Nghiên cứu phương pháp chế tạo màng bọc thực phẩm từ tinh bột sắn có bổ sung tanin

Tinh bột sắn đang là một trong những nguyên liệu chính cho quá trình tạo ra các loại màng bọc

thực phẩm với khả năng phân hủy cao, thân thiện với môi trường và không làm thay đổi tính chất

của sản phẩm. Tuy nhiên, các sản phẩm từ tinh bột sắn có tính chất như một thực phẩm nên dễ bị

vi sinh vật xâm nhập, làm ảnh hưởng đến tính chất của sản phẩm cũng như sức khỏe người tiêu

dùng. Mục đích của nghiên cứu này nhằm cải thiện khả năng kháng khuẩn của màng làm từ tinh

bột sắn và tăng khả năng chống nấm mốc bằng cách bổ sung hoạt chất kháng khuẩn tanin. Kết quả

của nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ tinh bột sắn là 10% và hàm lượng tanin bổ sung là 0,1% sẽ cho

màng được những đặc tính tốt nhằm ứng dụng trong bảo quản sản phẩm thực phẩm.

pdf 6 trang dienloan 4980
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phương pháp chế tạo màng bọc thực phẩm từ tinh bột sắn có bổ sung tanin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phương pháp chế tạo màng bọc thực phẩm từ tinh bột sắn có bổ sung tanin

Nghiên cứu phương pháp chế tạo màng bọc thực phẩm từ tinh bột sắn có bổ sung tanin
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 95 - 100 
95 
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO MÀNG BỌC THỰC PHẨM 
TỪ TINH BỘT SẮN CÓ BỔ SUNG TANIN 
Nguyễn Ngọc Anh*, Tô Hồng Anh, Phạm Thị Lan Phương, 
Nguyễn Thị Thu Trang, Phạm Thị Ngọc Mai 
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Tinh bột sắn đang là một trong những nguyên liệu chính cho quá trình tạo ra các loại màng bọc 
thực phẩm với khả năng phân hủy cao, thân thiện với môi trường và không làm thay đổi tính chất 
của sản phẩm. Tuy nhiên, các sản phẩm từ tinh bột sắn có tính chất như một thực phẩm nên dễ bị 
vi sinh vật xâm nhập, làm ảnh hưởng đến tính chất của sản phẩm cũng như sức khỏe người tiêu 
dùng. Mục đích của nghiên cứu này nhằm cải thiện khả năng kháng khuẩn của màng làm từ tinh 
bột sắn và tăng khả năng chống nấm mốc bằng cách bổ sung hoạt chất kháng khuẩn tanin. Kết quả 
của nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ tinh bột sắn là 10% và hàm lượng tanin bổ sung là 0,1% sẽ cho 
màng được những đặc tính tốt nhằm ứng dụng trong bảo quản sản phẩm thực phẩm. 
Từ khóa: tinh bột sắn, chè xanh, màng bọc thực phẩm, tanin, kháng khuẩn 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Tinh bột sắn là một trong những polymer tự 
nhiên có khả năng dễ phân hủy, đạt hiệu quả 
về chi phí, có khả năng tái tạo, có tính khả 
dụng và khả năng xử lý nhiệt bằng các thiết bị 
xử lý thông thường. Việc nghiên cứu nguồn 
nguyên liệu tinh bột sắn vào sản xuất công 
nghiệp màng bao bì thực phẩm nhằm thay thế 
các chất dẻo khó phân hủy, có một ý nghĩa 
kinh tế - xã hội cao và vô cùng cấp thiết [2]. 
Phương pháp chế tạo loại bao bì thực phẩm 
này có nhiều ưu điểm, tuy nhiên vẫn còn một 
số hạn chế vì màng tinh bột sắn có bản chất 
như là một thực phẩm nên cũng chịu các ảnh 
hưởng tương tự như các thực phẩm khác. 
Mục tiêu nghiên cứu là chế tạo màng bọc thực 
phẩm từ tinh bột sắn có bổ sung tinh chất 
chống nấm mốc là tanin (một hoạt chất đã 
được rất nhiều nghiên cứu trước đó chứng 
minh có tác dụng kháng khuẩn tốt [3], [11]). 
Bên cạnh việc tận dụng nguồn tanin được 
tách chiết từ lá chè xanh địa phương, việc 
nghiên cứu tạo ra sản phẩm màng bọc này 
nhằm mục đích đa dạng hóa sản phẩm từ tinh 
bột sắn và có ý nghĩa trong việc bảo quản 
thực phẩm bằng sản phẩm có nguồn gốc từ tự 
nhiên, an toàn với người sử dụng. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Vật liệu nghiên cứu 
*
 Tel: 0942 879996, Email: chocolate.ctn@gmail.com 
- Tinh bột sắn: Sản xuất tại Công ty Cổ phần 
bột thực phẩm Tài Ký, 453 Quốc lộ 13, khu 
phố 5, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ 
Đức, thành phố Hồ Chí Minh. 
- Lá chè: Loại F có độ ẩm 9,5%, nguồn gốc từ 
vùng chè Tân Cương Thái Nguyên. 
Phương pháp nghiên cứu 
Bố trí thí nghiệm 
- Lá chè xanh được thu hái, đem rửa sạch, sấy 
khô ở 80°C. Tiến hành tách chiết tanin từ lá 
chè xanh theo điều kiện tối ưu các yếu tố ảnh 
hưởng đến quá trình chiết tanin gồm có: Kích 
thước nguyên liệu (1 – 5 mm), tỷ lệ dung môi 
nước: etanol = 50:50, nhiệt độ (90°C), thời 
gian (90 phút), tỷ lệ giữa dung môi/nguyên 
liệu = 2 g/50 ml. Sau khi chiết hồi lưu, dung 
dịch đem xử lý qua Diclometan để loại tạp 
chất, dịch nước được bổ sung Etylaxetat qua 
phễu chiết. Cô quay dung dịch thu được sản 
phẩm tanin toàn phần rắn. 
- Tinh bột sắn được hòa tan trong nước ở 
khoảng nồng độ từ 4 - 12% (phần trăm theo 
khối lượng). Phối trộn với tanin ở nồng độ 
0,05 - 0,15% (phần trăm theo khối lượng). 
Tiến hành hồ hóa ở nhiệt độ 70°C trong thời 
gian 5 - 25 phút và phối trộn tanin. Trong quá 
trình hồ hóa cần phải khuấy đảo thường 
xuyên để cho tinh bột được hồ hóa đều [9]. 
- Hồ hóa rồi tiến hành tráng mỏng dịch, màng 
được làm khô ở nhiệt độ phòng. 
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 95 - 100 
96 
Phương pháp phân tích 
Phương pháp xác định độ ẩm 
- Nguyên lý: Sấy mẫu đến khối lượng không 
đổi ở 105°C. Độ ẩm của mẫu được tính bằng 
khối lượng mẫu giảm đi trong quá trình sấy. 
- Tính kết quả: 
 (%) 
Trong đó: G: Khối lượng cốc sấy (g) 
 G1: Khối lượng cốc sấy và mẫu thử 
trước khi sấy (g) 
 G2: Khối lượng cốc sấy và mẫu thử 
sau khi sấy (g) 
Phương pháp định lượng tanin 
Pha loãng tanin rắn rồi chuẩn độ bằng dung 
dịch KMnO4 0,1 N, chỉ thị màu là dung dịch 
sulfo-indigo, 1 ml KMnO4 tương ứng với 
4,157 mg tanin. Dược điển Việt Nam và Liên 
Xô qui định định lượng tanin bằng phương 
pháp này. 
 Kết quả được tính theo công thức: 
X= .100% 
Trong đó: a: Số ml dung dịch KMnO4 0,1 N 
dùng cho mẫu thử 
b: Số ml dung dịch KMnO4 0,1 N dùng cho 
mẫu trắng 
V1: Thể tích dịch chè ban đầu (10 ml) 
V2: Thể tích bình định mức (250 ml) 
W: Khối lượng chè mang đi định lượng 
Phương pháp xác định độ bền cơ học của màng 
- Độ hòa tan của màng 
Độ hòa tan của màng được xác định bằng 
cách lấy 1 g màng tinh bột khuấy trong 10 ml 
nước cất trong 30 phút. Dung dịch được đưa 
đi ly tâm 3000 v/p trong 15 phút. Phần nổi 
trên bề mặt sau ly tâm được cho vào cốc và 
đem đi sấy ở nhiệt độ 80ºC từ 24 h đến 36 h 
cho đến khi khối lượng không đổi và cân xác 
định khối lượng [10]. 
Độ hòa tan trong nước: 
Trong đó: m2: Khối lượng cốc sau sấy 
 m1: Khối lượng cốc trước sấy 
 m: Khối lượng mẫu (1 g) 
- Độ thấm hơi nước của màng 
Độ thấm hơi nước của màng được xác định 
bằng cách cho 1 lượng xác định CaCl2 khan 
vào chén cân có khối lượng đã biết. Phủ màng 
tinh bột lên trên bề mặt chén cân, đem cân để 
xác định khối lượng ban đầu. Để qua đêm rồi 
cân xác định thay đổi khối lượng. Cân 8 lần 
mỗi lần cách nhau 1 giờ, từ sự thay đổi về 
khối lượng chén cân ta sẽ xác định được độ 
thấm qua màng tinh bột [6]: 
WVT= x.w/A (g.mm.h
-1.cm‾²) 
Trong đó: x: Độ dày màng (mm) 
w: Lượng nước thấm qua màng (g/h) 
A: Diện tích của màng (cm2) 
Phương pháp đánh giá khả năng kháng 
khuẩn của màng 
Xác định hoạt tính kháng nấm mốc 
Aspergillus oryzae được phân lập từ khoai 
lang của dịch hồ hóa và màng tinh bột bằng 
phương pháp kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh 
khuếch tán [1]. 
Phương pháp đếm vi sinh vật tổng số 
Nguyên tắc 
Nuôi cấy một lượng mẫu nhất định hoặc đã 
pha loãng lên môi trường thạch dinh dưỡng ở 
nhiệt độ 30°C ± 10°C trong điều kiện hiếm 
khí, thời gian 48 - 72 giờ. Đếm tất cả số 
khuẩn lạc mọc trên đó. Từ số khuẩn lạc đếm 
được sẽ suy ra số lượng tế bào sống có trong 
mẫu phân tích [4]. 
Môi trường 
Môi trường TCA (Trypton Glucose Agar) [4]. 
Cách tiến hành 
Môi trường sau khi đã hấp khử trùng thì rót 
vào các đĩa petri. Lấy 1 lượng mẫu đã pha 
loãng cho vào hộp petri đã chứa môi trường 
thạch dinh dưỡng, trang đều trên mặt thạch. 
Lật ngược đĩa, đặt vào tủ ấm để ở nhiệt độ 
30°C ± 10°C trong thời gian là 24 - 72 giờ [4]. 
Kết quả 
Số lượng vi sinh vật trung bình có trong 1 ml 
mẫu được tính [4]. 
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 95 - 100 
97 
 N (khuẩn lạc/ml) = 
Trong đó: : Tổng số khuẩn lạc đếm được 
trên tất cả các đĩa 
n1: Số đĩa đếm ở nồng độ pha loãng thứ nhất 
n2: Số đĩa đếm ở nồng độ pha loãng thứ hai 
(độ pha loãng tiếp theo) 
f1: Hệ số pha loãng của đĩa đếm thứ nhất 
v: Thể tích mẫu cấy vào mỗi đĩa petri 
Phương pháp đánh giá cảm quan 
So sánh sự khác nhau, nhận biết, mô tả và 
định lượng về tính chất cảm quan của sản 
phẩm màng bọc thực phẩm như màu sắc, hình 
thái, mùi vị và cấu trúc [5]. 
Phương pháp xử lý số liệu 
Kết quả thí nghiệm được phân tích phương 
sai một nhân tố ANOVA (Anova single 
factor) và so sánh sự sai khác của các giá trị 
trung bình bằng phương pháp DUNCAN 
(Duncan’s Multiple Range Test) trên phần 
mềm thống kê SAS 9.0. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Kết quả nghiên cứu tách chiết tanin 
Lá chè loại F có độ ẩm 9,5%, nguồn gốc từ 
vùng Tân Cương, Thái Nguyên. Sau khi sơ 
chế và tách chiết, định lượng tanin theo 
phương pháp Lowenthal, chúng tôi thu được 
hàm lượng tanin trong mẫu dịch chiết là: 
6,028%. 
Hình 1. Mẫu tanin rắn thu được 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng 
độ tinh bột sắn đến tính chất cảm quan và 
độ bền cơ học của màng bọc 
Tiến hành khảo sát các dải nồng độ tinh bột 
sắn khác nhau từ 4% - 12%, hồ hóa ở nhiệt độ 
70
o
C trong thời gian 25 phút. Sau khi hồ hóa 
tiến hành tráng mỏng và để khô ở nhiệt độ 
phòng, thu được kết quả như sau: 
Bảng 1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ tinh bột sắn đến tính chất cảm quan và độ bền cơ học 
của màng bọc
CT 
Nồng độ tinh bột 
sắn (%) 
Độ hòa tan 
(%) 
Độ thấm hơi nước 
(g.mm.h
-1
.cm‾²) 
Nhận xét cảm quan 
CT1 4 
41,52ª 
2,03ª 
Màng mỏng mịn, phẳng, dễ bị tác 
động cơ học 
CT2 6 28,28
b
 0,93
b
Màng mỏng mịn, phẳng, dễ bị tác 
động cơ học 
CT3 8 25,55
c 
0,79
c
Màng dày mịn, phẳng, không bị 
cong vênh 
CT4 10 23,65
d
 0,66
d
Màng dày mịn, phẳng, không bị 
cong vênh 
CT5 12 23,67
d
 0,63
d
 Màng dày, bị cong vênh 
Ghi chú: Trên cùng 1 cột các giá trị mang cùng chữ số mũ thì khác nhau không có ý nghĩa ở mức α = 0,05 
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung tanin đến độ bền cơ học, cảm quan và khả năng kháng khuẩn 
của màng bọc thực phẩm bổ sung 10% tinh bột sắn và 0,05% tanin 
CT 
Thời điểm bổ 
sung tanin 
Độ hòa tan 
(%) 
Độ thấm hơi nước 
(g.mm.h
-1
.cm‾²) 
Nhận xét cảm 
quan 
Kết quả trung bình 
đường kính vòng tròn 
kháng khuẩn (mm) 
CT
6 
Trước hồ hóa 23,778ª 0,678ª 
Màng mịn, 
phẳng có màu 
nhạt hơn 
8,33
a 
CT
7 
Sau hồ hóa 23,782ª 0,684ª 
Màng mịn, 
phẳngmàu 
sậm hơn 
12,33
b 
Ghi chú: Trên cùng 1 cột các giá trị mang cùng chữ số mũ thì khác nhau không có ý nghĩa ở mức α = 0,05 
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 95 - 100 
98 
Hình 2. Màng bọc tinh bột sắn với các dải nồng 
độ khác nhau (4 - 12%) 
Từ kết quả bảng 1, ta nhận thấy CT3: 8% và 
CT4: 10% tinh bột sắn có cảm quan tốt nhất. 
Bên cạnh đó, ta thấy nồng độ tinh bột sắn 
càng cao, độ hòa tan của màng và độ thấm hơi 
nước càng giảm. Do nồng độ tinh bột càng 
thấp, mật độ nước nhiều sẽ có nhiều liên kết 
hidro, nước sẽ dễ dàng phá vỡ liên kết cũ và 
xâm nhập, tạo liên kết hidro mới. Kết quả này 
phù hợp với kết quả nghiên cứu của 
Chiumarelli và cộng sự (2012) [8]. Xét về 
mặt kinh tế, nồng độ tinh bột sắn được chọn 
cho kết quả tối ưu là 10%. 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời 
điểm bổ sung tanin đến tính chất cảm 
quan, độ bền cơ học và khả năng kháng 
khuẩn của màng bọc 
Sau khi nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ 
tinh bột sắn (từ 4% - 12%), chỉ tiêu khảo sát 
tiếp theo là ảnh hưởng của thời điểm bổ sung 
tanin trước và sau khi hồ hóa. Nồng độ tinh 
bột sắn thu nhận được từ kết quả ở bảng 1, 
tiến hành bổ sung tanin ở hai thời điểm khác 
nhau với nồng độ tanin bổ sung là 0,05%. 
Quá trình hồ hóa và tạo màng tương tự như 
trên, kết quả thu được như sau: 
Hình 3. Màng bọc tinh bột sắn bổ sung tanin ở 
thời điểm trước và sau khi hồ hóa 
Kết quả bảng 2 chỉ ra màng được bổ sung 
tanin trước khi hồ hóa có màu nhạt hơn có thể 
do tác động của nhiệt độ trong khi hồ hóa. 
Thời điểm bổ sung tanin trước và sau khi hồ 
hóa không ảnh hưởng đến độ hòa tan và thấm 
hơi nước. Về khả năng kháng khuẩn, thời 
điểm bổ sung tanin trước khi hồ hóa cho kết 
quả thấp hơn thời điểm bổ sung tanin sau hồ 
hóa, do có nhiệt độ tác dụng nên làm giảm 
khả năng kháng khuẩn của tanin. Xét cả 3 
khía cạnh: Cảm quan, độ bền và khả năng 
kháng khuẩn, ta chọn được thời điểm bổ sung 
tanin là sau khi hồ hóa. 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng 
độ tanin đến tính chất cảm quan, độ bền cơ 
học và khả năng kháng khuẩn của màng 
bọc thực phẩm 
Nồng độ tanin bổ sung ảnh hưởng trực tiếp 
đến tính chất cảm quan, độ bền cơ học và đặc 
biệt là khả năng kháng khuẩn của màng bọc 
thực phẩm. Tiến hành khảo sát các dải nồng 
độ tanin khác nhau (0,05%, 0,1% và 0,15%), 
kết quả thu nhận được như sau: 
Hình 4. Màng bọc với các dải nồng độ tanin bổ 
sung khác nhau (0,05 – 0,15%) 
Từ kết quả bảng 3, tanin có nồng độ 0,05% có 
độ hòa tan cao nhất và không có sự sai khác 
đáng kể giữa hai nồng độ 0,1 và 0,15%. Điều 
này được giải thích độ hòa tan có xu hướng 
giảm khi tăng nồng độ tanin, có thể là do sự 
kết hợp các nhóm phenolic với amylose, hạn 
chế khả năng hình thành liên kết giữa tinh bột 
và nước [7]. Đối với độ thấm hơi nước của 
màng, nồng độ tanin càng cao độ thấm hơi 
nước càng giảm. Tương tác cộng hóa trị và 
hydro giữa màng polysaccarid và hợp chất 
tanin hạn chế sự sẵn có của các nhóm hydro 
để thình thành hydrophilic liên kết với nước. 
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của 
Siripatrawan và cộng sự (2010) [11]. 
Về khả năng kháng khuẩn, khi tăng nồng độ 
tanin thì khả năng kháng khuẩn tăng [3]. Tuy 
nhiên, khi bổ sung tanin với nồng độ 0,1% và 
0,15% thì khả năng kháng khuẩn của màng 
bọc có sự sai khác không có ý nghĩa (Bảng 3). 
Do đó ta có thể lựa chọn nồng độ tanin tốt 
nhất là 0,1%. 
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 95 - 100 
99 
Bảng 3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ tanin đến độ bền cơ học, tính chất cảm quan và khả 
năng kháng khuẩn của màng bọc thực phẩm bổ sung 10% tinh bột sắn và bổ sung tanin sau khi hồ hóa 
CT 
Nồng độ 
tannin (%) 
Độ hòa tan 
màng (%) 
Độ thấm hơi 
nước 
(g.mm.h
-1
.cm‾²) 
Nhận xét cảm 
quan 
Kết quả trung bình 
đường kính vòng tròn 
kháng khuẩn (mm) 
CT8 0,05 23,7ª 0,77ª 
Màng mịn, phẳng, 
có màu nhạt hơn 
12,67
a 
CT9 0,1 23,6b 0,68b 
Màng mịn, 
phẳng, màu sậm 
hơn 
16,67
b 
CT10 0,15 23,6b
0,67b 
Màng mịn, phẳng, 
màu sậm hơn 
17,33
b 
Ghi chú: Trên cùng 1 cột các giá trị mang cùng chữ số mũ thì khác nhau không có ý nghĩa ở mức α = 0,05 
Bảng 4. Kết quả đánh giá cảm quan của mẫu kẹo khi sử dụng màng bọc 
Điều kiện bảo quản Thời gian 
Nhận xét cảm quan 
Mẫu đối chứng Mẫu bọc màng 
Điều kiện thường 
0 giờ Kẹo khô ráo Kẹo khô ráo 
1 ngày Kẹo hơi ẩm Kẹo khô ráo 
5 ngày Kẹo đã chảy nước Kẹo hơi ẩm 
10 ngày Kẹo đã chảy nước Kẹo hơi ẩm 
Điều kiện lạnh 16°C 
0 giờ Kẹo khô ráo Kẹo khô ráo 
1 ngày Kẹo hơi ẩm Kẹo khô ráo 
5 ngày Kẹo hơi ẩm Kẹo khô ráo 
10 ngày Kẹo hơi ẩm Kẹo khô ráo 
Kết quả nghiên cứu đánh giá về thời gian 
bảo quản trên mẫu kẹo sử dụng màng bọc 
từ tinh bột sắn bổ sung tanin 
Từ kết quả ở mục 2 và mục 4 nghiên cứu về 
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo màng 
bọc thực phẩm từ tinh bột sắn (10%) bổ sung 
tinh chất tanin (0,1%), sản phẩm màng bọc 
được tiến hành đánh giá về thời gian bảo quản 
đối với sản phẩm kẹo mềm sugus có hàm 
lượng đường 14,5%. Kết quả thu nhận được 
như sau: 
Hình 5. Kết quả đánh giá thời gian bảo quản của 
màng bọc trên mẫu kẹo ở điều kiện thường 
Hình 6. Kết quả đánh giá thời gian bảo quản của 
màng bọc trên mẫu kẹo ở điều kiện lạnh 16°C 
Kết quả nghiên cứu về hàm lượng vi sinh 
vật tổng số trên mẫu kẹo sử dụng màng 
bọc từ tinh bột sắn bổ sung tannin (bảng 5) 
KẾT LUẬN 
- Điều kiện tạo màng bọc thực phẩm từ tinh 
bột sắn có bổ sung tanin được xác định như 
sau: Nồng độ tinh bột sắn 10%, bổ sung tanin 
sau hồ hóa tinh bột sắn và nồng độ tanin bổ 
sung là 0,1%. 
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 95 - 100 
100 
Bảng 5. Kết quả nghiên cứu hàm lượng vi sinh vật tổng số trên mẫu kẹo sử dụng màng bọc từ tinh bột sắn 
bổ sung tanin trong khoảng thời gian 10 ngày 
Loại kẹo Điều kiện bảo quản 
Thời gian bảo quản 
(ngày) 
Hàm lượng vi sinh vật tổng 
số (CFU/g) 
Mẫu đối chứng Điều kiện thường 
10 91 
Mẫu bọc màng 10 23 
Mẫu đối chứng Điều kiện lạnh 
10 9 
Mẫu bọc màng 10 0 
- Sản phẩm kẹo sử dụng màng bọc vẫn giữ 
nguyên tính chất cảm quan ban đầu, hạn chế 
được sự phát triển của vi sinh vật sau 10 ngày 
ở điều kiện lạnh và điều kiện thường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thanh Hà (1991), Phương pháp kỹ 
thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán, Kỹ thuật 
xét nghiệm vi sinh vật Y học, Nxb Y học, Hà Nội. 
2. Trương Thị Minh Hạnh, Võ Văn Quốc Bảo 
(2008), “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến 
khả năng chịu lực của màng bao gói thực phẩm 
được chế tạo từ tinh bột sắn có bổ sung 
polyethylene glycol”, Tạp chí khoa học và công 
nghệ - Đại học Đà Nẵng, 3(26), tr. 49-57. 
3. Phạm Ngọc Khôi và Nguyễn Thị Mỹ Duyên 
(2018), “Khảo sát điều kiện tách chiết và hoạt tính 
kháng oxy hóa, kháng khuẩn của hợp chất 
poliphenol từ vỏ thân cây quao nước 
(Dolichandrone spathacea)”, Tạp chí Khoa học – 
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 
14(12), tr. 181-193. 
4. Trần Linh Thước (2006), Phương pháp phân 
tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ 
phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
5. Hà Duyên Tư (2006), Kỹ thuật phân tích cảm quan 
thực phẩm, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
6. ASTM (1995), Standard methods for water 
vapor transmission of material. In Annual Book of 
ASTM Standards, American Society for Testing 
and Materials, Philadelphia, PA. 
7. Baumberger S., in: Hu, T. (Ed.) (2002), 
Chemical Modification, Properties, and Usage of 
Lignin, Springer, US, pp. 1–19. 
8. Chiumarelli M., & Hubinger M. D. (2012) 
“Stability, solubility, mechanical and barrier 
properties of cassava starch–Carnauba wax edible 
coatings to preserve fresh-cut apples”, Food 
hydrocolloids, 28(1), pp. 59-67. 
9. Parra D. F.,. Tadini C. C, Ponce P., Luga˜o A. 
B. (2004), Mechanical properties and water vapor 
transmission in some blends of cassava starch 
edible films, Food Engineering Laboratory, 
Chemical Engineering Department, Brazil. 
10. Shih F. F. (1996), “Edible films from rice 
protein concentrate and pullulan”, Cereal 
Chemistry, 73(3), pp. 406-409. 
11. Siripatrawan U., Harte B. R. (2010), “Physical 
properties and antioxidant activity of an active 
film from chitosan incorporated with green tea 
extract”, Food Hydrocolloids, 24(8), pp. 770-775.
ABSTRACT 
INVESTIGATION OF THE ABILITY OF MOLD RESISTANCE 
OF FOOD FILMS MADE FROM CASSAVA STARCH 
WITH ADDING AN ANTI-FUNGAL SUBTANCE 
Nguyen Ngoc Anh*, To Hong Anh, Pham Thi Lan Phuong, 
Nguyen Thi Thu Trang, Pham Thi Ngoc Mai 
University of Agriculture and Forestry - TNU 
Cassava starch is one of the most major materials for making food biofilms. Cassava starch films 
have many advantages such as the biodegradable, non-toxic, colorless, and tasteless. However, 
these films can be changed their functional property by the microorganism. Therefore, this aim of 
the research is to enhance the ability of mold resistance of the starch film by supplementing tannin. 
The obtained result showed that the cassava starch films contained 10% of cassava starch and 
0.1% of tannin have the highest quality. 
Key words: Cassva starch, green tea, tannin, biofilms, mold resistance 
Ngày nhận bài: 21/6/2018; Ngày phản biện: 04/7/2018; Ngày duyệt đăng: 31/7/2018 
*
 Tel: 0942 879996, Email: chocolate.ctn@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_phuong_phap_che_tao_mang_boc_thuc_pham_tu_tinh_bo.pdf