Nghiên cứu sàng lọc bệnh thalassemia ở phụ nữ có thai đến khám và điều trị tại Bệnh viện phụ sản trung ương
Bệnh Thalassemia là nhóm bệnh thiếu máu di truyền lặn theo quy luật Mendel do đột biến gen globin làm giảm hoặc không sản xuất globin để tạo thành hemoglobin (Hb), gây ra tình trạng thiếu máu [1]. Bệnh có 2 nhóm chính là α- thalassemia và β-thalassemia tùy theo nguyên nhân đột biến ở gen α-globin hay β-globin. Đây là bệnh thiếu máu di truyền phổ biến trên thế giới, phân bố khắp toàn cầu nhưng có tính địa dư rõ rệt: tỷ lệ cao ở Địa Trung Hải, Trung Đông, Châu Á, Thái Bình Dương [2].
Bệnh alpha-thalassemia xuất hiện ở tất cả các khu vực, các quốc gia cũng như các chủng tộc trên thế giới, với khoảng 5% dân số thế giới mang gen bệnh [3]. Tỷ lệ người mang gen α-thalassemia tại Trung Quốc là 5-15% dân số [4], con số đó ở Hong Kong là 4% [5], ở Thailand là 15-30% [6], ở Lào lên đến 43% [7]. Thể bệnh lâm sàng nặng nhất của bệnh alpha thalassemia là phù thai Hb Bart’s. Người phụ nữ có thai bị phù thai Hb Bart’s là một trường hợp thai nghén có nguy cơ cao cả về phía mẹ và về phía thai. Về phía thai: thường thai chết trong tử cung hoặc ngay sau sinh. Về phía mẹ: nếu có kèm phù rau thai thì mẹ nhiều nguy cơ tiền sản giật và băng huyết sau đẻ [8].
Bệnh beta-thalassemia thường thấy ở người gốc Trung Đông, Địa Trung Hải, Tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á [9],[10]. Thể bệnh lâm sàng nặng nhất của bệnh beta thalassemia với kiểu gen bệnh đồng hợp tử, có biểu hiện bệnh thiếu máu tan máu nặng nề với nhiều biến chứng trên nhiều cơ quan của cơ thể. Trẻ bị beta- thalassemia đồng hợp tử khi sinh ra vẫn mạnh khỏe nhưng sẽ có các triệu chứng bệnh lý thalassemia thể nặng sớm từ ngay trong năm đầu đời. Những người bệnh này cần điều trị truyền máu và thải sắt suốt đời và chất lượng cuộc sống thấp do các biến chứng của bệnh [11].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sàng lọc bệnh thalassemia ở phụ nữ có thai đến khám và điều trị tại Bệnh viện phụ sản trung ương
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐẶNG THỊ HỒNG THIỆN NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC BỆNH THALASSEMIA Ở PHỤ NỮ CÓ THAI ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐẶNG THỊ HỒNG THIỆN NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC BỆNH THALASSEMIA Ở PHỤ NỮ CÓ THAI ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Chuyên ngành: Sản phụ khoa Mã số: 62720131 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Hoài Chương HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Đặng Thị Hồng Thiện, nghiên cứu sinh khóa 33 -Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Sản phụ khoa, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy Lê Hoài Chương. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019 Người viết cam đoan Đặng Thị Hồng Thiện LỜI CẢM ƠN Sau một quá trình dài học tập, làm việc và nghiên cứu, hôm nay, với kết quả luận án này, một kết quả có được không chỉ từ riêng cá nhân mình, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả. Lời đầu tiên, xin trân trọng cảm ơn những người phụ nữ với sứ mệnh cao cả là mang thai và sinh con, sinh cho gia đình và xã hội những thành viên khỏe mạnh, nhưng nhiều người, nhiều gia đình còn phải đối mặt với những căn bệnh ngặt nghèo. HỌ, đã hun đúc trong tôi một tâm huyết chăm sóc cho những thai kỳ mẹ khỏe, con khỏe, giảm những gánh nặng bệnh tật có thể dự phòng được, để tôi có thể mang tâm huyết này vào đời. Xin trân trọng cảm ơn PGs.Ts. Lê Anh Tuấn- nguyên phó Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, nguyên Giám đốc Trung Tâm Chẩn đoán Trước sinh- Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, người THẦY đã khơi dậy ý tưởng cho em đi theo để nghiên cứu, để tìm tòi một con đường nhằm chẩn đoán sớm bệnh thalaasemia từ trong bào thai. Xin trân trọng cảm ơn người THẦY khoa học, PGS.Ts. Lê Hoài Chương, đã dìu dắt và động viên em không ngừng trên suốt chặng đường lâu dài này, để có được sản phẩm khoa học ngày hôm nay. Xin trân trọng cảm ơn các quý THẦY CÔ, các quý vị LÃNH ĐẠO, các quý ĐỒNG NGHIỆP tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương nơi tôi đang công tác, đặc biệt là Trung Tâm Chẩn đoán Trước sinh, Khoa Khám bệnh, Khoa Khám bệnh theo yêu cầu, phòng Nghiên cứu Khoa học, phòng Kế hoạch Tổng hợp, phòng Công nghệ Thông tin. Xin trân trọng cảm ơn các quý THẦY CÔ tại Trường Đại Học Y Hà Nội nơi em đang học tập, đặc biệt là khoa Sau Đại học đã giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ vinh quang này. Xin trân trọng cảm ơn những người BẠN yêu quý đã luôn ở bên tôi. Cuối cùng, xin được cảm ơn GIA ĐÌNH, ông bà, bố mẹ, chồng và hai con gái của tôi, những người mà tất cả những gì họ dành cho tôi đều là tình yêu thương vô bờ. Đặng Thị Hồng Thiện DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt BV PSTƯ Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương ĐBG Đột biến gen Hb Hemoglobin Huyết sắc tố HBA Gen quy định tổng hợp chuỗi alpha globin HBB Gen quy định tổng hợp chuỗi beta globin HGB(g/dL) Hemoglobin Nồng độ huyết sắc tố HbE Hemoglobin E Bệnh huyết sắc tố E HbC Hemoglobin C Bệnh huyết sắc tố C HbS Hemoglobin S Bệnh huyết sắc tố S HT Huyết thanh MCV (fL) Mean Corpuscular Volume Thể tích trung bình hồng cầu MCH (pg) Mean Corpuscular Hemoglobin Số lượng hemoglobin trung bình hồng cầu PGD Pre-implantation genetic diagnosis Chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi PLT Platelet Tiểu cầu RBC (1012/L) Red Blood Cells Số lượng hồng cầu TIF Thalassemia International Fondation Hiệp hội Thalassemia quốc tế TPT Tổng phân tích TB Tế bào XN Xét nghiệm WBC White blood cell Số lượng bạch cầu WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Các loại allen đột biến của bệnh a-thalassemia: 9 Bảng 1.2: Các đột biến gây bệnh β-thalassemia thường gặp 17 Bảng 2.1:. Thành phần hemoglobin ở người bình thường ...... 47 Bảng 2.2: Hai mươi mốt đột biến α-thalassemia . 48 Bảng 2.3: Hai mươi hai đột biến β-thalassemia . 49 Bảng 3.1: Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu .. 57 Bảng 3.2: Phân bố tuổi thai khi xét nghiệm sàng lọc .. 58 Bảng 3.3: Đặc điểm tế bào hồng cầu theo tuổi thai . 59 Bảng 3.4: Đặc điểm tế bào hồng cầu theo phân loại thiếu máu .. 60 Bảng 3.5: Đặc điểm tế bào hồng cầu theo phân loại hồng cầu nhỏ 62 Bảng 3.6: Đặc điểm tế bào hồng cầu theo phân loại hồng cầu nhược sắc ... 64 Bảng 3.7: Phân bố tuổi của thai phụ được chọc ối 65 Bảng 3.8: Phân bố dân tộc của thai phụ được chọc ối .66 Bảng 3.9: Đặc điểm tế bào hồng cầu theo tuổi thai ở nhóm chọc ối .. 66 Bảng 3.10: Đặc điểm tế bào hồng cầu theo phân loại thiếu máu ở nhóm chọc ối 67 Bảng 3.11: Xét nghiệm đột biến gen của thai phụ được chọc ối 68 Bảng 3.12: Phân bố đột biến gen của thai phụ 69 Bảng 3.13: Phân bố đột biến gen thalassemia của thai từ nước ối. 71 Bảng 3.14: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và xét nghiệm đột biến gen thalassemia của mẹ 73 Bảng 3.15: Liên quan giữa kết quả đột biến gen và HGB của thai phụ .. 74 Bảng 3.16: Liên quan giữa kết quả MCV và đột biến gen α-thalassemia 75 Bảng 3.17: Liên quan giữa kết quả MCH và đột biến gen α-thalassemia ....76 Bảng 3.18: Liên quan giữa kết quả MCV và đột biến gen β-thalassemia ....77 Bảng 3.19: Liên quan giữa kết quả MCV và đột biến gen β-thalassemia 78 Bảng 3.20: Mối liên quan giữa kết quả đột biến gen của mẹ và xét nghiệm điện di huyết sắc tố của mẹ 80 Bảng 3.21: Đặc điểm siêu âm thai ở nhóm chọc ối 81 Bảng 3.22: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và siêu âm thai 81 Bảng 3.23: Đặc điểm tiền sử sản khoa ở nhóm chọc ối 82 Bảng 3.24: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai phụ và tiền sử phù thai 82 Bảng 3.25: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và tiền sử sản khoa 83 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Hồng cầu ở người bình thường và người bị thalassemia 3 Hình 1.2: Cấu trúc Hemoglobin gồm Hem và gobin kết nối qua vị trí sắt trong hem [17] 4 Hình 1.3: Sự tổng hợp hemoglobin ở các giai đoạn phát triển [19] 6 Hình 1.4: Cơ chế bệnh sinh [20] 6 Hình 1.5: Gen globin α trên nhánh ngắn nhiễm sắc thể 16 [24] 9 Hình 1.6: Hình ảnh sau khi sinh của thai nhi bị phù thai 14 Hình 1.7: Phân bố gen β globin trên nhiễm sắc thể 11 17 Hình 1.8: Sơ đồ cơ chế di truyền bệnh thalassemia 32 Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu .......... 44 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ sàng lọc dương tính 58 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thiếu máu 60 Biểu đồ 3.3: Kết quả xét nghiệm thể tích trung bình hồng cầu 61 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ hồng cầu nhỏ 62 Biểu đồ 3.5: Kết quả xét nghiệm huyết sắc tố trung bình hồng cầu 63 Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ hồng cầu nhược sắc 64 Biểu đồ 3.7: Kết quả xét nghiệm đột biến gen thalassemia của thai từ nước ối 70 Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ phát hiện đột biến gen của thai khi chọc ối 72 Biểu đồ 3.9: Kết quả xét nghiệm sắt huyết thanh 79 Biểu đồ 3.10: Kết quả xét nghiệm Ferritin huyết thanh 79 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 4.1: Quy trình sàng lọc và chẩn đoán thalassemia tại Hy Lạp 109 Sơ đồ 4.2: Quy trình sàng lọc và chẩn đoán thalassemia tại Canada. 112 Sơ đồ 4.3: Quy trình sàng lọc và chẩn đoán thalassemia tại Thái Lan 114 Sơ đồ 4.4: Quy trình sàng lọc và chẩn đoán trước sinh thalassemia. 117 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh Thalassemia là nhóm bệnh thiếu máu di truyền lặn theo quy luật Mendel do đột biến gen globin làm giảm hoặc không sản xuất globin để tạo thành hemoglobin (Hb), gây ra tình trạng thiếu máu [1]. Bệnh có 2 nhóm chính là α- thalassemia và β-thalassemia tùy theo nguyên nhân đột biến ở gen α-globin hay β-globin. Đây là bệnh thiếu máu di truyền phổ biến trên thế giới, phân bố khắp toàn cầu nhưng có tính địa dư rõ rệt: tỷ lệ cao ở Địa Trung Hải, Trung Đông, Châu Á, Thái Bình Dương [2]. Bệnh alpha-thalassemia xuất hiện ở tất cả các khu vực, các quốc gia cũng như các chủng tộc trên thế giới, với khoảng 5% dân số thế giới mang gen bệnh [3]. Tỷ lệ người mang gen α-thalassemia tại Trung Quốc là 5-15% dân số [4], con số đó ở Hong Kong là 4% [5], ở Thailand là 15-30% [6], ở Lào lên đến 43% [7]. Thể bệnh lâm sàng nặng nhất của bệnh alpha thalassemia là phù thai Hb Bart’s. Người phụ nữ có thai bị phù thai Hb Bart’s là một trường hợp thai nghén có nguy cơ cao cả về phía mẹ và về phía thai. Về phía thai: thường thai chết trong tử cung hoặc ngay sau sinh. Về phía mẹ: nếu có kèm phù rau thai thì mẹ nhiều nguy cơ tiền sản giật và băng huyết sau đẻ [8]. Bệnh beta-thalassemia thường thấy ở người gốc Trung Đông, Địa Trung Hải, Tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á [9],[10]. Thể bệnh lâm sàng nặng nhất của bệnh beta thalassemia với kiểu gen bệnh đồng hợp tử, có biểu hiện bệnh thiếu máu tan máu nặng nề với nhiều biến chứng trên nhiều cơ quan của cơ thể. Trẻ bị beta- thalassemia đồng hợp tử khi sinh ra vẫn mạnh khỏe nhưng sẽ có các triệu chứng bệnh lý thalassemia thể nặng sớm từ ngay trong năm đầu đời. Những người bệnh này cần điều trị truyền máu và thải sắt suốt đời và chất lượng cuộc sống thấp do các biến chứng của bệnh [11]. Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc bệnh cao trên bản đồ thalassemia thế giới, hiện có khoảng 3% dân số mang gen bệnh thalassemia, tỷ lệ mắc bệnh khoảng 0,5-1% đối với người dân tộc kinh, tăng cao 10-25% ở một số dân tộc miền núi [2],[12],[13]. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm số người mắc bệnh thalassemia thể nặng và giảm những biến chứng mà họ phải gánh chịu. Có ba giải pháp. Thứ nhất là tư vấn tiền hôn nhân, giúp cho người dân biết mình có mang gen bệnh không và có nguy cơ sinh con bị bệnh thalassemia thể nặng không, nhưng không ngăn cản được việc kết hôn. Thứ hai là chẩn đoán và điều trị sớm bệnh thalassemia giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Thứ ba là sàng lọc và chẩn đoán trước sinh, giúp chẩn đoán sớm thai bị bệnh thalassemia thể nặng ở tuổi thai nhỏ để tư vấn cho gia đình có thể ngừng thai nghén, giúp cho gia đình và xã hội giảm những gánh nặng chăm sóc và điều trị những người bệnh thalassemia thể nặng. Ngày nay, cơ chế di truyền phân tử của bệnh thalassemia đã được mô tả rõ ràng. Các bằng chứng đã chỉ ra rằng việc mở rộng sàng lọc, tư vấn di truyền kết hợp với chẩn đoán trước sinh ở những cặp đôi có nguy cơ cao sinh con mắc bệnh thalassemia thể nặng đã giúp giảm tỷ lệ chết và tỷ lệ mắc bệnh thalassemia [14],[15]. Tại miền Bắc Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về bệnh thalassemia song chưa có nghiên cứu nào tiến hành sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia ở phụ nữ có thai. Với mong muốn thiết lập được một quy trình sàng lọc những người mang gen thalassemia, tư vấn di truyền và chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu sàng lọc bệnh Thalassemia ở phụ nữ có thai đến khám và điều trị tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương”, với hai mục tiêu: Mô tả một số chỉ số huyết học của các thai phụ tham gia sàng lọc bệnh thalassemia tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Phân tích kết quả chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Cơ chế bệnh sinh của bệnh thalassemia 1.1.1. Cấu tạo và chức năng của hồng cầu Hình 1.1: Hồng cầu ở người bình thường và người bị thalassemia Hồng cầu là những tế bào không nhân, soi dưới kính hiển vi giống như những chiếc đĩa lõm hai mặt, màu vàng rạ; trên phiến kính nhuộm giemsa thấy hồng cầu hình tròn, màu hồng, ở giữa nhạt màu hơn. Kích thước hồng cầu: 7-7,5 micromet; dày 2,3 micromet. Đời sống trung bình hồng cầu: 100-120 ngày. Nơi sản sinh hồng cầu: tủy xương. Nơi phân hủy hồng cầu: hồng cầu già bị phân hủy chủ yếu tại lách, tủy xương và gan. Hàng ngày có khoảng 0,85-1% tổng số hồng cầu già bị phân hủy (tan máu sinh lý) và một tỷ lệ tương tự hồng cầu non được sinh ra để thay thế. Nhiệm vụ cơ bản của hồng cầu là vận chuyển oxy tới các tổ chức, các mô, các tế bào trong cơ thể thông qua vai trò của huyết sắc tố (hemoglobin) chứa trong hồng cầu [16]. Enzyme carbonic anhydrase trong hồng cầu làm tăng lên hàng nghìn lần vận tốc của phản ứng CO2 với H2O tạo ra H2CO3. Nhờ đó mà nước trong huyết tương vận chuyển CO2 dưới dạng các ion bicarbonat (HCO3-) từ các mô trở lại phổi để tái tạo CO2 và thải ra dưới thể khí. Khi ở cơ thể người, hemoglobin cần phải được chứa trong hồng cầu, vì nếu hemoglobin ở dạng tự do, nó sẽ dần thấm qua các mao mạch và bị thất thoát qua nước tiểu. Thông số ở người bình thường: Số lượng hồng cầu (RBC): từ 4,0 đến 5,2 Tera/lit. Huyết sắc tố (HGB): từ 120 đến 160 gram/lit. Thể tích trung bình hồng cầu (MCV): từ 80 đến 100 fentolit. Huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH): từ 28 đến 32 picrogram. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), thiếu máu là hiện tượng giảm lượng huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi dẫn đến thiếu Oxy cung cấp cho các mô tế bào trong cơ thể. Thiếu máu khi nồng độ Hemoglobin thấp hơn: 130 g/l ở nam giới 120 g/l ở nữ giới 110 g/l ở người lớn tuổi và phụ nữ có thai MCV nhỏ hơn 80fl là hồng cầu nhỏ. MCH nhỏ hơn 28pg là hồng cầu nhược sắc. 1.1.2. Hemoglobin Hình 1.2: Cấu trúc Hemoglobin gồm Hem và gobin kết nối qua vị trí sắt trong hem [17] Hemoglobin là thành phần chính của hồng cầu, đảm nhiệm chức năng vận chuyển O2 từ phổi đến mô và CO2 từ mô về phổi. Mỗi hồng cầu có khoảng 300 triệu phân tử hemoglobin. Cấu tạo hemoglobin gồm 2 thành phần là hem và globin. Mỗi phân tử hemoglobin gồm 4 đơn vị, mỗi đơn vị có 1 chuỗi globin và 1 nhân hem. Hem có cấu trúc Fe++ với 4 vòng porphyrin; sắt có 6 kết nối: 4 với porphyrin,1 với nitrogen của histidine và 1 với oxy. Mỗi phân tử hemoglobin có 2 cặp chuỗi globin giống nhau từng đôi một nhưng thuộc 2 loại khác nhau, mỗi chuỗi được ký hiệu bằng ký tự Hy Lạp: a (alpha), b (beta), d (delta), g (gamma), e (epsilon), ξ (zeta) [17]. - Cấu trúc sơ cấp của globin gồm: Họ a gồm chuỗi a và ξ: có 141 acid amin Họ b gồm các chuỗi b, d, g và e: có 146 acid amin Số lượng acid amin trong chuỗi polypeptid đặc trưng cho từng loại chuỗi. Trình tự các acid amin trong chuỗi rất nghiêm ngặt, sự thay thế acid amin này bằng acid amin khác trong nhiều trường hợp biểu hiện thành những bệnh của huyết sắc tố (bệnh của hemoglobin do bất thường chất lượng hemoglobin). - Cấu trúc thứ cấp của globin hình xoắn ốc - Cấu trúc bậc 3 của globin: các chuỗi polypeptid cuộn lại thành hình cầu nên giảm diện tích và giảm tiếp xúc bên ngoài. - Cấu trúc bậc 4 của globin: 4 chuỗi globin cặp đôi tạo nên hình cầu kín. Tùy theo giai đoạn phát triển cá thể mà globin gồm các chuỗi polypeptid khác nhau: Zeta (ξ), epsilon (ε), gamma (γ), alpha (α), beta (β), delta (δ). Các gen chi phối sự hình thành chuỗi epsilon, gamma, beta và delta nằm trên nhiễm sắc thể số 11. Các gen chi phối sự hình thành chuỗi alpha và zeta nằm trên nhiễm sắc thể số 16. Trong giai đoạn phôi, Hb chủ yếu là Hb Gower I (ξ2ε2). Hb Gower II (α2ε2) và Hb Portland (ξ2γ2) được thấy trong giai đoạn khi những gen của phôi đóng và những gen củ ... t sàng lọc beta-thalassemia ở cộng đồng. Tạp chí nghiên cứu y học, 57 (4), 229-232. 67. Madan N., Sharma S., Sood S.K. et al. (2010). Frequency of β-thalassemia trait and other hemoglobinopathies in northern and western India. Indian Journal of Human Genetics, 16 (1), 16-25. 68. Peng C.T., Liu S.C., Peng Y.C. et al. (2013). Distribution of thalassemias and associated hemoglobinopathies identified by prenatal diagnosis in Taiwan. Blood Cells Mol Dis, 51 (3), 138-141. 69. Gupta V., Sharma P., Jora R. et al. (2015). Screening for Thalassemia Carrier Status in Pregnancy and Pre-Natal Diagnosis. Indian Pediatr, 52 (9), 808-809. 70. Olatunya O.S., Albuquerque D.M., Adekile A. et al. (2018). Influence of alpha thalassemia on clinical and laboratory parameters among nigerian children with sickle cell anemia. J Clin Lab Anal, e22656. 71. Wang W., Yuan Y., Zheng H. et al. (2017). A Pilot Study of Noninvasive Prenatal Diagnosis of Alpha- and Beta-Thalassemia with Target Capture Sequencing of Cell-Free Fetal DNA in Maternal Blood. Genetic testing and molecular biomarkers, 21 (7), 433-439. 72. Tổng c.T.k. (2011). Điều tra Đánh giá các mục tiêu Trẻ em và Phụ nữ 2011. Giám sát thực trạng trẻ em và phụ nữ. Báo cáo MICS Việt Nam 2011, 73. Liao C., Xie X.M., Zhong H.Z. et al. (2009). Proposed screening criteria for beta-thalassemia trait during early pregnancy in southern China. Hemoglobin, 33 (6), 528-533. 74. Ngọc N.D. (2018). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kiểu gen của bệnh HbH và chẩn đoán trước sinh bệnh alpha-thalassemia. Luận án tiến sĩ y học, 75. Ánh N.T. (2017). Thực trạng mang gen beta thalassemia và kiến thức thái độ thực hành dự phòng bệnh ở phụ nữ dân tộc thiểu số, 15-49 tuổi, có chồng huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn. Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên, 52-62. 76. Mirzakhani M., Tarrahi M.J., Baghersad A. et al. (2019). Can Couples With MCV>/=80, MCH<26, HbA2<3.2, HbF<3 be Classified as Low-risk beta-Thalassemia Group? J Pediatr Hematol Oncol, 77. Lao T.T. (2017). Obstetric care for women with thalassemia. Best Practice & Research Clinical Obstetrics & Gynaecology, 39, 89-100. 78. Mettananda S., Suranjan M., Fernando R. et al. (2018). Anaemia among females in child-bearing age: Relative contributions, effects and interactions of alpha- and beta-thalassaemia. PloS one, 13 (11), e0206928. 79. Yi J.S. M.C.L., Baker K.S. (2009). Homozygous alpha-thalassemia treated with intrauterine transfusions and unrelated donor hematopoietic cell transplantation. J Pediatr, 154 (3), 766-768. 80. Karakas B., Qubbaj W., Al-Hassan S. et al. (2015). Noninvasive Digital Detection of Fetal DNA in Plasma of 4-Week-Pregnant Women following In Vitro Fertilization and Embryo Transfer. PloS one, 10 (5), e0126501. 81. Lee T.H., Hsu Y.C., Chang C.L. (2017). Detection of SEA-type alpha-thalassemia in embryo biopsies by digital PCR. Taiwan J Obstet Gynecol, 56 (4), 487-494. 82. Jomoui W., Fucharoen G., Sanchaisuriya K. et al. (2017). Genetic origin of α(0)-thalassemia (SEA deletion) in Southeast Asian populations and application to accurate prenatal diagnosis of Hb Bart's hydrops fetalis syndrome. Journal of human genetics, 62 (8), 747-754. 83. Kutlar F., Reese A.L., Hsia Y.E. et al. (1989). The types of hemoglobins and globin chains in hydrops fetalis. Hemoglobin, 13 (1), 671-683. 84. Chui D.H. (2005). Alpha-thalassemia: Hb H disease and Hb Barts hydrops fetalis. Ann N Y Acad Sci, 1054 (5), 25-32. 85. Vichinsky E.P. (2009). Alpha thalassemia major--new mutations, intrauterine management, and outcomes. Hematology Am Soc Hematol Educ Program, 35-41. 86. Lal A., Goldrich M.L., Haines D.A. et al. (2011). Heterogeneity of Hemoglobin H Disease in Childhood. New England Journal of Medicine, 364 (8), 710-718. 87. Sheeran C., Weekes K., Shaw J. et al. (2014). Complications of HbH disease in adulthood. British Journal of Haematology, 167 (1), 136-139. 88. Fucharoen S., Viprakasit V. (2009). Hb H disease: clinical course and disease modifiers. Hematology Am Soc Hematol Educ Program, 26-34. 89. Wang H.C., Hsieh L.L., Liu Y.C. et al. (2017). The epidemiologic transition of thalassemia and associated hemoglobinopathies in southern Taiwan. Ann Hematol, 96 (2), 183-188. 90. Lai K., Huang G., Su L. et al. (2017). The prevalence of thalassemia in mainland China: evidence from epidemiological surveys. Scientific reports, 7 (1), 920-920. 91. Li D., Liao C., Li J. et al. (2006). Detection of alpha- thalassemia in beta-thalassemia carriers and prevention of Hb Bart's hydrops fetalis through prenatal screening. Haematologica, 91 (5), 649-651. 92. Cao A., Rosatelli M.C., Monni G. et al. (2002). Screening for thalassemia: a model of success. Obstet Gynecol Clin North Am, 29 (2), 305-328, vi-vii. 93. Langlois S., Ford J.C., Chitayat D. et al. (2008). Carrier Screening for Thalassemia and Hemoglobinopathies in Canada. Journal of Obstetrics and Gynaecology Canada, 30 (10), 950-959. 94. Yamsri S., Sanchaisuriya K., Fucharoen G. et al. (2010). Prevention of severe thalassemia in northeast Thailand: 16 years of experience at a single university center. Prenat Diagn, 30 (6), 540-546. 95. Cheng P.J., Chu D.C., Lee C.H. et al. (2003). Prenatal diagnosis of alpha-thalassemia of Southeast Asian deletion with non-radioactive southern hybridization. Chang Gung Med J, 26 (1), 20-25. 96. George E., Mokhtar A.B., Azman Z.A. et al. (1996). Prenatal diagnosis of Hb Bart's hydrops fetalis in West Malaysia: the identification of the alpha thal 1 defect by PCR based strategies. Singapore Med J, 37 (5), 501-504. 97. Alla J., Joan H., Michael A.N. (2004). HPLC Retention Time as a Diagnostic Tool for Hemoglobin Variants and Hemoglobinopathies: A Study of 60000 Samples in a Clinical Diagnostic Laboratory. Cllinical Chemistry, 50 (5), 1736-1747. 98. Goonnapa Fucharoen K.S., Nattaya Sae-ung, Samrit Dangwibul, Supan Fucharoen (2004). A simplified screening strategy for thalassemia and haemoglobin E in rural communities in south-east Asia. Bull World Health Organ, 82 (5), 364-370. 99. Chaibunruang A., Sornkayasit K., Chewasateanchai M. et al. (2018). Prevalence of Thalassemia among Newborns: A Re-visited after 20 Years of a Prevention and Control Program in Northeast Thailand. Mediterranean Journal of Hematology and Infectious Diseases, 10 (1), e2018054-e2018054. 100. John O., Joanne T.S., Renzo G. et al. (2013). Prevention of Thalassemia and other Hemoglobin Disorders. Thalassemia International Federation Publications, 101. Hoan N.K.H. (2013). Nghiên cứu tầm soát và chẩn đoán trước sinh bệnh alpha và beta Thalassemia. Luận văn tiến sỹ, 102. Law H.-Y. (2015). AB023. Problem in the prevention and control of thalassaemia in Asia. Annals of Translational Medicine, 103. Modell B., Darlison M. (2008). Global epidemiology of haemoglobin disorders and derived service indicators. Bull World Health Organ, 86 (6), 480-487. Phụ lục 1: MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU 1. Họ và tên: .. Mã người bệnh: Năm sinh: Nghề nghiệp: Dân tộc: . Địa chỉ: . 2. Tuổi thai khi xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: . tuần 3. Kết quả xét nghiệm: Vợ Chồng RBC (T/L) HGB (g/dL) MCV (fL) MCH (pg) WBC (G/l) PLT (G/l) Sắt huyết thanh Ferritin huyết thanh HbA1 (%): HbA2 (%): HbF (%): HbE (%): Hb Khác: 4. Kết quả siêu âm thai tại thời điểm sàng lọc: Bình thường Phù thai Bất thường thai khác: 5. Kết quả xét nghiệm di truyền: Vợ Chồng Con (nếu đã có) Thai (XN ối) alpha thalassemia beta thalassemia HbE Phối hợp Bình thường Không biết 6.Tiền sử sản khoa liên quan bệnh Thalassemie: 1) Con bình thường (đã được xét nghiệm chẩn đoán bệnh thalassemia) 4) Phù thai 2) Con bị alpha thalassemia 5) Thai bất thường, thai lưu, sảy thai 3) Con bị beta thalassemia 3) Đẻ con bị dị tật, chết 4) Con bị alpha + beta thalassemia 6) Chưa có thai 5) Con bị HbE 7) con chưa được chẩn đoán bệnh thalassemia 8) khác DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU STT MÃ BN HỌ VÀ TÊN NĂM SINH ĐỊA CHỈ NGÀY CHỌC ỐI 1 1700045907 Đống Thị Hải Y 1993 Quảng Ninh 13.3.2017 2 180003453 Lê Thị M 1990 Thanh Hóa 08.3.2018 3 26028061 Trần Thị H 1993 Hưng Yên 15.3.2018 4 1600210975 Nguyễn Thị N 1994 Hà Nội 02.4.2018 5 1800107373 Nguyễn Thị T 1990 Thanh Hóa 31.5.2018 6 1800405918 Hoàng Thị Thúy H 1986 Bắc Cạn 22.3.2018 7 14067045 Bùi Thị H 1991 Nam Định 22.02.2017 8 158215051 Trần Thị T 1989 Bắc Giang 22.02.2017 9 1700023920 Phạm Thị Minh T 1984 Hà Nội 21.02.2017 10 1700037137 Hoàng Thị Q 1974 Lạng Sơn 04.4.2017 11 203214003 Lê Thị Thúy H 1985 Ninh Bình 20.02.2017 12 1800115315 Vũ Thị T 1993 Hà Nội 13.6.2018 13 1700006367 Bùi Thị H 1991 Hòa Bình 20.02.2017 14 1700087001 Vương Thị M 1991 Hải Dương 01.02.2018 15 41012021 Nguyễn Thị B 1983 Hà Nội 03.07.2017 16 1700136946 Phùng Thị N 1990 Vĩnh Phúc 04.07.2017 17 1600223183 Trần Thị Ngọc L 1992 Hưng Yên 27.10.2016 18 1600223635 Hoàng Thị H 1993 Hà Nội 27.10.2016 19 1700008876 Bùi Thị P 1993 Hà Nội 22.5.2017 20 1700103394 Lộc Thị T 1992 Lạng Sơn 01.6.2017 21 1700076300 Phạm Thanh H 1996 Hải Dương 06.6.2017 22 11147067 Nguyễn Thị H 1991 Hải Dương 17.8.2017 23 1700195906 Ngân Thị T 1900 Thanh Hóa 19.9.2017 24 1700200247 Lê Thị Phương A 1993 Hà Nội 13.9.2017 25 1600107315 Nguyễn Thị T 1992 Bắc Giang 22.11.2016 26 1700138057 Nguyễn Thị Hồng B 1986 Nghệ An 27.6.2017 27 1600099223 Lý Thị N 1988 Bắc Giang 19.6.2017 28 1700135978 Nguyễn Thị Phương T 1993 Bắc Giang 20.6.2017 29 1600248978 Phạm Thị L 1978 Hải Dương 28.11.2016 30 1600193542 Lục Thị K 1990 Hà Nội 19.10.2016 31 1600025613 Lang Thị N 1996 Hòa Bình 19.10.2016 32 1600201285 Vi Thị H 1993 Bắc Giang 25.10.2016 33 1700037653 Nguyễn Thị Phương T 1992 Tuyên Quang 16.3.2017 34 1600274611 Đinh Minh Vũ H 1988 Cao Bằng 28.2.2017 35 1700020564 Nguyễn Thị Thu T 1990 Thái Bình 13.2.2017 36 1700025390 Lê Thị Q 1986 Thanh Hóa 13.3.2017 37 1800017539 Nguyễn Thị H 1991 Hải Dương 28.12.2017 38 1800039663 Nguyễn Thị Thu T 1996 Quảng Ninh 08.02.2018 39 1700292284 Phạm Thị Phương T 1985 Hà Nội 07.12.2017 40 1700263388 Tô Thị Thu H 1989 Hà Nội 21.11.2017 41 1600026504 Cao Thị H 1992 Thanh Hóa 21.11.2017 42 1700290009 Nguyễn Thị Hoài T 1992 Thái Nguyên 02.01.2018 43 1600007081 Nguyễn Thị P 1989 Bắc Ninh 24.01.2016 44 1700274703 Nghiêm Thị Hoài T 1990 Hải Dương 07.12.2017 45 1800050964 Lê Thị T 1988 Hưng Yên 02.4.2018 46 1800030602 Triệu Kim T 1984 Lạng Sơn 03.4.2018 47 1800058359 Nguyễn Thị L 1983 Hà Giang 29.03.2018 48 17582025 Trần Thúy H 1984 Hà Nội 28.3.2018 49 13585045 Đinh Thị Thu H 1985 Hà Nội 26.3.2018 50 1700197734 Đinh Thị L 1985 Bắc Ninh 22.02.2018 51 1800007576 Nguyễn Ngọc H 1997 Hà Nội 22.02.2018 52 1800014582 Trịnh Thị H 1986 Hòa Bình 26.2.2018 53 1800089374 Mùi Thị Đ 1997 Sơn La 08.5.2018 54 49491052 Thân Thị S 1988 Bắc Giang 10.5.2018 55 1800073182 Phạm Thị X 1987 Thanh Hóa 18.4.2018 56 1800046118 Hà Thị L 1992 Lạng Sơn 16.4.2018 57 1700112031 Hoàng Thị N 1998 Vĩnh Phúc 19.4.2018 58 1800019650 Vi Thị H 1987 Nghệ An 21.02.2018 59 41825008 Đào Phương T 1991 Yên Bái 10.01.2018 60 44033008 Đặng Thị T 1987 Quảng Ninh 10.01.2018 61 1700285584 Lô Thị H 1982 Nghệ An 10.01.2018 62 1700274854 Đặng Nhật L 1992 Hà Giang 10.01.2018 63 1800020895 Triệu Thị R 1977 Cao Bằng 06.02.2018 64 1700298914 Đào Lê Thu T 1992 Thanh Hóa 04.01.2018 65 1700004997 Hoàng Thị N 1993 Bắc Giang 07.12.2017 66 1600256295 Nguyễn Thị Kim D 1984 Hà Nội 12.01.2017 67 1700039201 Thạch Thị L 1988 Bắc Giang 21.03.2017 68 105654002 Lê Thị P 1993 Thanh Hóa 21.6.2017 69 1700102137 Vũ Thị H 1990 Thái Bình 12.6.2017 70 1700223417 Đỗ Quỳnh H 1983 Hà Nội 10.10.2017 71 16105051 Nguyễn Thị Thu H 1984 Hà Nội 12.10.2017 72 1700230595 Lò Thị L 1989 Sơn La 12.10.2017 73 1700238767 Vi Thị X 1991 Nam Định 12.10.2017 74 1700240631 Phí Thị Minh H 1989 Phú Thọ 12.10.2017 75 1800027726 Trần Thị M 1990 Hà Nam 07.03.2018 76 1600209877 Phùng Thị H 1972 Lạng Sơn 12.10.2016 77 1600272562 Nguyễn Thị P 1982 Thái Nguyên 28.12.2016 78 404990004 Hà Kim C 1988 Sơn La 18.4.2017 79 1800054246 Bùi Thị N 1995 Quảng Ninh 28.3.2018 80 1700227985 Trịnh Thị P 1983 Thanh Hóa 23.10.2017 81 1700293554 Phạm Thị N 1980 Quảng Ninh 11.12.2017 82 1700013428 Vũ Thị H 1986 Ninh Bình 17.4.2017 83 1700052011 Vũ Thị L 1982 Yên Bái 10.4.2017 84 1700035977 Lại Thị M 1993 Hà Nội 03.4.2017 85 1700096190 Nguyễn Thị L 1991 Hà Nội 09.5.2017 86 1700090125 Hoàng Thị H 1993 Hà Nội 04.5.2017 87 1700059434 Lê Thị V 1987 Thanh Hóa 19.4.2017 88 1700077288 Nguyễn Thị Minh H 1988 Yên Bái 17.4.2017 89 1700058921 Nguyễn Thị N 1991 Hà Nội 09.4.2018 90 1600054036 Bùi Thị C 1985 Hà Nội 04.4.2018 91 1600246186 Nguyễn Thị H 1990 Tuyên Quang 05.4.2018 92 1700205890 Đinh Thị M 1991 Phú Thọ 26.10.2017 93 1700227938 Nguyễn Thị H 1993 Thanh Hóa 25.10.2017 94 1600247940 Nguyễn Thị Th 1997 Hải Phòng 31.10.2017 95 1600105319 Lò Thị K 1991 Sơn La 01.11.2017 96 1700284668 Dương Thị N 1989 Cao Bằng 12.12.2017 97 1700304219 Lường Thị M 1991 Sơn La 28.12.2017 98 1600090932 Phùng Thị B 1988 Hà Giang 30.11.2017 99 1700000565 Lương Thị H 1995 Bắc Ninh 26.4.2018 100 1800024849 Trần Thị L 1992 Vĩnh Phúc 24.4.2018 101 11581045 Nguyễn Thanh H 1989 Hải Dương 24.4.2018 102 1800104016 Nguyễn Thị N 1997 Vĩnh Phúc 04.6.2018 103 1800120176 Đặng Thị S 1985 Hà Tĩnh 21.6.2018 104 1800144528 Chu Thị N 1987 Thái Nguyên 22.8.2018 105 1800145560 Nguyễn Thị T 1994 Bắc Ninh 14.8.2018 106 1800169746 Vi Thị D 1987 Lạng Sơn 14.8.2018 107 1800123764 Trần Thị L 1980 Nam Định 26.6.2018 108 1700228575 Trần Thị H 1988 Thái Nguyên 07.8.2018 109 1800129596 Nguyễn Thị H 1986 Hải Dương 30.7.2018 110 1800154908 Phạm Thị H 1998 Thái Bình 26.7.2018 111 1800100196 Nguyễn Thị Diệu T 1993 Thanh Hóa 26.7.2018 112 1800127902 Đinh Thị Hạnh L 1993 Ninh Bình 18.7.2018 113 1800133887 Dương Việt T 1992 Bắc Cạn 16.7.2018 114 1800133335 Phạm Thị T 1990 Hà Nội 12.7.2018 115 1800059254 Công Thị Y 1979 Bắc Ninh 12.7.2018 116 1700008876 Bùi Thị P 1993 Hà Nội 08.5.2018 117 1800054246 Bùi Thị N 1995 Quảng Ninh 15.7.2015 118 13585045 Đinh Thị Thu H 1985 Hà Nội 26.3.2018 119 1800156794 Lăng Thi H 1991 Lạng Sơn 02.08.2018 120 1800140574 Nguyễn Thị Hải Y 1992 Hà Giang 17.7.2018 121 1700120669 Nguyễn Thị M 1986 Hà Nội 19.6.2017 122 13585045 Đinh Thị Thu H 1985 Hà Nội 16.9.2015 123 1700109523 Nguyễn Thị Bích T 1990 Tuyên Quang 01.6.2017
File đính kèm:
- nghien_cuu_sang_loc_benh_thalassemia_o_phu_nu_co_thai_den_kh.docx
- 1. Tóm tắt luận án (Tiếng việt).docx
- 2. Tóm tắt luận án (Tiếng anh).docx
- 4. Thông tin NHỮNG KẾT LUẬN MỚI LATS TIENG VIET - TIENG ANH.doc
- 5.Trich yếu Luận án.doc