Nghiên cứu quy trình chế biến nước mía thanh trùng

Việc chế biến sản phẩm nước mía đóng hộp, đóng chai vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ làm phong

phú thêm mặt hàng nước giải khát, góp phần đa dạng hóa sản phẩm từ cây mía cũng như tạo đầu

ra ổn định để người nông dân chuyên tâm chăm sóc cây mía. Nghiên cứu quy trình chế biến nước

mía thanh trùng nhằm tạo ra sản phẩm đạt chất lượng tốt và có thể kéo dài thời gian bảo quản sản

phẩm. Qua thời gian nghiên cứu, cho thấy: Chần nguyên liệu mía trong nước chứa acid citric

0,1% ở nhiệt độ chần 950C trong thời gian 9 phút, sản phẩm sẽ có màu vàng xanh sáng, ổn định

mùi vị tương đối tốt. Nước mía được phối chế đạt 16oBrix, pH khoảng 4,1 – 4,2 với 3% nước dứa

ép. Thanh trùng thành phẩm chứa trong bao bì thủy tinh ở nhiệt độ 950C trong thời gian 2 phút

(giá trị thanh trùng F đạt được là 4,66 phút) và thành phẩm chứa trong bao bì sắt tây ở nhiệt độ

950C trong thời gian 4 phút (giá trị thanh trùng F đạt được là 6,52 phút) tạo ra sản phẩm ít thay đổi

mùi vị, an toàn thực phẩm và bảo quản được trong thời gian dài.

pdf 10 trang dienloan 5020
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu quy trình chế biến nước mía thanh trùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu quy trình chế biến nước mía thanh trùng

Nghiên cứu quy trình chế biến nước mía thanh trùng
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 6 172-181 Trường Đại học Cần Thơ 
 172 
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN 
NƯỚC MÍA THANH TRÙNG 
Lê Mỹ Hồng, Nguyễn Nhật Minh Phương1,Nguyễn Minh Chơn2, 
Trần Nguyễn Thanh Phương và Trần Nguyễn Ngọc Hân3 
ABSTRACT 
The process of sugar-cane juice was studied for diversifying products of sugar-cane. Sugar-cane was 
harvested at 10th to 11th months of cultivation. Then, sugar-cane was treated with different steps 
including peeling, blanching, crushing, filtration, bottling and pasteurization. The sugar-cane 
processing was focused on (i) effect of the blanching temperature and time on preventing of browning 
of sugar-cane juice (ii) effect of pasteurization on quality and shelf-life of product. The results showed 
that (1) blanching sugar cane in citric acid solution of 0,1% (w/v) at temperature of 95oC for 9 
minutes brought sugar-cane juice a good bright yellow, unchanging flavour (2) sugar cane juice 
mixed with pineapple juice (3%) and adjusted the acidity using citric acid had total soluble solid 
content of 16% and pH equal to 4,1 – 4,2 (3) pasteurization of sugar-cane juice packed in glass bottles 
and cans at temperature of 95oC obtained F-values of 4,66 and 6,52 minutes, respectively. With 
above treatment conditions, the sugar-cane juice showed good quality and long shelf-life. 
Keywords: sugar-cane, pasteurization, blanching, crushing, filtration, packaging 
Title: Studying on the pasteurized sugar-cane juice processing 
TÓM TẮT 
Việc chế biến sản phẩm nước mía đóng hộp, đóng chai vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ làm phong 
phú thêm mặt hàng nước giải khát, góp phần đa dạng hóa sản phẩm từ cây mía cũng như tạo đầu 
ra ổn định để người nông dân chuyên tâm chăm sóc cây mía. Nghiên cứu quy trình chế biến nước 
mía thanh trùng nhằm tạo ra sản phẩm đạt chất lượng tốt và có thể kéo dài thời gian bảo quản sản 
phẩm. Qua thời gian nghiên cứu, cho thấy: Chần nguyên liệu mía trong nước chứa acid citric 
0,1% ở nhiệt độ chần 950C trong thời gian 9 phút, sản phẩm sẽ có màu vàng xanh sáng, ổn định 
mùi vị tương đối tốt. Nước mía được phối chế đạt 16 oBrix, pH khoảng 4,1 – 4,2 với 3% nước dứa 
ép. Thanh trùng thành phẩm chứa trong bao bì thủy tinh ở nhiệt độ 950C trong thời gian 2 phút 
(giá trị thanh trùng F đạt được là 4,66 phút) và thành phẩm chứa trong bao bì sắt tây ở nhiệt độ 
950C trong thời gian 4 phút (giá trị thanh trùng F đạt được là 6,52 phút) tạo ra sản phẩm ít thay đổi 
mùi vị, an toàn thực phẩm và bảo quản được trong thời gian dài. 
Từ khoá: cây mía, thanh trùng, chần, ép, lọc, bao bì 
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mía là một trong những cây công nghiệp ngắn ngày và có vị trí quan trọng trong 
lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp nước ta, đặc biệt là ở vùng đồng bằng sông 
Cửu Long. Tuy nhiên, đầu ra của cây mía không ổn định, đôi lúc giá mía thấp nên 
người nông dân có khuynh hướng chuyển đổi sang cây trồng khác, gây ra tính bấp 
bênh của việc trồng mía. Một giải pháp được đặt ra là làm thế nào để đa dạng hóa 
những sản phẩm sản xuất từ cây mía nhằm tăng khả năng tiêu thụ nguyên liệu mía, 
1 Bộ môn Công nghệ thực phẩm, Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 
2 Bộ môn Sinh lý - Sinh hóa, Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 
3 Sinh viên lớp Công nghệ thực phẩm khoá 25, 26 Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 6 172-181 Trường Đại học Cần Thơ 
 173 
tăng thu nhập cho người nông dân, tạo nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu của người 
tiêu dùng; đồng thời tăng tính ổn định trong sản xuất, góp phần phát triển kinh tế 
xã hội. Việc tạo ra sản phẩm nước mía đóng hộp, đóng chai đảm bảo an toàn vệ 
sinh thực phẩm sẽ làm phong phú thêm mặt hàng nước giải khát từ các loại thảo 
dược và trái cây thiên nhiên. Với sản phẩm nước mía đóng hộp sẽ giải quyết được 
vấn đề: tạo đầu ra ổn định để người nông dân chuyên tâm chăm sóc cây mía và 
giới thiệu thêm một sản phẩm nước uống của cây, trái miền nhiệt đới với thị 
trường trong và ngoài nước. “Nghiên cứu quy trình chế biến nước mía thanh 
trùng” như là cơ sở bước đầu, với triển vọng có thể đầu tư một dây chuyền công 
nghệ chế biến, đóng lon hoàn chỉnh nhằm đa dạng hoá các sản phẩm từ cây mía. 
Mục tiêu nghiên cứu: Tạo ra sản phẩm nước mía thanh trùng đạt chất lượng tốt, 
bảo đảm yêu cầu về an toàn thực phẩm, kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm. 
Trên cơ sở đó tiến hành thực hiện các thí nghiệm sau: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ 
và thời gian chần đến mức độ chống sậm màu sản phẩm. Khảo sát quá trình thanh 
trùng nước mía. Theo dõi biến đổi chất lượng sản phẩm trong thời gian bảo quản. 
2 PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Phương tiện 
Thực hiện nghiên cứu và thu thập số liệu tại phòng thí nghiệm Bộ Môn Công nghệ 
thực phẩm, Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. 
Nguyên liệu chế biến được chọn là giống mía ROC16 có độ tuổi khoảng 10 – 11 
tháng của Trung tâm Nghiên cứu giống mía, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. 
2.2 Phương pháp 
Thí nghiệm được thực hiên với 2 - 3 lần lặp lại, kết quả được tính toán thống kê và 
phân tích phương sai, kiểm định LSD hoặc Duncan và vẽ biểu đồ bằng chương 
trình Statgraphics plus 3.0. 
Các chỉ tiêu phân tích: pH (pH kế), hàm lượng chất khô hòa tan-độ Brix (sử dụng 
chiết quang kế), độ acid (chuẩn độ với NaOH 0,1N), hàm lượng đường tổng 
(phương pháp Bertrand), màu sắc (Hệ thống màu L ab), định tính hoạt độ enzyme 
peroxidase (PO), kiểm tra vi sinh tổng số và đánh giá cảm quan sản phẩm theo 
thang điểm Hedonic. 
Phương pháp xác định độ sáng (mức độ chống hóa nâu) của nguyên liệu, theo hệ 
thống màu L ab (Askar A. & H. Treptow. 1993) 
Giá trị L chỉ độ sáng 
L= 0: đen 
L=100: trắng 
Giá trị: a+ chỉ màu đỏ 
a- chỉ màu xanh lá cây 
Giá trị: b+ chỉ màu vàng 
b- chỉ màu xanh dương 
Hình 1: Hệ thống màu L ab 
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 6 172-181 Trường Đại học Cần Thơ 
 174 
Phương pháp định tính hoạt độ enzyme peroxidase (Kretovits V.L. & V.L. 
Iarovenko. 1982) 
Tiến hành định tính: nhỏ vài giọt thuốc thử (gồm Guaiacol 1%, H2O2 1%) vào 
nguyên liệu cần thử, nếu nguyên liệu có màu nâu đỏ thì enzyme peroxidase còn 
hoạt động, nếu nguyên liệu không đổi màu ban đầu, thì enzyme peroxidase đã bị 
vô hoạt: 
 4 Guaiacol + 4 H2O2 Tetraguaiacol + 8 H2O 
 (Không màu) (Không màu) (Màu nâu đỏ) 
2.3 Nội dung và bố trí thí nghiệm 
2.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến mức 
độ chống sậm màu sản phẩm 
Mục đích: Xác định nhiệt độ và thời gian chần thích hợp để hạn chế phản ứng hóa 
nâu do enzyme, cải thiện màu sắc và ổn định mùi vị sản phẩm. 
Chuẩn bị mẫu: Mía cây sau khi bỏ vỏ được chần trong acid citric có nồng độ 0,1%, 
với các khoảng nhiệt độ chần 90, 95, và 100oC, và thời gian chần 3, 6, 9 và 12 
phút. Ép lấy dịch, lọc, tiến hành đo màu (thử định tính mức độ vô hoạt enzyme 
hóa nâu). Pha chế sản phẩm đạt 16oBrix, độ acid 0,03%, cho sản phẩm vào bao bì, 
thanh trùng, đánh giá chất lượng sản phẩm về độ sáng, và giá trị cảm quan. 
2.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của quá trình thanh trùng nước mía 
Mục đích: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thanh trùng đến chất lượng của sản 
phẩm. Tìm chế độ thanh trùng thích hợp tiêu diệt vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo 
quản, đảm bảo giá trị cảm quan sản phẩm. 
Chuẩn bị mẫu: Mía cây sau khi bỏ vỏ được chần trong acid citric có nồng độ 0,1%, 
với nhiệt độ và thời gian chần được chọn ở thí nghiệm 1. Ép, lọc, pha chế sản 
phẩm đạt 16 oBrix, độ acid 0,03%, cho sản phẩm vào 2 loại bao bì (thủy tinh, sắt 
tây). Tiến hành thanh trùng ở các khoảng nhiệt độ 85, 90, và 95oC và thời gian giữ 
nhiệt 2, 4, 6 và 8 phút. Đánh giá chất lượng sản phẩm về giá trị cảm quan và theo 
dõi sự biến đổi chất lượng sản phẩm trong thời gian bảo quản qua chỉ tiêu về độ 
Brix và mật số vi sinh vật. 
3 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 
3.1 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của quá trình chần 
Nước mía sau khi ép tiếp xúc lâu với điều kiện môi trường bên ngoài sẽ sậm màu 
dần do tác dụng của enzyme oxy hóa. Quá trình chần (trong nước chứa acid citric 
0,1%) có tác dụng vô hoạt enzyme oxy hóa giúp nguyên liệu có màu sắc sáng đẹp 
hơn và ổn định mùi vị sản phẩm. 
Từ kết quả Bảng 1, Hình 2, 3, 4 thể hiện màu sắc của nước mía khi thử với 
Guaiacol cho thấy khi chần ở nhiệt độ cao và thời gian càng kéo dài tác dụng vô 
hoạt enzyme peroxidase càng cao. Ở chế nhiệt 90oC và thời gian chần thay đổi từ 
peroxidase 
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 6 172-181 Trường Đại học Cần Thơ 
 175 
3 đến 12 phút, màu nước mía khi thử Guaiacol còn sậm, chưa đủ điều kiện ức chế 
enzyme peroxidase. Ở nhiệt độ 95 và 100oC, màu nâu nhạt dần, thời gian biến đổi 
màu khi thử Guaiacol chậm hơn so với ở mức nhiệt độ 90oC. 
Bảng 1: Định tính ảnh hưởng của quá trình chần đến mức độ vô hoạt enzyme 
peroxidase khi thử Guaiacol 
Nhiệt độ chần 
(oC) 
Thời gian chần 
(phút) 
Mức độ vô hoạt 
enzyme peroxidase 
Màu nước mía 
khi thử Guaiacol 1% 
90 
3 
6 
9 
12 
- 
- 
+ 
+ 
tím nâu 
tím nâu 
vàng nâu 
vàng nâu 
95 
3 
6 
9 
12 
- 
+ 
+ 
++ 
tím nâu 
vàng nâu 
vàng nâu nhạt 
vàng nhạt 
100 
3 
6 
9 
12 
+ 
+ 
++ 
++ 
vàng nâu 
vàng nâu nhạt 
vàng nhạt 
vàng nhạt 
Mẫu đối chứng (không chần) - tím nâu đen 
- enzyme peroxidase chưa bị vô hoạt 
+ enzyme peroxidase bị vô hoạt một phần 
++ enzyme peroxidase bị vô hoạt gần như hoàn toàn 
 90
o
C 0 3 6 9 12 phút 95
o
C 0 3 6 9 12 phút 100
o
C 0 3 6 9 12 phút 
Ở các khoảng nhiệt độ và thời gian chần: nhiệt độ 95oC, thời gian 9 và 12 phút; 
nhiệt độ 100oC, thời gian 6 đến 12 phút hoạt tính enzyme peroxidase còn rất yếu. 
Với các quá trình xử lý nhiệt tiếp theo (bài khí, thanh trùng) enzyme peroxidase sẽ 
bị vô hoạt hoàn toàn. 
Kết quả thể hiện ở Hình 5 cho thấy mẫu mía chần ở nhiệt độ 90oC, thời gian ngắn 
cho nước mía có giá trị L thấp, enzyme hóa nâu chưa bị ức chế. Đối với các mẫu 
chần ở nhiệt độ 95 và 100oC với thời gian chần 6, 9 phút nước mía sau khi ép có 
màu sáng hơn, giá trị L tương đối cao so với các mẫu khác. Vậy có thể chần 
nguyên liệu mía ở 95oC trong thời gian 9 phút và 100oC trong thời gian 6 phút, 
nước mía sau khi ép có màu sáng đẹp, ổn định mùi vị sản phẩm. Tuy nhiên, hàm 
lượng đường có thể giảm một ít, thể hiện qua hình 6 cho thấy khi chần mía trong 
nước (có chứa acid citric 0,1%) độ Brix của nước mía ép giảm theo thời gian chần, 
Hình 2: Màu của nước 
mía khi thử Guaiacol ở 
nhiệt độ chần 90 oC 
Hình 3: Màu của nước 
mía khi thử Guaiacol ở 
nhiệt độ chần 95 oC 
Hình 4: Màu của nước 
mía khi thử Guaiacol ở 
nhiệt độ chần 100 oC 
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 6 172-181 Trường Đại học Cần Thơ 
 176 
do chất khô hòa tan trong nước. Bên cạnh đó pH cũng giảm một phần do chần 
trong môi trường acid (Hình 7) 
Đồ thị biểu diễn giá trị L
30
30.5
31
31.5
32
32.5
33
33.5
34
34.5
0 3 6 9 12
Thời gian chần (phút)
G
iá
 t
rị
 L 90oC
95oC
100oC
Hình 5: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần 
đến giá trị L (độ sáng) của nước mía 
Đồ thị biểu diễn độ Brix
17.00
18.00
19.00
20.00
21.00
22.00
23.00
24.00
0 3 6 9 12
Thời gian chần (phút)
B
ri
x
 (
%
) 90oC
95oC
100oC
Đồ thị biểu diễn pH
4.40
4.50
4.60
4.70
4.80
4.90
5.00
5.10
5.20
5.30
5.40
0 3 6 9 12
Thời gian chần (phút)
G
iá
 t
rị
 p
H 90oC
95oC
100oC
Hình 6: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của 
nhiệt độ và thời gian chần đến độ 
Brix của nước mía 
Hình 7: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của 
nhiệt độ và thời gian chần đến pH 
của nước mía 
Bảng 2: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ chần đến giá trị cảm quan của sản phẩm 
Nhiệt độ chần (oC) Điểm cảm quan 
Màu sắc Mùi Vị 
90 
95 
100 
6,3 b 
6,8 a 
6,6 a 
6,3 a 
6,5 a 
6,3 a 
6,3 ab 
6,5 a 
6,2 b 
Bảng 3: Kết quả thống kê ảnh hưởng của thời gian chần đến giá trị cảm quan của sản phẩm 
Thời gian chần 
(phút) 
Điểm cảm quan 
Màu sắc Mùi Vị 
0 
3 
6 
9 
12 
5,4 c 
6,3 b 
6,8 a 
6,9 a 
6,4 b 
5,7 b 
6,3 a 
6,5 a 
6,4 a 
6,3 a 
5,8 b 
6,3 a 
6,4 a 
6,5 a 
6,2 ab 
 Ghi chú: Những chữ giống nhau trên cùng một cột thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% 
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 6 172-181 Trường Đại học Cần Thơ 
 177 
Kết quả thống kê đánh giá cảm quan ở bảng 2 và 3 cho thấy nhiệt độ và thời gian 
chần ảnh hưởng không nhiều đến giá trị cảm quan: về màu sắc, các mẫu chần ở 
nhiệt độ 95oC và 100oC trong thời gian chần 6 và 9 phút có điểm cảm quan cao 
hơn các mẫu còn lại và khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê; về mùi vị, chần 
nguyên liệu trước khi ép sẽ ổn định mùi vị tốt hơn nguyên liệu không chần. 
Dựa vào màu sắc nước mía sau khi ép (giá trị L) cũng như điểm đánh giá cảm 
quan có thể chọn mẫu chần ở nhiệt độ 100oC trong thời gian 6 phút và nhiệt độ 
95oC trong thời gian 9 phút. Tuy nhiên, mẫu chần ở 95oC với thời gian 9 phút có 
độ ổn định khá tốt về mùi vị, trạng thái sản phẩm so với các mẫu được chần ở các 
nhiệt độ và thời gian chần khác. Vậy, để nước mía ép có màu vàng xanh sáng, ức 
chế được enzyme hóa nâu, tạo ra sản phẩm ổn định màu sắc, mùi vị có thể chọn 
nhiệt độ chần 95oC trong thời gian chần 9 phút. 
3.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của quá trình thanh trùng 
Nước mía sau khi phối chế, được cho vào bao bì, ghép kín, tiến hành thanh trùng. 
Thanh trùng có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật kéo dài thời gian bảo quản, quá trình 
này còn ảnh hưởng đến tính chất cảm quan sản phẩm. 
3.2.1 Biến đổi nhiệt độ tâm sản phẩm trong quá trình thanh trùng 
Bảng 4: Giá trị thanh trùng F của các chế độ thanh trùng sản phẩm (phút) 
Nhiệt độ thanh 
trùng (oC) 
Thời gian giữ nhiệt (phút) 
2 4 6 8 
Bao bì thủy tinh 
85 
90 
95 
0,44 
1,43 
4,66 
0,64 
2,06 
6,66 
0,84 
2,69 
8,66 
1,04 
3,32 
10,66 
Bao bì sắt tây 
85 
90 
95 
0,42 
1,41 
4,52 
0,62 
2,04 
6,52 
0,82 
2,67 
8,52 
1,02 
3,31 
10,52 
Theo dõi sự biến đổi nhiệt độ tâm sản phẩm (Hình 8, 9) khi thanh trùng ở các nhiệt 
độ khác nhau cho thấy quá trình nâng nhiệt và hạ nhiệt đối với sản phẩm đựng 
trong bao bì sắt tây diễn ra nhanh hơn so với sản phẩm đựng trong bao bì thủy 
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 5 10 15 20 25
2 phút 4 phút 6 phút 8 phút
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 5 10 15 20 25 30 35
2 phút 4 phút 6 phút 8 phút
 Hình 9: Đồ thị biểu diễn biến đổi nhiệt độ 
tâm của sản phẩm đựng trong bao 
bì thuỷ tinh khi thanh trùng ở nhiệt 
độ 95 oC 
Hình 8: Đồ thị biểu diễn biến đổi nhiệt độ 
tâm của sản phẩm đựng trong bao 
bì sắt tây khi thanh trùng ở nhiệt 
độ 95 oC 
Nhiệt độ, oC 
Thời gian, phút 
Nhiệt độ, oC 
Thời gian, phút 
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 6 172-181 Trường Đại học Cần Thơ 
 178 
tinh. Vì thế quá trình thanh trùng sản phẩm đựng trong bao bì sắt tây có thời gian 
ngắn hơn, chi phí thanh trùng sẽ thấp hơn sản phẩm đựng trong bao bì thủy tinh. 
Mỗi chế độ thanh trùng cho một giá trị thanh trùng F (thời gian có tác dụng tiêu 
diệt vi sinh vật) kết quả thể hiện ở Bảng 4. 
3.2.2 Ảnh hưởng của quá trình thanh trùng đến màu sắc, giá trị cảm quan sản phẩm 
Bảng 5: Ảnh hưởng của quá trình thanh trùng đến giá trị a của sản phẩm đựng 
trong bao bì thủy tinh 
Nhiệt độ 
thanh trùng (oC) 
Thời gian giữ nhiệt (phút) Trung bình 
nghiệm thức 
2 4 6 8 
85 
90 
95 
-0,98 
-1,17 
-1,44 
-1,04 
-1,22 
-1,49 
-0,99 
-1,25 
-1,52 
-1,15 
-1,31 
-1,53 
-1,04 c 
-1,24 b 
-1,49 a 
Trung bình 
nghiệm thức 
-1,19 c -1,25 b -1,26 b -1,33a 
Bảng 6: Ảnh hưởng của quá trình thanh trùng đến giá trị b của sản phẩm đựng 
trong bao bì thủy tinh 
Nhiệt độ 
Thanh trùng (oC) 
Thời gian giữ nhiệt (phút) Trung bình 
nghiệm thức 2 4 6 8 
85 
90 
95 
2,43 
2,58 
2,85 
2,48 
2,71 
2,82 
2,47 
2,75 
2,98 
2,65 
2,83 
2,99 
2,51 c 
2,72 b 
2,91 a 
Trung bình 
 nghiệm thức 2,62 c
 2,67 bc 2,73 b 2,82a 
Ghi chú: Những chữ giống nhau trên cùng một cột và hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% 
Đối với bao bì thủy tinh, sự biến đổi màu sắc sẽ thể hiện rõ bên ngoài, do đó mẫu 
được tiến hành đo giá trị màu a, b của sản phẩm. Kết quả đo màu (Bảng 5, 6) cho 
thấy khi thay đổi nhiệt độ và thời gian thanh trùng, sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi 
màu sắc của sản phẩm. Tuy nhiên, qua kết quả đánh giá cảm quan (Bảng 7 và 8) 
30
31
32
33
2 4 6 8
Thoi gian giu nhiet, phút
G
iá
 t
r
i 
L
85oC 90oC 95oC
30
31
32
33
2 4 6 8
Thoi gian giu nhiet, phút
G
iá
 t
ri
 L
85oC 90oC 95oC
Hình 10: Ảnh hưởng của quá trình thanh 
trùng đến giá trị L (độ sáng) của sản 
phẩm đựng trong bao bì thủy tinh 
Hình 11: Ảnh hưởng của quá trình thanh 
trùng đến giá trị L (độ sáng) của sản 
phẩm đựng trong bao bì sắt tây 
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 6 172-181 Trường Đại học Cần Thơ 
 179 
cho thấy màu sắc của các mẫu sau thanh trùng đều khác biệt không có ý nghĩa về 
mặt thống kê. Xét về mặt cảm quan thì nhiệt độ và thời gian thanh trùng ảnh hưởng 
không đáng kể đến sự biến đổi màu sắc, nhưng ảnh hưởng đến mùi, vị sản phẩm. 
Các mẫu được thanh trùng ở nhiệt độ thấp trong thời gian giữ nhiệt ngắn (ở 2 mức 
nhiệt độ 85, 90oC với thời gian giữ nhiệt là 2 và 4 phút) đều có điểm cảm quan 
tương đối tốt. Khi nhiệt độ thanh trùng cao và thời gian dài mùi vị sản phẩm bị biến 
đổi, xuất hiện mùi nấu, giảm giá trị cảm quan. Tuy nhiên, mẫu thanh trùng ở nhiệt 
độ cao trong thời gian ngắn (ở chế độ nhiệt 95oC ứng với thời gian giữ nhiệt là 2 và 
4 phút) vẫn được chấp nhận, hơi thoảng mùi nấu nhưng khó nhận ra, được đánh giá 
cảm quan tốt hơn mẫu được thanh trùng ở nhiệt độ thấp trong thời gian dài. 
Bảng 7: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ thanh trùng đến giá trị cảm quan sản phẩm 
Nhiệt độ 
thanh trùng (oC) 
Điểm cảm quan 
Màu sắc Mùi Vị 
Bao bì thủy tinh 
85 
90 
95 
7,4 a 
7,3 a 
7,3 a 
6,8 a 
6,6 a 
6,4 b 
6,8 a 
6,5 ab 
6,3 b 
Bao bì sắt tây 
85 
90 
95 
7,5 a 
7,4 a 
7,4 a 
6,9 a 
6,6 b 
6,5 b 
6,7 a 
6,7 a 
6,5 a 
Bảng 8: Kết quả thống kê ảnh hưởng của thời gian giữ nhiệt đến giá trị cảm quan sản phẩm 
Thời gian 
giữ nhiệt 
(phút) 
Điểm cảm quan 
Màu sắc Mùi Vị 
Bao bì thủy tinh 
2 
4 
6 
8 
7,4 a 
7,4 a 
7,3 a 
7,2 a 
6,8 a 
6,7 a 
6,4 b 
6,3 b 
6,9 a 
6,7 a 
6,3 b 
6,3 b 
Bao bì sắt tây 
2 
4 
6 
8 
7,5 a 
7,5 a 
7,4 a 
7,3 a 
6,8 a 
6,9 a 
6,5 b 
6,5 b 
7,0 a 
6,8 a 
6,4 b 
6,3 b 
Ghi chú: Những chữ giống nhau trên cùng một cột thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% 
Việc chọn lựa nhiệt độ thanh trùng và thời gian giữ nhiệt thích hợp (giá trị F thích hợp) 
để bảo quản được sản phẩm, đạt yêu cầu cảm quan còn dựa vào việc theo dõi biến đổi 
vi sinh vật, chất khô hòa tan của sản phẩm trong thời gian bảo quản. Kết quả theo dõi 
sự biến đổi của sản phẩm trong thời gian bảo quản được thể hiện qua bảng 9, 10. 
Kết quả kiểm tra vi sinh vật (Bảng 9) trong thời gian bảo quản 5 tuần cho thấy ở 
nhiệt độ thanh trùng 85oC vi sinh vật đều phát triển sau 5 tuần, muốn sản phẩm 
không hư hỏng phải kéo dài thời gian giữ nhiệt hơn 8 phút, điều này làm giảm giá 
trị cảm quan sản phẩm cũng như hiệu quả kinh tế. Ở nhiệt độ thanh trùng cao 90, 
95oC với giá trị thanh trùng thấp nhất F bằng 2,69 phút (nhiệt độ thanh trùng 90oC, 
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 6 172-181 Trường Đại học Cần Thơ 
 180 
thời gian giữ nhiệt 6 phút), sau 5 tuần chưa có vi sinh vật phát triển, cũng như vẫn 
chưa có dấu hiệu hư hỏng, vì hàm lượng chất khô hoà tan không biến đổi trong 
thời gian bảo quản (Bảng 8). Tuy nhiên, để chọn chế độ thanh trùng, có giá trị F 
thích hợp đảm bảo an toàn cho người sử dụng, nên chọn quá trình thanh trùng có 
giá trị thanh trùng F lớn hơn Fo (Fo = 3, giá trị F tối thiểu đảm bảo cho sức khỏe 
cộng đồng, Carla Weemaes. 1997) 
Bảng 9: Biến đổi mật số vi sinh vật trong thời gian bảo quản sản phẩm (cfu/1ml mẫu) 
Nhiệt độ 
thanh trùng (oC) 
Thời gian 
giữ nhiệt (phút) 
Thời gian bảo quản (tuần) 
1 2 3 4 5 
85 
2 
4 
6 
8 
- 
- 
- 
- 
1 
- 
- 
- 
8 
2 
2 
1 
36 
14 
16 
6 
128 
68 
74 
32 
90 
2 
4 
6 
8 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
2 
2 
- 
- 
95 
2 
4 
6 
8 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
 -: Chưa có vi sinh vật phát triển 
Bảng 10: Biến đổi hàm lượng chất khô hòa tan trong thời gian bảo quản sản phẩm (oBrix) 
Nhiệt độ 
thanh trùng (0C) 
Thời gian 
giữ nhiệt (phút) 
Thời gian bảo quản (tuần) 
1 2 3 4 5 
85 
2 
4 
6 
8 
16,3 
16,4 
16,4 
16,4 
16,3 
16,4 
16,4 
16,5 
16,3 
16,3 
16,4 
16,4 
16,2 
16,3 
16,3 
16,4 
16,2 
16,2 
16,3 
16,4 
90 
2 
4 
6 
8 
16,3 
16,3 
16,4 
16,4 
16,3 
16,4 
16,5 
16,4 
16,3 
16,3 
16,4 
16,4 
16,3 
16,3 
16,4 
16,4 
16,3 
16,3 
16,4 
16,4 
95 
2 
4 
6 
8 
16,4 
16,4 
16,4 
16,4 
16,6 
16,4 
16,4 
16,5 
16,4 
16,4 
16,4 
16,4 
16,4 
16,4 
16,4 
16,4 
16,4 
16,4 
16,4 
16,4 
Tóm lại, qua kết quả khảo sát cho thấy: sản phẩm đựng trong bao bì thủy tinh có 
thể chọn chế độ thanh trùng ở nhiệt độ 90oC với giá trị F bằng 3,32 phút (thời gian 
giữ nhiệt 8 phút) hoặc nhiệt độ thanh trùng 95oC với giá trị F bằng 4,66 phút (thời 
gian giữ nhiệt 2 phút). Ở các chế độ thanh trùng này đều cho giá trị F cao hơn giá 
trị thanh trùng Fo. Tuy nhiên, chế độ thanh trùng ở nhiệt độ 90oC, giá trị thanh 
trùng F tương ứng là 3,32 phút, có thời gian giữ nhiệt tương đối dài (8 phút), điều 
này không có lợi vì ảnh hưởng đến giá trị cảm quan, bên cạnh đó sẽ làm tăng chi 
phí thanh trùng. Chế độ thanh trùng 95oC, thời gian giữ nhiệt 2 phút cho F bằng 
4,66 phút có ưu điểm hơn so với thanh trùng ở nhiệt độ thấp và thời gian kéo dài. 
Vậy, có thể chọn chế độ thanh trùng ở nhiệt độ 95oC, thời gian giữ nhiệt 2 phút, 
giá trị F tương ứng 4,66 phút đối với sản phẩm đựng trong bao bì thủy tinh. Sản 
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 6 172-181 Trường Đại học Cần Thơ 
 181 
phẩm đựng trong bao bì sắt tây có thể chọn quá trình thanh trùng ở nhiệt độ 95oC 
thời gian giữ nhiệt 4 phút, giá trị F tương ứng 6,52 phút. Ở chế độ thanh trùng 
này, giá trị thanh trùng F (F > Fo) an toàn cho người sử dụng, bảo quản được sản 
phẩm và có giá trị cảm quan tốt. 
4 KẾT LUẬN 
Quá trình nghiên cứu cho thấy để sản xuất sản phẩm nước mía đóng hộp có 
thời gian bảo quản dài và chất lượng cảm quan tốt cần thực hiện các điều kiện: 
Chần nguyên liệu mía trong nước (acid citric 0,1%) ở nhiệt độ chần 95oC trong 
thời gian 9 phút trước khi ép, nước mía sẽ có màu vàng xanh sáng đẹp, ổn định 
mùi vị, trạng thái sản phẩm. Nước mía được phối chế để đạt 16oBrix với các 
thành phần: nước, nước dứa ép 3%, sử dụng acid citric để điều chỉnh pH về giá 
trị 4,1 – 4,2. Thanh trùng sản phẩm ở nhiệt độ 95oC, thời gian giữ nhiệt 2 phút 
(F = 4,66 phút) đối với sản phẩm đựng trong bao bì thủy tinh và ở nhiệt độ 
95oC, thời gian giữ nhiệt 4 phút (F = 6,52 phút) đối với sản phẩm đựng trong 
bao bì sắt tây tạo ra sản phẩm ít thay đổi mùi vị và bảo quản được sản phẩm 
trong thời gian dài. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Askar A. and H. Treptow. 1993. Quality Assurance in Tropical Fruit Processing. Springer 
Verlag, Berlin, Germany. 
Carla Weemaes. 1997, In-pack thermal processing of foods. Laboratory of Food 
Technology, Leuven University, Belgium. 
Kretovits V.L. và V.L. Iarovenko. 1982. Sử dụng enzim trong Công nghiệp Thực phẩm. 
Nhà xuất bản Khoa Học - Kỹ Thuật, Hà Nội, Việt Nam. 
Lê Song Dự, Nguyễn Thị Quý Mùi. 1997. Cây mía. NXB Nông Nghiệp, TP. Hồ Chí Minh, 
Việt Nam. 
Lê Mỹ Hồng. 2005. Giáo trình “Công nghệ chế sản phẩm đóng hộp”. Đại Học Cần Thơ, 
Việt Nam. 
Nguyễn Ngộ, cùng các cộng tác viên. 1984. Công nghệ sản xuất đường mía. NXB Khoa 
Học Kỹ Thuật, Hà Nội,Việt Nam. 
Nguyễn Văn Tiếp, Ngô Mỹ Văn. 2000. Kỹ thuật sản xuất đồ hộp rau quả. NXB Thanh 
Niên,Hà Nội,Việt Nam. 
Hình 12: Nguyên liệu 
mía sau khi 
xử lý 
Hình 13: Sản phẩm đựng 
trong bao bì 
thủy tinh 
Hình 14: Sản phẩm đựng 
trong bao bì 
sắt tây 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_quy_trinh_che_bien_nuoc_mia_thanh_trung.pdf