Nghiên cứu nâng cao độ chính xác profile răng của bánh răng trụ thân khai khi phay lăn răng bằng điều chỉnh độ đảo hướng kính và dùng dầu bôi trơn làm mát có hạt nano
Quá trình phay lăn răng là một quá trình gia công với các chuyển
động tạo hình phức tạp, theo phương pháp bao hình. Độ chính xác của
bánh răng sau khi phay lăn răng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như độ
chính xác của dao, độ chính xác máy và độ chính xác gá đặt. Trên thế
giới đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao độ chính xác
của bánh răng thân khai nói chung và nâng cao độ chính xác profile
răng của chúng. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu lý thuyết
tạo hình biên dạng răng, cải tiến thiết kế của dụng cụ cắt, nghiên cứu
ứng dụng các loại vật liệu dụng cụ cắt mới hoặc nghiên cứu ảnh hưởng
của thông số hình học dụng cụ cắt tới độ chính xác của bánh răng
Các nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của phương pháp phay lăn
răng và sự cần thiết phải cải thiện độ chính xác của bánh răng sau khi
phay lăn răng.
Ở trong nước, công nghệ chế tạo bánh răng cũng được tiếp cận từ
khá lâu tuy nhiên quá trình phay lăn răng không quan tâm nhiều đến sai
số profile răng của bánh răng sau khi phay lăn răng, vì quá trình phay
lăn răng chủ yếu dùng trong công tác sửa chữa, cũng như gia công các
bộ truyền không yêu cầu độ chính xác cao và cũng do không có đầy đủ
trang thiết bị đo. Tuy nhiên, với sự phát triển của nền sản xuất hiện đại,
hướng tới nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp sản xuất xe máy
và ô tô, thì việc kiểm soát và nâng cao độ chính xác bánh răng nói
chung và độ chính xác profile răng nói riêng đang là một nhu cầu thiết
yếu của nhiều doanh nghiệp chế tạo cơ khí tại Việt Nam. Vì vậy nhằm
mục đích nâng cao độ chính xác của bánh răng trụ thân khai, tiếp cận
với nền sản xuất hiện đại, tác giả tập trung nghiên cứu:“Nghiên cứu
nâng cao độ chính xác profile răng của bánh răng trụ thân khai khi
phay lăn răng bằng cách điều chỉnh độ đảo hướng kính và dùng dầu
bôi trơn làm mát có trộn bột nano”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nâng cao độ chính xác profile răng của bánh răng trụ thân khai khi phay lăn răng bằng điều chỉnh độ đảo hướng kính và dùng dầu bôi trơn làm mát có hạt nano
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGÔ MINH TUẤN
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC PROFILE
RĂNG CỦA BÁNH RĂNG TRỤ THÂN KHAI KHI PHAY
LĂN RĂNG BẰNG ĐIỀU CHỈNH ĐỘ ĐẢO HƢỚNG KÍNH
VÀ DÙNG DẦU BÔI TRƠN LÀM MÁT CÓ HẠT NANO
Ngành: Kỹ thuật Cơ khí
Mã số: 9520103
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT CƠ KHÍ
Hà Nội – 2018
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS HOÀNG VĨNH SINH
PGS.TS HOÀNG VỊ
Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Đăng Bình
Phản biện 2: PGS.TS Đinh Văn Chiến
Phản biện 3: PGS.TS Bùi Trung Thành
Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Trƣờng họp tại Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi .. giờ, ngày .. tháng .. năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
1. Thƣ viện Tạ Quang Bửu – Trƣờng ĐHBK Hà Nội
2. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Ngô Minh Tuấn, Hoàng Vĩnh Sinh (2014). “Modelling and
determining the tooth profile total deviation of the hobbed
gears in the CATIA environment”, The 7th AUN/SEED-Net
Regional Conference on Mechanical and Manufacturing
Engineering, Ha Noi, Viet Nam.
2. Ngô Minh Tuấn, Hoàng Vĩnh Sinh (2015). “Phƣơng pháp
đo sai số profile tổng cộng của bánh răng trụ sử dụng máy đo
tọa độ”. Tạp chí Cơ khí Việt Nam, số 5 năm 2015.
3. Tuan Ngo, Vi Hoang, Sinh Hoang (2017). “Research on
Applying Nano Cutting Oils in Spur Gear Hobbing Process”.
World Journal of Engineering and Technology, 2017, 5, 286-
298. ISSN Online: 2331-4249 ISSN Print: 2331-4222.
4. Ngô Minh Tuấn, Hoàng Vị, Hoàng Vĩnh Sinh (2017).
“Khảo sát sai số profile răng của bánh răng trụ khi phay lăn
răng”. Tạp chí Cơ khí Việt Nam, số 9 năm 2017.
5. Minh Tuan Ngo, Vi Hoang, Vinh Sinh Hoang (2017).
“Optimization Cutting Fluids and Parameters for minimizing
cutting force in fly-hobbing”. Journal of Engineering and
Applied Sciences (2017) Volume 20, 5212-5218.
6. Minh Tuan Ngo, Vi Hoang, Vinh Sinh Hoang (2018).
“Taguchi-fuzzy multi response optimization in fly cutting
process and applying in the actual hobbing process”.
International journal of Mechanical and materials Engineering
(2018), Doi.org/10.1186/s40712-018-0092-z. (accepted).
1
MỞ ĐẦU
Quá trình phay lăn răng là một quá trình gia công với các chuyển
động tạo hình phức tạp, theo phƣơng pháp bao hình. Độ chính xác của
bánh răng sau khi phay lăn răng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣ độ
chính xác của dao, độ chính xác máy và độ chính xác gá đặt. Trên thế
giới đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao độ chính xác
của bánh răng thân khai nói chung và nâng cao độ chính xác profile
răng của chúng. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu lý thuyết
tạo hình biên dạng răng, cải tiến thiết kế của dụng cụ cắt, nghiên cứu
ứng dụng các loại vật liệu dụng cụ cắt mới hoặc nghiên cứu ảnh hƣởng
của thông số hình học dụng cụ cắt tới độ chính xác của bánh răng
Các nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của phƣơng pháp phay lăn
răng và sự cần thiết phải cải thiện độ chính xác của bánh răng sau khi
phay lăn răng.
Ở trong nƣớc, công nghệ chế tạo bánh răng cũng đƣợc tiếp cận từ
khá lâu tuy nhiên quá trình phay lăn răng không quan tâm nhiều đến sai
số profile răng của bánh răng sau khi phay lăn răng, vì quá trình phay
lăn răng chủ yếu dùng trong công tác sửa chữa, cũng nhƣ gia công các
bộ truyền không yêu cầu độ chính xác cao và cũng do không có đầy đủ
trang thiết bị đo. Tuy nhiên, với sự phát triển của nền sản xuất hiện đại,
hƣớng tới nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp sản xuất xe máy
và ô tô, thì việc kiểm soát và nâng cao độ chính xác bánh răng nói
chung và độ chính xác profile răng nói riêng đang là một nhu cầu thiết
yếu của nhiều doanh nghiệp chế tạo cơ khí tại Việt Nam. Vì vậy nhằm
mục đích nâng cao độ chính xác của bánh răng trụ thân khai, tiếp cận
với nền sản xuất hiện đại, tác giả tập trung nghiên cứu:“Nghiên cứu
nâng cao độ chính xác profile răng của bánh răng trụ thân khai khi
phay lăn răng bằng cách điều chỉnh độ đảo hướng kính và dùng dầu
bôi trơn làm mát có trộn bột nano”.
Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố tới sai số profile
răng của bánh răng sau khi phay lăn răng và đƣa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao độ chính xác profile răng của bánh răng.
Đối tƣợng nghiên cứu: Sai số profile răng của bánh răng trụ thân
khai khi phay lăn răng.
Phạm vi nghiên cứu: Quá trình phay lăn răng bánh răng trụ bằng dao
phay lăn răng thép gió có phủ TiN trong điều kiện sản xuất ở Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết đƣợc sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng tới sai số profile răng của bánh răng trụ khi phay lăn răng, từ đó
đề xuất biện pháp giảm sai số.
2
- Phƣơng pháp khảo sát thực nghiệm đƣợc sử dụng để phân tích tổng
hợp các dạng sai số profile răng thƣờng xuất hiện trong điều kiện thực
tế và kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu.
- Phƣơng pháp quy hoạch thí nghiệm đƣợc sử dụng để xác định
thành phần trộn dầu nano hợp lý.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với phân tích, đánh
giá, so sánh và luận giải các hiện tƣợng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài làm rõ ảnh hƣởng của các yếu tố tới sai số profile răng của
bánh răng khi phay lăn răng. Xây dựng đƣợc công thức xác định lƣợng
xê dịch vị trí của điểm tạo hình trên răng cắt ra khỏi bề mặt thanh răng
sinh khởi thủy, từ đó đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố tới sai số
profile răng của bánh răng khi phay lăn răng.
Đề xuất đƣợc các biện pháp nâng cao độ chính xác profile răng của
bánh răng: Xây dựng đƣợc công thức xác định độ đảo hƣớng kính của
trục dao và vị trí đảo hƣớng kính của trục dao phù hợp với sai số bƣớc
răng của dao phay lăn răng để có thể giảm sai số profile dạng sóng hình
sin; Giảm mòn răng cắt dao phay lăn răng bằng cách sử dụng dầu nano
(dầu có trộn bột nano), từ đó giảm sai số profile răng dạng nhấp nhô bề
mặt.
Áp dụng quy hoạch thực nghiệm Taguchi để nghiên cứu ảnh hƣởng
của các thông số công nghệ tới lực cắt, điều kiện ma sát, nhiệt độ cắt và
độ nhám bề mặt trên mô hình thí nghiệm sử dụng dao phay một răng
cắt. Đồng thời kết hợp với phƣơng pháp tối ƣu đa mục tiêu sử dụng
Fuzzy logic để xác định đƣợc điều kiện công nghệ tối ƣu.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc sử dụng để: dự đoán
nguyên nhân gây ra sai số profile răng của bánh răng khi phay lăn răng
và đề xuất các biện pháp giảm sai số profile răng; dự đoán sai số profile
răng của bánh răng gia công đƣợc, từ đó xác định thời điểm mài lại dao
hợp lý.
Phƣơng pháp bôi trơn làm mát bằng dầu có trộn bột nano (dầu nano)
có thể áp dụng vào quá trình phay lăn răng trong điều kiện sản xuất của
Việt Nam.
Dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu.
Những đóng góp mới của luận án
Phân tích, đánh giá và tổng hợp đƣợc các dạng sai số profile răng
chủ yếu của bánh răng trụ thân khai khi phay lăn răng trong điều kiện
sản xuất tại Việt Nam.
3
Đề xuất phƣơng pháp giảm sai số profile răng của bánh răng trụ thân
khai khi phay lăn răng bằng cách giảm lƣợng sai lệch vị trí điểm tạo
hình trên răng cắt ra khỏi bề mặt thanh răng sinh khởi thủy. Kết hợp
giữa lý thuyết và thực nghiệm, luận án đã phân tích và đƣa ra hai giải
pháp giảm sai số profile răng của bánh răng trụ thân khai khi phay lăn
răng: Thứ nhất là điều chỉnh độ đảo hƣớng kính của trục dao phay lăn
răng phù hợp với sai số bƣớc răng của dao phay lăn răng; Thứ hai là
giảm mòn dao phay lăn răng bằng cách sử dụng dầu bôi trơn làm mát có
trộn bột nano Al2O3.
Ảnh hƣởng của vận tốc cắt, cỡ hạt nano và tỷ lệ trộn hạt nano vào
dầu bôi trơn làm mát đến lực cắt, điều kiện ma sát, nhiệt độ cắt và độ
nhám bề mặt đã đƣợc nghiên cứu trên mô hình thí nghiệm sử dụng dao
phay một răng cắt với chế độ cắt tƣơng đƣơng với quá trình phay lăn
răng thực. Thông số cỡ hạt và tỷ lệ hạt nano Al2O3 tối ƣu trộn vào dầu
bôi trơn làm mát đã đƣợc xác định bằng phƣơng pháp tối ƣu hóa Fuzzy
Logic kết hợp với quy hoạch thực nghiệm Taguchi.
Thử nghiệm giải pháp điều chỉnh độ đảo hƣớng kính của trục dao
phay lăn răng và sử dụng dầu có trộn bột nano với thông số tối ƣu vào
điều kiện phay lăn răng thực tế tại công ty cổ phần phụ tùng máy số 1-
TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả bƣớc đầu khẳng định hiệu
quả nghiên cứu và cho thấy khả năng áp dụng vào điều kiện sản xuất
thực tế.
Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án đƣợc chia thành 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về quá trình cắt răng của bánh răng trụ
thân khai bằng phay lăn răng
Chƣơng 2: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến độ chính xác
profile răng
Chƣơng 3: Nghiên cứu thực nghiệm xác định thông số tối ƣu
của dầu công nghiệp có trộn bột nano
Chƣơng 4: Đánh giá khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
quá trình phay lăn răng trong thực tế sản xuất
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CẮT RĂNG CỦA
BÁNH RĂNG TRỤ THÂN KHAI BẰNG PHAY LĂN RĂNG
1.1 Sơ lƣợc về quá trình phay lăn răng
1.1.1 Sự hình thành biên dạng răng khi gia công bằng dao PLR
1.1.2 Lực cắt khi phay lăn răng
4
1.1.3 Nhiệt cắt khi phay lăn răng
1.2 Dao phay lăn răng
1.2.1 Cấu tạo dao phay lăn răng
1.2.2 Độ chính xác dao phay lăn răng
1.2.3 Mòn dao phay lăn răng
1.3 Máy phay lăn răng
1.3.1 Cấu tạo máy phay lăn răng
1.3.2 Độ chính xác máy phay lăn răng
1.4 Sai số profile răng của bánh răng trụ
1.4.1 Sơ lược về độ chính xác của bánh răng trụ
1.4.2 Sai số profile răng
1.5 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc về quá trình
phay lăn răng
1.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
1.5.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.6. Khảo sát độ chính xác profile răng của bánh răng khi phay lăn
răng trong điều kiện Việt Nam
Qua khảo sát sai số profile răng của bánh răng trụ thân khai khi
phay lăn răng trong thực tế sản xuất, có thể thấy sai số profile răng tăng
dần trong quá trình gia công và thường xuất hiện 3 dạng sai số: sai số
profile răng có dạng sóng hình sin, có thể xuất hiện khi trục dao phay lăn
răng bị đảo hướng kính hoặc sai số bước răng của dao lớn; Sai số profile
răng có dạng nhấp nhô bề mặt cũng khá phổ biến, thường xuất hiện ở các
bánh răng cuối của loạt khi lượng mòn lưỡi cắt của dao phay lăn răng
vượt quá giới hạn cho phép. Dạng thứ 3 là sai số profile răng xuất hiện
vết lồi/lõm bất thường, có thể xuất hiện khi có lẹo dao hoặc phoi bị kẹt.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nghiên cứu ở chƣơng 1 cho thấy phay lăn răng là một phƣơng
pháp gia công răng của bánh răng trụ theo phƣơng pháp bao hình với độ
chính xác và năng suất gia công cao. Phƣơng pháp phay lăn răng đƣợc
sử dụng khá phổ biến trong các nhà máy xí nghiệp và đặc biệt trong
điều kiện sản xuất của Việt Nam. Chất lƣợng truyền động của bộ truyền
bánh răng phụ thuộc chủ yếu vào độ chính xác của bánh răng. Có nhiều
thông số đƣợc sử dụng để đánh giá độ chính xác của bánh răng. Độ
chính xác profile là một thông số quan trọng cần phải kiểm tra khi gia
công bánh răng có yêu cầu độ chính xác từ cấp 9 trở lên. Tuy nhiên,
trong điều kiện sản xuất thực tế của Việt Nam, do thiếu thiết bị đo và
kiểm tra răng chuyên dụng nên độ chính xác profile răng chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức.
5
Các nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế cho thấy quá trình tạo hình
bề mặt răng khi phay lăn răng rất phức tạp, có nhiều răng cắt tham gia
vào quá trình tạo hình. Độ chính xác profile răng của bánh răng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố của hệ thống công nghệ nhƣ độ chính xác dao,
máy, gá đặt và phụ thuộc vào các yếu tố động lực học của quá trình cắt.
Đã có nhiều nghiên cứu cải tiến thiết kế của dao phay lăn răng, từ đó
nâng cao độ chính xác profile răng của bánh răng. Tuy nhiên, chƣa có
công trình nghiên cứu nâng cao độ chính xác profile răng bằng cách
điều chỉnh nhằm bù trừ các dạng sai số sinh ra trong quá trình gia công.
Đồng thời cũng chƣa có công trình nào nghiên cứu ứng dụng dầu nano
vào quá trình phay lăn răng nhằm giảm mòn và sai số profile răng của
bánh răng khi phay lăn răng trong điều kiện sản xuất ở Việt Nam.
Khảo sát sai số profile răng của bánh răng trụ thân khai trong
điều kiện phay lăn răng thực tế ở Công ty Cổ phần phụ tùng máy số 1
cho thấy sai số profile răng của bánh răng khi phay lăn răng chủ yếu tồn
tại ở hai dạng: Thứ nhất sai số profile răng có dạng sóng hình sin,
thƣờng xuất hiện trong tất cả các bánh răng của loạt; Thứ hai, sai số
profile răng dạng nhấp nhô bề mặt, thƣờng xuất hiện từ bánh răng thứ
300-400 trong loạt.
Sau khi nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc, đồng thời khảo sát sai số profile răng trong thực tế sản xuất
với điều kiện có nhiều hạn chế về thiết bị thực nghiệm, thiết bị đo, đề
tài tập trung:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sai số profile răng và đưa
ra biện pháp giảm sai số profile răng của bánh răng khi phay lăn răng.
Nghiên cứu xác định thông số tối ưu của dầu nano và ứng dụng
vào quá trình phay lăn răng nhằm giảm ma sát, giảm lẹo dao và mòn
dao, tăng độ chính xác profile răng.
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
ĐỘ CHÍNH XÁC PROFILE RĂNG
2.1 Cơ sở xác định sai số profile răng của bánh răng khi gia công
Sai số profile của bánh răng sau khi phay lăn răng sinh ra do sự
xê dịch của điểm Pki ra khỏi bề mặt thanh răng sinh khởi thủy. Khoảng
cách ∆ki giữa điểm Pki trên bề mặt cắt và răng cắt tƣơng ứng trên bề mặt
thanh răng sinh đo theo phƣơng X hay gọi là lƣợng xê dịch điểm tạo
hình đƣợc xác định theo công thức:
6
( )
Hình 2. 1 Vị trí của một điểm bất kỳ trên lưỡi cắt thứ k sau khi dao quay
đi một góc θi
2.2 Một số thông số ảnh hƣởng tới sai số profile răng khi phay lăn
răng
2.2.1 Ảnh hưởng của độ chính xác dao phay lăn răng
2.2.2 Ảnh hưởng của sai số gá đặt dao phay lăn răng
2.2.3 Ảnh hưởng của điều kiện cắt tới sai số profile răng
2.2.4 Ảnh hưởng của chế độ bôi trơn làm mát tới sai số profile răng
2.3 Nghiên cứu phƣơng pháp giảm sai số profile răng dạng nhấp
nhô liên tục
2.3.1 Đặt vấn đề
2.3.2 Điều kiện và tiến trình khảo sát
7
2.3.3 Xử lý kết quả và thảo luận
2.3.3.1 Mòn mặt sau
2.3.3.2 Mòn mặt trước
2.3.3.3 Sai lệch profile răng
2.3.3.4 Ảnh hưởng của mòn răng cắt dao phay lăn răng tới sai số
profile răng khi phay lăn răng
Hình 2. 22 Quan hệ giữa lượng mòn mặt sau và sai số profile răng của
bánh răng sau khi gia công
Từ kết quả đo, sử dụng modul xây dựng hàm hồi quy trong phần
mềm Minitab, xây dựng đƣợc đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lƣợng
mòn mặt sau răng cắt và sai số profile răng bên trái của bánh răng trong
trƣờng hợp sai số profile răng không có dạng sóng hình sin, khi sử dụng
dầu công nghiệp VG46 nhƣ hình 2.22. Kết quả cho thấy,với độ tin cậy
95% và sai số profile răng không có dạng sóng hình sin ... Matlab với 04 dữ liệu đầu vào đại diện cho 04 thông số khảo
sát trong quy hoạch thực nghiệm Taguchi (lực cắt tổng, tỷ lệ lực cắt,
nhiệt cắt và độ nhám bề mặt) và một hệ số mờ duy nhất (FRTS). Trong
nghiên cứu, mô hình mờ đƣợc thiết lập trên phần mềm matlab 9, nhƣ
hình 3.36.
Hình 3. 35 Mô hình mờ với 4 thông số đầu vào và 1 thông số đầu ra
3.4.3 Kết quả và thảo luận
Sử dụng phần mềm matlab, giải mờ và thu đƣợc hệ số mờ (bảng
3.28), là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả của quá trình gia công. Từ
đó xếp hạng thứ tự ƣu tiên lựa chọn các bộ thông số công nghệ. Bộ
thông số thí nghiệm thứ 3 (vận tốc cắt 38 m/ph, cỡ hạt 20nm và tỷ lệ
0,5%) cho hệ số mờ FRTS lớn nhất (0,899) và bộ thông số thứ 02 (vận
tốc cắt 38 m/ph, cỡ hạt 20nm và tỷ lệ 0,3%) có hệ số mờ FRTS đứng
thứ 2 (0.726).
Hình 3. 1 Ảnh hưởng của các thông số tới hệ số mờ
FRTS
15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Mô hình phay với dao phay một răng cắt sử dụng chế độ cắt tƣơng
ứng với chế độ cắt của quá trình phay lăn răng đã đƣợc xây dựng để
khảo sát hiệu quả của việc sử dụng bột nano trong dung dịch bôi trơn
làm mát. Một bộ thông số khảo sát đƣợc sử dụng bao gồm lực cắt, điều
kiện ma sát, nhiệt độ cắt và độ nhám bề mặt. Trong đó, điều kiện ma sát
trong quá trình cắt đƣợc đánh giá thông qua tỷ lệ lực cắt Fz/Fy.
Phƣơng pháp thiết kế thí nghiệm TAGUCHI đƣợc sử dụng để
đánh giá ảnh hƣởng của các thông số công nghệ tới từng thông số
khảo sát. Thông qua đánh giá giá trị trung bình và tỷ số tín hiệu
nhiễu cho thấy:
- Tỷ lệ hạt và cỡ hạt ảnh hƣởng mạnh tới sự thay đổi của lực cắt
và lực cắt nhỏ nhất khi gia công với cỡ hạt 20nm và với tỷ lệ 0,5% bột
Al2O3. Đồng thời, tỷ lệ hạt và cỡ hạt cũng ảnh hƣởng mạnh tới tỷ lệ lực
cắt, hay điều kiện ma sát. Tỷ lệ lực cắt lớn nhất (ma sát nhỏ nhất) khi
gia công với cỡ hạt 20nm và với tỷ lệ 0,5% bột Al2O3.
- Vận tốc cắt, Tỷ lệ hạt, cỡ hạt và tƣơng tác giữa chúng ảnh
hƣởng đáng kể tới tỷ số lực cắt hay điều kiện ma sát. Khi cắt với vận
tốc 38m/ph thì cỡ hạt ảnh hƣởng lớn đến tỷ số lực cắt, đạt giá trị lớn
nhất khi sử dụng hạt 20nm. Trong khi với vận tốc 50m/ph thì cỡ hạt gần
nhƣ không ảnh hƣởng tới tỷ số này.
- Vận tốc cắt, tỷ lệ hạt, cỡ hạt và tƣơng tác giữa chúng cũng ảnh
hƣởng đáng kể tới nhiệt cắt đo đƣợc. Cỡ hạt lớn (80nm và 135nm) gần
nhƣ ảnh hƣởng nhỏ tới nhiệt cắt, cỡ hạt 20nm ảnh hƣởng lớn nhất tới
giá trị nhiệt cắt. Nhiệt cắt nhỏ nhất khi gia công với vận tốc 38m/ph, cỡ
hạt 20nm và 0,5% bột.
- Cỡ hạt là thông số ảnh hƣởng lớn nhất tới độ nhám bề mặt, vận
tốc cắt và tỷ lệ hạt ảnh hƣởng nhỏ tới độ nhám và không có ảnh hƣởng
tƣơng tác giữa các thông số khảo sát.
Phƣơng pháp tối ƣu sử dụng Fuzzy logic kết hợp với phƣơng
pháp Taguchi đã đƣợc xây dựng, đã đƣa ra hệ số mờ (FRTS) là chỉ tiêu
tổng hợp dùng để đánh giá ảnh hƣởng của các thông số thí nghiệm. Quá
trình phay sử dụng dao một lƣỡi cắt có lực cắt tổng nhỏ, nhiệt cắt nhỏ,
độ nhám nhỏ và tỷ lệ Fz/Fy tăng khi sử dụng dầu bôi trơn làm có trộn
bột nano Al2O3 với kích thƣớc 20nm (hệ số mờ FRTS lớn) và đạt giá trị
tối ƣu khi tỷ lệ trộn đạt 0,5%.
16
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU VÀO QUÁ TRÌNH PHAY LĂN RĂNG TRONG
THỰC TẾ SẢN XUẤT
4.1 Đặt vấn đề
Nghiên cứu ở chƣơng 2 đã cho thấy, điều chỉnh độ đảo dao phù
hợp với sai số bƣớc răng có thể giảm sai số profile dạng sóng hình sin
và sử dụng dầu nano có khả năng giảm mòn dao phay lăn răng cải thiện
quá trình thoát phoi, giảm sai số profile răng có dạng nhấp nhô bề mặt
của răng bánh răng sau khi phay lăn răng. Đồng thời, nghiên cứu trong
chƣơng 3 đã cho thấy dầu nano đƣợc tạo ra bằng cách trộn bột nano
Al2O3 20nm vào dầu công nghiệp VG46 với tỷ lệ 0,5% (Al2O3-20nm-
0,5%) có thể giảm tối thiểu lực cắt, nhiệt độ cắt và cải thiện điều kiện
ma sát của quá trình cắt sử dụng dao phay một răng cắt. Do đó, dầu
nano Al2O3-20nm-0,5% có thể ứng dụng vào quá trình phay lăn răng,
giảm mòn dao phay lăn răng và giảm sai số profile răng sau khi phay
lăn răng. Vì vậy thực nghiệm kiểm chứng đƣợc thực hiện nhằm đánh
giá khả năng giảm sai số profile dạng sóng hình sin bằng phƣơng pháp
điều chỉnh độ đảo phù hợp với sai số bƣớc răng của fao PLR và khả
năng giảm sai số profile răng dạng nhấp nhô bề mặt bằng cách sử dụng
dầu công nghiệp có trộn bột Al2O3 kích thƣớc nano vào quá trình phay
lăn răng trong thực tế sản xuất.
4.2 Điều kiện thực nghiệm và chỉ tiêu đánh giá
4.2.1 Điều kiện thực nghiệm
Với mục đích ứng dụng kết quả nghiên cứu ở chƣơng 2 và
chƣơng 3 vào quá trình gia công bánh răng trụ trên dây truyền sản xuất
tại phân xƣởng cơ khí 2, công ty cổ phần phụ tùng máy số 1, TP Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên. Quá trình thực nghiệm sử dụng máy phay lăn
răng bán tự động YBS3120 và dao phay lăn răng DTR nhƣ đã sử dụng
ở chƣơng 2.
Dao phay lăn răng đƣợc gá lên máy và điều chỉnh độ đảo trục dao
đảm bảo:
- Độ đảo trục dao nhỏ hơn 16,5 µm (nhƣ trong chƣơng 2)
- Vị trí đảo trục dao lớn nhất trùng với vị trí có sai số bƣớc răng
lớn nhất.
Từ kết quả nghiên cứu ở chƣơng 3 cho thấy sử dụng chế độ gia
công có chỉ số đánh giá tổng hợp tốt nhất để khảo sát trong điều kiện
thực tế. Đồng thời so sánh hiệu quả so với chế độ gia công thông
thƣờng của nhà máy. Do đó lựa chọn 3 chế độ khảo sát tƣơng ứng với
các thí nghiệm nhƣ trong bảng 4.1
17
Bảng 4. 1 Chế độ công nghệ trong thí nghiệm đánh giá
Thông
số
Tốc độ trục
chính (v/ph)
Lƣợng chạy dao
đứng
(mm/vòng)
Hƣớng
chạy dao
Tỷ lệ trộn bột
Al2O3 - 20nm
(%)
TN 1 200 1.27 Từ trên
xuống
0
TN 2 200 1.27 0.3
TN 3 200 1.27 0.5
4.2.2 Chỉ tiêu đánh giá
4.3 Kết quả thử nghiệm và thảo luận
4.3.1 Sai số profile răng của bánh răng
Kết quả đo sai số profile răng cho thấy khi có điều chỉnh độ đảo
trục dao phay lăn răng hợp lý thì sai số profile răng có chiều cao sóng
hình sin nhỏ hơn trong cả 3 thí nghiệm (so với kết quả ở chƣơng 2).
a, Bánh răng thứ 100
b, Bánh răng thứ 200
c, Bánh răng thứ 300
d, Bánh răng thứ 400
e, Bánh răng thứ 500
Hình 4. 1 Sai số profile răng của bánh răng sau khi phay lăn răng sử
dụng dầu dầu công nghiệp thông thường
a, Bánh răng thứ 100
b, Bánh răng thứ 200
18
c, Bánh răng thứ 300
d, Bánh răng thứ 400
e, Bánh răng thứ 500
Hình 4. 2 Sai số profile răng của bánh răng sau khi phay lăn răng sử
dụng dầu công nghiệp trộn 0.3% bột nano Al2O3 - 20nm
a, Bánh răng thứ 100
b, Bánh răng thứ 200
c, Bánh răng thứ 300
d, Bánh răng thứ 400
e, Bánh răng thứ 500
Hình 4. 3 Sai số profile răng của bánh răng sau khi phay lăn răng sử
dụng dầu công nghiệp trộn 0.5% bột nano Al2O3 - 20nm
Tổng hợp kết quả đo sai số profile răng trong 03 thí nghiệm, từ
đó xây dựng đƣợc đồ thị thay đổi profile răng khi phay lăn răng sử dụng
các dầu bôi trơn làm nguội khác nhau, hình 4.4. Qua đồ thị ta thấy, khi
sử dụng dầu công nghiệp có trộn bột nano Al2O3 thì sai số profile răng
tăng chậm hơn. Ngoài ra, sai số profile răng khi phay lăn răng sử dụng
dầu có trộn bột nano nhỏ hơn so với khi phay lăn răng sử dụng dầu công
nghiệp thông thƣờng. Đặc biệt sai số profile lớn nhất của bánh răng thứ
500 khi sử dụng dầu công nghiệp trộn 0,5% bột Al2O3 20nm có thể
giảm nhiều nhất 43.8% so với khi sử dụng dầu công nghiệp thông
thƣờng và giảm 33,6% khi sử dụng dầu công nghiệp trộn 0,3% bột.
19
Hình 4.4 Biểu đồ sai số profile răng khi gia công sử dụng dung dịch bôi
trơn làm nguội khác nhau
Từ kết quả đo sai số profile răng, sử dụng phần mềm Minitab có
thể xây dựng đƣợc phƣơng trình biểu diễn mối quan hệ giữa sai số
profile răng lớn nhất và số bánh răng gia công đƣợc khi sử dụng dầu
công nghiệp trộn bột Al2O3 với các tỷ lệ khác nhau, nhƣ hình 4.5-4.7.
Hình 4. 5 Đồ thị biểu
diễn mối quan hệ giữa
sai số profile răng lớn
nhất và số bánh răng
gia công được khi sử
dụng dầu VG46
Hình 4. 6 Đồ thị biểu
diễn mối quan hệ giữa
sai số profile răng lớn
nhất và số BR gia công
được khi sử dụng dầu
VG-0,3%-20nm
Hình 4. 7 Đồ thị biểu
diễn mối quan hệ giữa
sai số profile răng lớn
nhất và số BR gia công
được khi sử dụng dầu
VG-0,5%-20nm
Với độ tin cậy 95% có thể biểu diễn mối quan hệ giữa sai số profile
răng lớn nhất của bánh răng khi phay lăn răng và số bánh răng gia công
đƣợc theo các phƣơng trình sau:
- Khi sử dụng dầu công nghiệp VG46:
- Khi sử dụng dầu công nghiệp VG46 trộn 0,3% bột Al2O3 - 20nm:
- Khi sử dụng dầu công nghiệp VG46 trộn 0,5% bột Al2O3 - 20nm:
5
10
15
20
25
BR 100 BR 200 BR 300 BR 400 BR 500
0%-Phải 0,3%-Phải
0,5%-Phải 0%-Trái
0,3% - Trái 0,5% - Trái
µm
20
4.3.2 Mòn dụng cụ cắt
Hình 4.8 Hình ảnh mặt trước của lưỡi cắt dao PLR sau khi gia công
xong 500 bánh răng sử dụng dầu công nghiệp VG46
Hình 4. 9 Hình ảnh mặt trước của lưỡi cắt dao PLR sau khi gia công
xong 500 BR sử dụng dầu trộn 0.3% bột nano Al2O3 - 20nm
Hình 4. 10 Hình ảnh mặt trước của lưỡi cắt dao PLR sau khi gia công
xong 500 BR sử dụng dầu trộn 0.5% bột nano Al2O3 - 20nm
21
a, Dầu công nghiệp (177.84µm)
b, 0.3% Al2O3 (120.68μm)
c, 0.5% Al2O3 (107.98μm)
Hình 4. 11 Hình ảnh mặt sau lưỡi cắt dao phay lăn răng sau khi gia công
500 bánh răng sử dụng các dung dịch làm mát khác nhau
Hình 4. 12 Biểu đồ so sánh mòn dao khi phay lăn răng sử dụng các dầu
bôi trơn khác nhau
Kết quả cho thấy khi sử dụng dung dịch làm mát bằng dầu công
nghiệp có trộn bột nano Al2O3 thì lƣợng mòn mặt sau giảm rõ rệt so với khi
sử dụng dầu công nghiệp thông thƣờng. Khi sử dụng dầu công nghiệp trộn
0.3% bột nano có kích thƣớc 20nm thì lƣợng mòn lớn nhất (120.68μm) giảm
đƣợc 32.1%, và khi tăng tỷ lệ bột nano lên 0.5% thì lƣợng mòn lớn nhất
(107.98μm) có giảm đƣợc 39.3% so với khi sử dụng dầu công nghiệp thông
thƣờng (177.84μm).
0
50
100
150
200
Dầu công nghiệp
VG46
Dầu VG46+0,3%
Al2O3-20nm
Dầu VG46+0,5%
Al2O3-20nm
Lƣợng mòn mặt sau Lƣợng mòn mặt trƣớc
22
4.3.3 Topography bề mặt
4.3.4.Đánh giá sự xâm nhập bột vào bề mặt phôi và dao
Kết quả trên hình 4.15 cho thấy 0.09% Al trên lớp bề mặt răng và
0.05% Al trên lớp bề mặt lƣỡi cắt khi phay lăn răng sử dụng dầu công
nghiệp trộn 0.3% Al2O3 20nm. Và đo đƣợc 0.25% Al trên lớp bề mặt
răng và 0.14% Al trên lớp bề mặt lƣỡi cắt khi phay lăn răng sử dụng
dầu công nghiệp trộn 0.5% Al2O3 20nm (hình 4.16). Khi phay lăn răng
sử dụng dầu công nghiệp trộn bột nano Al2O3 thì thấy tỷ lệ Al trong lớp
bề mặt tăng lên và tỷ lệ này cũng tăng khi tăng phần trăm bột Al2O3 trộn
vào dầu công nghiệp. Đồng thời nhận thấy tỷ lệ Al xâm nhập vào bề
mặt lƣỡi cắt dao phay lăn răng ít hơn hẳn so với bề mặt phôi, do độ
cứng lớp TiN của dao lớn hơn nhiều.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Kết quả nghiên cứu giảm sai số profile răng đã đƣợc ứng dụng
vào quá trình phay lăn răng trong thực tế sản xuất. Phƣơng pháp điều
chỉnh độ đảo hƣớng kính của trục dao và vị trí đảo đã giảm đáng kể sai
số profile răng dạng sóng hình sin. Đồng thời, sử dụng dầu công nghiệp
có trộn bột nano có thể giảm mòn dao phay lăn răng và giảm đáng kể
sai số profile răng dạng nhấp nhô bề mặt. Kết quả cho thấy khi sử dụng
dầu trộn 0.5% bột Al2O3 có thể giảm 61.5% lƣợng mòn mặt trƣớc và
39.3 % lƣợng mòn mặt sau, đồng thời giảm nhiều nhất 43.8% sai số
profile răng của bánh răng sau khi phay lăn răng.
Nghiên cứu cũng xây dựng đƣợc hàm hồi quy biểu diễn mối
quan hệ giữa sai số profile răng lớn nhất và số lƣợng bánh răng gia
công đƣợc khi phay lăn răng sử dụng các dung dịch bôi trơn làm
nguội khác nhau:
Khi sử dụng dầu công nghiệp VG46:
Khi sử dụng dầu công nghiệp VG46 trộn 0,3% bột Al2O3 -
20nm:
Khi sử dụng dầu công nghiệp VG46 trộn 0,5% bột Al2O3 -
20nm:
Từ đó giúp xác định, dự đoán đƣợc số lƣợng bánh răng gia công
đƣợc sau mỗi lần dịch dao.
Nghiên cứu đánh giá topography bề mặt răng sau khi gia công và
đánh giá sự xâm nhập của bột Al2O3 vào bề mặt răng của bánh răng sau
khi phay lăn răng cũng đƣợc tiến hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy sử
dụng dầu công nghiệp có trộn bột nano có thể giảm các vết nứt tế vi,
23
các vết xƣớc bề mặt và gần nhƣ không có hiện tƣợng xâm nhập bột vào
bề mặt gia công.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Tổng hợp đƣợc các nguyên nhân gây ra sai số profile răng của
bánh răng trụ răng thẳng khi phay lăn răng. Đồng thời khảo sát đƣợc độ
chính xác profile răng của bánh răng trụ trong điều kiện sản xuất thực tế
tại Việt Nam. Từ đó dự đoán đƣợc hai nguyên nhân chính gây ra sai số
profile răng của bánh răng trụ khi phay lăn răng là nhóm sai số tĩnh hình
thành trƣớc khi gia công và sai số hình thành trong quá trình gia công.
+ Xây dựng đƣợc mô hình nghiên cứu sai số profile răng thông
qua lƣợng xê dịch vị trí điểm tạo hình trên răng cắt ra khỏi bề mặt của
thanh răng khởi thủy. Qua đó phân tích đƣợc ảnh hƣởng của độ đảo
hƣớng kính trục dao phay lăn răng và sai số bƣớc răng của dao phay
phay lăn răng tới lƣợng xê dịch vị trí điểm tạo hình trên răng cắt ra khỏi
bề mặt thanh răng khởi thủy. Từ đó, xây dựng đƣợc công thức xác định
độ lớn và vị trí đảo hƣớng kính của trục dao phù hợp với sai số bƣớc
răng đo đƣợc của dao phay lăn răng để giảm sai số profile răng có dạng
sóng hình sin nhƣ sau:
{
+ Phân tích ảnh hƣởng của dầu công nghiệp có trộn bột nano
Al2O3 đến cơ chế mòn răng cắt dao phay lăn răng thép gió có phủ TiN.
Xây dựng đƣợc quan hệ giữa lƣợng mòn mặt sau răng cắt tới sai số
profile răng khi phay lăn răng:
Fα=9.99082+0.00829957*e
0.040668.hs
+ Phân tích ảnh hƣởng của vận tốc cắt, tỷ lệ hạt và cỡ hạt Al2O3
trộn vào dầu bôi trơn làm mát và tƣơng tác giữa chúng tới các thông số
cơ bản của quá trình cắt trên mô hình thí nghiệm sử dụng dao phay một
răng cắt. Đồng thời sử dụng phƣơng pháp tối ƣu hóa Fuzzy Logic kết
hợp với quy hoạch thực nghiệm Taguchi xác định đƣợc giá trị vận tốc
cắt, tỷ lệ hạt và cỡ hạt Al2O3 hợp lý: V=38m/ph; cỡ hạt Al2O3: 20nm;
với tỷ lệ 0,5%.
24
- Nghiên cứu cũng xây dựng đƣợc hàm hồi quy biểu diễn mối
quan hệ giữa sai số profile răng lớn nhất và số lƣợng bánh răng gia
công đƣợc khi phay lăn răng sử dụng các dung dịch bôi trơn làm
nguội khác nhau:
Khi sử dụng dầu công nghiệp VG46:
Khi sử dụng dầu công nghiệp VG46 trộn 0,3% bột Al2O3 -
20nm:
Khi sử dụng dầu công nghiệp VG46 trộn 0,5% bột Al2O3 -
20nm:
+ Kết quả nghiên cứu đƣợc ứng dụng vào điều kiện phay lăn răng
thực tế tại công ty cổ phần máy và phụ tùng số 1.
Kiến nghị và các vấn đề nghiên cứu tiếp
+ Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình mài lại dụng cụ cắt tới độ
chính xác profile răng của bánh răng trụ khi phay lăn răng.
+ Nghiên cứu độ chính xác profile răng của bánh răng trụ khi
phay lăn răng các bánh răng sau khi nghiệt luyện.
+ Cần có nghiên cứu thêm ảnh hƣởng của sử dụng dung dịch có trộn
bột nano vào quá trình phay lăn răng khi gia công với dải vận tốc lớn.
+ Nghiên cứu ứng dụng dung dịch bôi trơn làm mát có trộn bột
nano Al2O3 trong các quá trình gia công cắt gọt khác.
File đính kèm:
nghien_cuu_nang_cao_do_chinh_xac_profile_rang_cua_banh_rang.pdf

