể nghiên 
cứu thêm về khía cạnh này. 
Mục tiêu 
1. Mô tả ñược xoang bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm trên 30 nửa sọ xác người Việt 
Nam từ 9/2008 ñến 9/2009. 
2. Đo ñạc ñược một số kích thước của các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm trên 30 nửa sọ xác 
người Việt Nam từ 9/2008 ñến 9/2009. 
Tổng quan tài liệu(16,12) 
Xoang bướm ở người Việt Nam thường có ñường kính ngang 19,728 mm, ñường kính trước sau 
37,210 mm, ñường kính trên dưới 23,127mm. Số lượng vách xoang bướm thường là: một vách ñơn ñộc 
không vách phụ (80%), lệch phải (46,7%), lệch trái (33,3%), lệch trước trái-sau phải (6,7%), lệch trước 
phải-sau trái (13,3%). Hình dạng lỗ xoang bướm thường là hình bầu dục (70%), hình khe (16,7%), hình 
quả thận (10%), hình tròn (3,3%). Đường kính lỗ xoang bướm thường là: ñường kính ngang 1,957mm, 
ñường kính dọc 3,530mm(19,15). 
Xoang bướm liên quan với các cấu trúc quan trọng như thần kinh thị giác, xoang hang, dây thần kinh 
sọ III, IV, VI, vì vậy trong các bệnh lý viêm xoang bướm, các cấu trúc này trở thành những yếu tố nguy cơ 
cao, cần ñược quan tâm và ñánh giá kỹ trong lúc mổ(4). Phía trước xoang bướm liên quan với giao thị và 
thùy trán, phía ngoài liên quan với thần kinh thị giác, ñộng mạch cảnh trong và dây V2, phía sau liên quan 
với tuyến yên và lưng yên, thành ngoài liên quan với xoang hang, ñộng mạch cảnh trong, dây III, IV, V, 
VI. Mức ñộ thông khí của xoang bướm ñược chia thành nhiều mức: preconchal, conchal và sellar. Đôi khi 
mức ñộ thông khí này có thể lấn tới mỏm chân bướm, mỏm yên trước hoặc cánh lớn xương bướm. Trên 
thành ngoài của xoang có 2 chỗ lồi: ñường ñi của dây thần kinh thị giác nằm ở vùng trước trên và lồi ñộng 
mạch cảnh trong nằm ở vùng sau dưới, giữa 2 lồi này là ngách thị-cảnh. Còn các lồi khác không ñược ñề 
cập tới là do mức ñộ thông khí của xoang, tỉ lệ từ 4-25%. Nếu xoang bướm thông khí mạnh thì dưới lồi 
ñộng mạch cảnh trong sẽ là ñường ñi của dây thần kinh V2, có thể thấy ñược khi dây V2 chui vào lỗ tròn 
của hố chân bướm-khẩu cái. Thấp hơn một chút sẽ là dây thần kinh ống chân bướm (thần kinhVidian) chạy 
dọc theo mảnh chân bướm(19). 
Kết quả nghiên cứu của Brisen Unal và cộng sự (2) cho thấy: lồi ñộng mạch cảnh trong chiếm tỉ lệ 
30,3%, lồi dây thần kinh thị giác 31,3%, dây thần kinh hàm trên 30,3%, dây Vidian 35,7%, vách ngăn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
176 
xoang bướm bám vào lồi ñộng mạch cảnh trong chiếm 26,7%, bám vào lồi thần kinh thị giác 19,6%, tỉ lệ 
vách ngăn xoang bướm hiện diện là 79,1%. 
Có 4 cách tiếp cận vào xoang bướm: mở nắp sọ, xuyên vách ngăn, xuyên xoang bướm, ñường ngoài 
(lật rãnh lợi -môi). Trong ñó phẫu thuật nội soi qua ngả mũi xuyên xoang ñược xem là an toàn, và cách tiếp 
cận vào xoang bướm rõ ràng nhất(17). Phẫu thuật theo ñường ngoài, hay phẫu thuật sàng-bướm, cắt bỏ sàng-
bướm xuyên mũi ñòi hỏi phải lấy hết tế bào sàng ñể vào xoang bướm. Điều này sẽ gia tăng yếu tố rủi ro 
làm tổn thương thành ổ mắt, thần kinh thị giác, các cấu trúc nội sọ(9). 
Theo nghiên cứu của Jae Hoon Cho và cộng sự(3) khảo sát chiều dài sàn sọ trước (từ ñiểm giữa hố yên 
ñến ñiểm trước nhất của gai mũi-ñiểm Nasal) ở người Nhật Bản ngắn hơn ở người châu Âu cho dù sự phát 
triển của xoang bướm ở trẻ em châu Á và châu Âu ñã ñược ghi nhận là tương ñồng với nhau. Như vậy 
không có khác biệt về chủng tộc giữa các mức ñộ thông khí của xoang bướm. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Thiết kế mô tả cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Sọ xác người Việt Nam 
Cỡ mẫu 
15 sọ xác (30 nửa sọ xác) của người Việt Nam. 
Tiêu chuẩn nhận 
Phải thỏa 4 ñiều kiện sau 
- Là người Việt Nam. 
- Sọ ñầu vùng mũi còn nguyên vẹn về cấu trúc. 
- Không có bệnh lý bẩm sinh xương ñầu mặt. 
- Không phân biệt nam nữ. 
Tiêu chuẩn loại 
Không thỏa một trong bốn ñiều kiện trên. 
Các biến số cần thu thập 
Biến số ñịnh tính 
Số lượng, hình dạng của lổ ñổ xoang bướm. 
Sự lồi vào trong lòng xoang bướm của các cấu trúc quanh xoang bướm như: thần kinh thị giác, giao 
thoa thị, ñộng mạch cảnh trong, dây thần kinh V2, dây thần kinh Vidian và hố yên. 
Số lượng vách xương có ở bên trong lòng xoang bướm, sự liên quan của các vách này với các lồi khác 
trong lòng xoang bướm. 
Biến số ñịnh lượng 
Kích thước ngang và dọc của lỗ ñồ xoang bướm. 
Khoảng cách trước-sau, khoảng cách trên dưới, ñộ lồi của lồi hố yên. 
Khoảng cách trước-sau, khoảng cách trên dưới, ñộ lồi gián tiếp (so với ñường giữa) của lồi ống thần 
kinh thị giác. 
Khoảng cách trước-sau, khoảng cách trên dưới, ñộ lồi gián tiếp (so với ñường giữa) của lồi ñộng mạch 
cảnh trong. 
Chiều dài từ ñiểm giữa lồi hố yên ñến ñiểm Nasal. 
Cách tiến hành 
Các sọ xác ñược ngâm cố ñịnh trong dung dịch formalin. 
Chọn các sọ xác thoả tiêu chuẩn nhận. 
Tiến hành phẫu tích. 
Thu thập các số liệu nghiên cứu. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
177 
Xử lý số liệu 
Hiệu chỉnh các số liệu thô. 
Mã hóa các biến. 
Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS/PC 11.5. 
Tóm tắt các số liệu. 
Trình bày số liệu và báo cáo kết quả. 
KẾT QUẢ 
Đặc ñiểm chung 
Cỡ mẫu: 15 ñầu, bao gồm 15 nửa sọ phải và 15 nửa sọ trái. 
Giới: 5 nữ (33,33%) 10 nam (66,67%). 
Xoang bướm 
Lỗ ñổ xoang bướm: 76,6% các nửa sọ xác khảo sát có 1 lỗ ñổ, ñặc biệt có 6,7% trường hợp có hai lỗ 
ñổ ở cùng một bên nửa sọ. Số lượng lỗ ñổ ở hai nửa phải và trái không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(với giá trị p=0,247). 50% các nửa sọ xác có lỗ ñổ hình bầu dục, 33,3% có lỗ ñổ hình tròn và ñặc biệt có 
16,7% không có lỗ ñổ. 
Vách trong xoang bướm: 60% các nửa sọ xác ñược khảo sát có từ 1 ñến 2 vách bán phần và 70% 
không có vách toàn phần trong lòng xoang bướm. Trong ñó, 16,7% số nửa sọ xác có vách xương dính vào 
lồi hố yên, 3,3% có vách xương dính vào lồi thần kinh thị giác và 20% có vách xương dính vào lồi ñộng 
mạch cảnh trong (bên trái nhiều hơn bên phải). 
Hình 1: Xoang bướm có vách xương dính vào lồi hố yên. 
Hình 2: Xoang bướm có vách xương dính vào lồi ñộng mạch cảnh trong. 
Dạng thông khí của xoang bướm: 46,7% các nửa sọ xác khảo sát có kiểu thông khí về lưng yên 
(sellar). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
178 
Đường kính ngang của lỗ ñổ xoang bướm trung bình là 2,5mm. Đường kính dọc của lỗ ñổ trung bình 
là 3,58mm, và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các ñường kính này ở hai bên phải và trái 
của các sọ xác khảo sát (với giá trị p= 0,213). 
Ghi nhận về tần số xuất hiện của lồi hố yên, lồi ống thần kinh thị giác, lồi ñộng mạch cảnh trong, 
lồi thần kinh V2, lồi giao thoa thị giác và lồi thần kinh Vidian trong mẫu 
khảo sát: 
Bảng 1: tần số xuất hiện các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm. (n=30) 
Phải Trái Tổng 
Tần số % Tần số % Tần số % 
Lồi hố yên 12 40 12 40 24 80 
Lồi thần kinh 
thị giác 
8 26,7 6 20 14 46,7 
Lồi ñộng mạch 
cảnh trong 6 20 9 30 15 50 
Lồi thần kinh 
V2 1 3,3 3 10 4 13,3 
Không ghi nhận có sự xuất hiện của lồi giao thoa thị giác và lồi dây thần kinh Vidian trong mẫu khảo 
sát. 
Kích thước của các lồi trong lòng xoang bướm 
Bảng 2: Đo ñạc kích thước của các lồi vào lòng xoang bướm. 
Kích thước 
trước-sau 
(mm) 
Kích thước 
trên-dưới 
(mm) 
Độ lồi vào 
lòng xoang 
bướm (mm) 
Lồi hố yên 60,93 39,28 3,69 
Lồi thần kinh 
thị giác 
51,13 42,1 4,46 
Lồi ñộng 
mạch cảnh 
trong 
58,1 38,25 9,51 
Chiều dài sàn sọ trước là 60,30mm. Chúng tôi nhận thấy không có mối tương quan giữa chiều dài 
sàn sọ trước với mức ñộ thông khí của xoang bướm (với giá trị p=0,696). 
Hình 2: Cách xác ñịnh chiều dài sàn sọ trước (từ ñiểm giữa hố yên ñến ñiểm Nasal) 
Bảng 3: So sánh tương quan giữa chiều dài sàn sọ trước với các mức ñộ thông khí xoang bướm. 
 Chiều dài sàn sọ trước 
 52,0- 58,01- >62,01 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
179 
 Chiều dài sàn sọ trước 
58,0 mm 62,0 
mm 
mm 
Trong giới hạn bình 
thường 1 5 3 
Về cánh bướm 0 4 1 
Về lưng yên 3 8 3 
Về mỏm chân bướm 0 0 1 
M
ứ
c 
ñộ
 th
ôn
g 
kh
í 
x
oa
n
g 
bư
ớm
Dạng xoăn 0 1 0 
Phép kiểm χ2 5,564 (p=0,696) 
BÀN LUẬN 
Với cỡ mẫu là 30 nửa ñầu sọ xác, mặc dù không lớn nhưng vẫn ñảm bảo những ñặc tính thống kê. 
Giới: Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi thì ñầu sọ nữ chỉ chiếm 1/3: 5 nữ (33,33%), 10 nam 
(66,67%). Trong những nghiên cứu liên quan mà chúng tôi tham khảo ñược cũng không phân biệt n ... een và cộng sự(17): vách 
xoang bướm thường ñứng thẳng, có một hoặc nhiều vách và thường không ñối xứng. 80% có nhiều vách, 
20% chỉ có 1 vách, nhưng tác giả này không nói rõ là vách toàn phần hay bán phần, bởi vì ñiều này sẽ 
quyết ñịnh sự dẫn lưu của xoang bướm ở 2 bên nếu là vách toàn phần. 
Trên mẫu khảo sát của chúng tôi, dù phần lớn (83,3%) không có vách dính vào mặt dưới hố yên nhưng 
vẫn có một tỉ lệ 16,7% dính vào hố yên. Điều này cần ñược các phẫu thuật viên cần chú ý phát hiện trên 
phim CT-Scan trước mổ ñể tránh gây dò dịch não tủy khi bẻ vach xoang ñối với những phẫu thuật xoang 
bướm ñơn thuần mà không ñụng ñến tuyến yên. 
Có một tỉ lệ 3,3% vách xoang bám vào lồi thần kinh thị giác, như vậy tỉ lệ vách bám vào lồi thần 
kinh thị giác rất ít trong nghiên cứu. Trong khi ñó theo Brisen Unal và cộng sự(2), có ñến 19,6% vách 
bám vào lồi thần kinh thị giác. Sự khác biệt này có thể là do yếu tố chủng tộc. Tuy vậy mẫu nghiên 
cứu của chúng tôi với n=30 không phải là mẫu lớn, do ñó ñể khẳng ñịnh ñiều này cần có nhưng nghiên 
cứu với mẫu lớn hơn. Dù chỉ có 3,3% vách dính vào lồi thần kinh thị nhưng các phẫu thuật viên cần 
lưu ý không ñược làm vỡ vách xoang bướm trong các trường hợp này ñể tránh làm tổn thương thần 
kinh thị, hậu quả gây song thị hoặc thậm chí mù. Điều này cũng ñược khẳng ñịnh theo Dharambir S. 
Sethi(18), triệu chứng thị giác là một trong những phức hợp thường thấy (42,8%), bao gồm song thị 
(19%), nhìn lóa (9,5%), liệt vận nhãn ñơn ñộc (9,5%), mất thị giác ñơn ñộc (4,8%). Trường hợp này 
sẽ thấy rõ nếu thần kinh thị giác lồi vào trong lòng xoang bướm nhiều. Đặc biệt trong mẫu nghiên cứu 
của chúng tôi, tất cả các vách dính vào lồi thần kinh thị ñều ở bên phải, ñây là một ñiểm cần lưu ý và 
nghiên cứu thêm. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
180 
Chỉ khoảng 20% các trường hợp khảo sát có vách xương dính vào lồi ñộng mạch cảnh trong. Theo BJ 
Abdullah, S. Arasaratnam và cộng sự(1), vách xoang bướm liên quan với ñộng mạch cảnh trong bên phải 
(12,9%), bên trái (18,6%), gần bằng tỉ lệ với nghiên cứu của chúng tôi. Động mạch cảnh trong là một trong 
những cấu trúc cực kỳ quan trọng, mà sự thay ñổi của ñộng mạch rất nhiều, chính sự thay ñổi này sẽ làm 
gia tăng nguy cơ trong lúc mổ. Bên cạnh ñó, theo nghiên cứu của Brisen Unal và cộng sự(2),vách xoang 
bướm bám vào thành ñộng mạch cảnh trong chiếm 26,7% cũng không khác biệt lớn so với nghiên cứu của 
chúng tôi. Trong quá trình mổ, phẫu thuật viên cần chú ý không ñược làm vỡ vách xoang bướm trong các 
trường hợp vách xoang bám vào thành ñộng mạch cảnh trong sẽ làm tổn thương các cấu trúc này, hậu quả 
làm chảy máu, khối máu tụ. 
Đa số các xác khảo sát có xoang bướm thông khí về yên bướm chiếm tỉ lệ 46,7%, ngoài ra có 16,7% 
thông khí về cánh lớn xương bướm và một tỉ lệ rất nhỏ 3,3% thông mỏm chân bướm. Tỉ lệ thông khí dạng 
xoăn-là thông khí kém hay thiểu sản xoang bướm-chỉ khoảng 3,3%. Kết quả này của chúng tôi khá phù 
hợp với nghiên cứu của Frank D.Vrionis(19), và của Baphiralyne Wankhar(20). 
Bảng 4: So sánh kết quả của chúng tôi với nghiên cứu của Atif Aydinlioglu và cs.(5) 
Atif Aydinlioglu 
và Saast Erdem 
Chúng 
tôi 
Loại 1 (Conchal) Xoang 
bướm thông khí rất kém 0,13% 3,3% 
Loại 2 (Presellar) Thông 
khí ñến lưng yên 10% 30% 
Loại 3 (Sellar) Thông khí 
chiếm ñến củ lưng yên 90% 46,7% 
Bảng trên cho thấy trong nghiên cứu của chúng tôi loại thông khí dạng xoăn là khá phù hợp với tác giả 
này. Nhưng dạng thông khí ñến lưng yên có tỉ lệ cao hơn và dạng thông khí ñến củ lưng yên lại thấp hơn, 
nhưng kèm theo với 16,7% thông khí về cánh lớn xương bướm và 3,3% về mỏm chân bướm. Điều này cho 
thấy mức ñộ thông khí của xoang bướm trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi kém hơn. Khác biệt này có 
mang tính quy luật hay không? Để khẳng ñịnh cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn trên người Việt 
Nam. 
 Theo Gunwald(7), Peele(14) và Lang(8), thì sự phân biệt giữa các dạng thông khí xoang bướm sẽ là một 
trong những quyết ñịnh lâm sàng quan trong trong việc phẫu thuật tuyến yên. Mổ xuyên ngả mũi sẽ rất 
nguy hiểm và khó khăn trong các trường hợp không có xoang bướm hoặc xoang bướm thông khí loại 
conchal, trong các trường hợp này sẽ phải cần các biện pháp bổ sung khác, như dùng dao gamma sẽ có hiệu 
quả hơn. Theo kết quả nghiên cứu của William E. Bolger, cả phương pháp mổ xuyên vách ngăn lẫn xuyên 
xoang sàng ñều không thể nào tiếp cận các bệnh lý xoang bướm nếu xoang bướm có sự thông khí trải dài 
ñến mỏm chân bướm, nên người ta thực hiện phẫu thuật phá vỡ thành sau xoang hàm, phá thành trước 
mảnh chân bướm ñể vào xoang bướm. Lúc này, thông khí xoang bướm ñến chân bướm sẽ là cứu cánh ñể 
thực hiện các phẫu thuật khi bệnh lý xâm lấn ñến chân bướm. 
Đo ñạc các cấu trúc quanh xoang bướm 
Đường kính ngang của lỗ ñổ xoang bướm là 2,5mm, ñường kính dọc của lỗ ñổ xoang bướm là 3,6mm, 
khá phù hợp với nghiên cứu Phạm Bảo Long(15). 
Tuy tỉ lệ có lồi hố yên trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là rất lớn (84,4%) nhưng vẫn có 16,6% 
không thấy lồi hố yên, ñiều này sẽ gây không ít khó khăn cho phẫu thuật viên khi mổ tuyến yên theo ñường 
xuyên xoang bướm. Kích thước trước sau lồi hố yên là 60,9mm, kích thước trên dưới lồi hố yên là 39,3mm 
và ñộ sâu lồi hố yên là 3,7m và chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các 
kích thươc của lồi hố yên bên phải và bên trái với p>0,05. Kết quả này có khác so với kết quả của Deepika 
Sareen và cộng sự(17) (thấy rằng dây thần kinh thị không lồi vào trong thành xoang bướm), nhưng trong 
nghiên cứu của chúng tôi thì có 46,7% có lồi thần kinh thị giác vào trong lòng xoang bướm. Điều này rất có 
ý nghĩa ñối với thực tiễn lâm sàng khi cần tác ñộng trên xoang bướm, các phẫu thuật viên cần phát hiện 
ñiều này trên phim CT-Scan trước khi mổ ñể tránh việc sử dụng adrenalin trong xoang và chú ý khi thao 
tác ở phần trước trên ngoài của xoang bướm. 
Theo kết quả của chúng tôi, kích thước trước sau lồi thần kinh thị giác là 50,8mm, kích thước trên dưới 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
181 
lồi thần kinh thị giác là 42,7mm và khoảng cách từ ñường giữa ñến lồi thần kinh thị giác là 4,3mm. Chúng 
tôi cũng thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các kích thước lồi thần kinh thị giác bên phải 
và trái với p>0,05. Đặc biệt lưu ý là khoảng cách từ lồi thần kinh thị ñến ñường giữa ở mỗi bên chỉ khoảng 
4,3mm, như vậy nếu tính chung 2 bên khoảng ñể có thể thao tác an toàn ở phần trước trên xoang bướm 
trong trường hợp có lồi ống thần kinh thị chỉ khoảng hơn 8mm. Đây là ñiều mà các phẫu thuật viên cần lưu 
ý khảo sát trước trên CT-Scan và cẩn trọng khi thao tác trên xoang bướm. 
Kích thước trước sau lồi ñộng mạch cảnh trong là 57mm, kích thước trên dưới lồi ñộng mạch cảnh 
trong là 38,2mm và khoảng cách từ ñường giữa ñến lồi ñộng mạch cảnh trong là 9,8mm. Không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các khoảng cách của lồi ñộng mạch cảnh trong bên phải và trái với giá trị 
p>0,05. 
Theo Frank D.Vrionis và cộng sự(19), trên thành ngoài của xoang bướm có hai chỗ lồi là ñường ñi của 
dây thần kinh thị giác ở thành trước trên và lồi ñộng mạch cảnh trong ở thành sau dưới, giữa hai lồi này là 
ngách thị-cảnh. 
Bảng 5: Tỉ lệ hiện diện lồi ñộng mạch cảnh trong. 
Deepika Sareen và cs (17) 5% 
Baphiralyne Wankhar và cs (20) 87% 
Hewaidi GH và cs (6) 22,6% 
Brisen Unal và cs (2) 30,3% 
Chúng tôi 50% 
Bảng trên cho thấy, tỉ lệ hiện diện lồi ñộng mạch cảnh trong trên thành ngoài xoang bướm là rất khác 
biệt và có ñộ lệch lớn giữa các công trình của các tác giả. Phải chăng lồi ñộng mạch cảnh có tính ñặc trưng 
chủng tộc? Để trả lời câu hỏi này cần có nghiên cứu với mẫu lớn hơn. Riêng ñối với nghiên cứu của chúng 
tôi tỉ lệ hiện diện 50% là khá lớn và có ý nghĩa cảnh báo cho các phẫu thuật viên. 
Abdullah và cộng sự(1) có ghi nhận khoảng 10% ñộng mạch cảnh trong cách ñường giữa 4mm (có 
nghĩa là hầu như ñộng mạch nằm lọt hẳn vào trong lòng xoang), chúng tôi lại không ghi nhận ñược trường 
hợp nào như vậy. 
Kết quả nghiên cứu của Brisen Unal và cộng sự(2) cho thấy: lồi dây thần kinh hàm trên (V2) chiếm 
30,3%, lồi dây Vidian chiếm 35,7%,ñiều này có khác biệt so với kết quả của chúng tôi (lồi dây V2 
chiếm 13,3% và không có sọ nào có hiện diện lồi dây thần kinh Vidian). Sự hiện diện của các lồi này 
tuỳ thuộc vào mức ñộ thông khí của xoang bướm và phải chăng cũng mang tính khác biệt về chủng 
tộc? Điều này cũng cần phải nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn ñể khẳng ñịnh lại. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% các sọ khảo sát không có lồi giao thoa thị giác vào lòng xoang 
bướm. Điều này khá phù hợp vì trong các y văn mà chúng tôi tham khảo ñược không có tác giả nào ñề cập 
ñến số liệu và tỉ lệ hiện diện của cấu trúc này. 
Chiều dài sàn sọ trước trung bình là 60,30mm. Tương ñồng với kết quả của Jae Hoon Cho và cộng 
sự(3), chúng tôi cũng ghi nhận không có mối tương quan giữa chiều dài sàn sọ trước với mức ñộ thông khí 
của xoang bướm (với giá trị p=0,696). Như vậy, không có sự liên quan giữa mức ñộ thông khí của xoang 
bướm và chủng tộc. 
KẾT LUẬN 
Về mô tả các cấu trúc liên quan ñến xoang bướm 
Đa số các xác ñược khảo sát có xoang bướm ở mỗi bên nửa ñầu chỉ có một lỗ ñổ chiếm tỉ lệ 
76,7%. 
Đa số các xác ñược khảo sát có lỗ ñổ của xoang bướm dạng hình bầu dục chiếm 50%, hình tròn 
khoảng 33,3%. Có khoảng 16,7% không có lỗ ñổ xoang bướm ở một bên. 
Đa số các xoang bướm khảo sát chỉ có một vách bán phần và không có vách toàn phần. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
182 
Các xác khảo sát không có vách xương dính vào lồi hố yên ở trong lòng xoang bướm 83,3% và 
khoảng 16,7% dính vào hố yên. 
Có 3,3% vách bám vào lồi thần kinh thị giác. 
Có ñến 20% vách bám vào lồi ñộng mạch cảnh trong. 
Đa số các xác khảo sát có xoang bướm thông khí về yên bướm chiếm tỉ lệ 46,7%, ngoài ra có 16,7% 
thông khí về cánh lớn xương bướm và một tỉ lệ rất nhỏ 3,3% thông mỏm chân bướm. Tỉ lệ thông khí dạng 
xoăn rất ít khoảng 3,3%. 
Ghi nhận sự xuất hiện của lồi dây thần kinh V2 chiếm 13,3%. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% các sọ khảo sát không có lồi giao thoa thị giác và lồi dây thần 
kinh Vidian vào lòng xoang bướm. 
Về các số liệu ño ñạc các cấu trúc liên quan ñến xoang bướm 
Đường kính ngang của lỗ ñổ xoang bướm là 2,5mm, ñường kính dọc của lỗ ñổ xoang bướm là 3,6mm. 
Có khoảng 16,6% không thấy lồi hố yên, ñiều này sẽ gây không ít khó khăn cho phẫu thuật viên 
khi mổ xoang bướm. Kích thước trước sau lồi hố yên là 60,9mm, kích thước trên dưới lồi hố yên là 
39,3mm và ñộ sâu lồi hố yên là 3,7m và chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa các khoảng cách của lồi hố yên bên phải và bên trái với p>0,05. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì có 46,7% có lồi thần kinh thị giác vào trong lòng xoang bướm. Đa 
số lồi thần kinh của chúng tôi thuộc loại 2 và không thấy loại 4. Kích thước trước sau lồi thần kinh thị giác 
là 50,8mm, kích thước trên dưới lồi thần kinh thị giác là 42,7mm và khoảng cách từ ñường giữa ñến lồi 
thần kinh thị giác là 4,3mm. Chúng tôi cũng thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các 
khoảng cách lồi thần kinh thị giác bên phải và trái với p>0,05. 
Có 50,0% có lồi ñộng mạch cảnh trong vào trong lòng xoang bướm và không có trường hợp nào ghi 
nhận trong nghiên cứu của chúng tôi ñộng mạch ñi thẳng vào xoang. Kích thước trước sau lồi ñộng mạch 
cảnh trong là 57mm, kích thước trên dưới lồi ñộng mạch cảnh trong là 38,2mm và khoảng cách từ ñường 
giữa ñến lồi ñộng mạch cảnh trong là 9,8mm. Chúng tôi không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa các khoảng cách của lồi ñộng mạch cảnh trong bên phải và trái với p>0,05. 
Chiều dài sàn sọ trước trung bình là 60,30mm. Chúng tôi cũng ghi nhận không có mối tương quan 
giữa chiều dài sàn sọ trước với mức ñộ thông khí của xoang bướm (với giá trị p=0,696). Như vậy, 
không có sự liên quan giữa mức ñộ thông khí của xoang bướm và chủng tộc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdullah BJ, Kumar G, Gopala K, The sphenoide sinus: computed tomographic assessmen of septation, relationship to the internal 
carotid arteries, and sidewall thickness in the Malaysian population. J HK Coll Radiol, 2000. 4: p. 4. 
2. Brisen U, Bilgili YK., Funda B, Emel A, Risky anatomic variantions of sphenoid sinus for surgery. Surg Radiol Anat, 2005. 28: p. 7. 
3. Cho JH, et al., Comparison of frontal pneumatization patterns between Koreans and Caucasians. Otolaryngology-Head and Neck 
Surgery, 2006. 135: p. 7. 
4. Dror G; Bedrin L; Ben-Shosan Y, and Kronenberg J, ed. The clinical behavior of isolated sinusitis. Otolaryngology-Head and Neck 
Surgery. Vol. 136. 2007. 6. 
5. Erdem, A., Maxillary and Sphenoid sinus aplasia in Turkish individuals: A retrospective review using computed tomography. Clincal 
Anatomy, 2004. 17: p. 5. 
6. GH, H. and Omami G., Anatomic Variation of Sphenoid Sinus and Related Structures in Libyan Population: CT Scan Study. Libyan 
Journal of Medicine, 2008. 3. 
7. Grunwald L., Deskriptive und topographische Anatomie der Nase und ihrer Nebenhưhlen. Denker A, Kahler O, editors, 1925. 1: p. 5. 
8. Lang, J., Klinische Anatomie der Nase, Nasehohle und nebenhohlen. Stuttgart: Thieme, 1988: p. 8. 
9. Loh, C.T.L.L.E., Sphenoid mucocele: Detection and Surgery by intranasal endoscopy. Singapore Med, 1992. 33: p. 3. 
10. Nguyễn Quang Quyền, Giải phẫu học tập 1. 2002, Nhà xuất bản Y học, Tp Hồ Chí Minh. 
11. Nguyễn Quang Quyền, Giải phẫu học tập 2. 2002, Nhà xuất bản Y học, Tp Hồ Chí Minh. 
12. Nhan Trừng Sơn, Tai Mũi Họng quyển 1. 2008, Nhà xuất bản Y học, Tp Hồ Chí Minh. 
13. Nhan Trừng Sơn, Tai Mũi Họng quyển 2. 2008, Nhà xuất bản Y học, Tp Hồ Chí Minh. 
14. Peele, J., Unusual anatomical variations of the sphenoid sinuses. Laryngoscope, 1957. 67: p. 37. 
15. Phạm Bảo Long, Bước ñầu khảo sát một số ñặc tính ñịnh lượng và ñịnh tính của xoang bướm trên sọ người Việt Nam. 2000. 
16. Phạm Đăng Diệu, Giải phẫu Đầu – Mặt – Cổ. 2001, Nhà xuất bản y học, TP Hồ Chí Minh. 
17. Sareen, DA, Kaul JM & Sethi A. Study of sphenoid sinus anatomy in relation to endoscopic surgery. Int. J. Morphol., 2005. 23: p. 6. 
18. Sethi DS: Isolated sphenoid lesions: Diagnosis and managerment. Otolaryngology-Head and Neck Surgery, 1997. 120: p. 7. 
19. Vrionis FD; Saatman D, Sorenson J, and Brem S, Microscopic paraseptal sphenoidotomy approach for pituitary tumors. Cancer control, 
2002. 9: p. 9. 
20. Wankhar B, Gupta AK; Khandelwal N; Saxena AK; Batchala PP; Gandhi D, Uren, BA: Isolated inflammatory sphenoid sinus disease 
in children. Ann Oto Rhinol Laryngol, 2003. 112: p. 4. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phau_ung_dung_xoang_buom_va_cac_cau_truc_qua.pdf