Nghiên cứu tác dụng của dịch chiết cây Hạ khô thảo nam [Blumea lacera (Burn. f.) DC] trên chuột bị gây suy thận mạn bởi adenine

Suy thận mạn là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận,

tiết niệu mạn tính, làm chức năng thận giảm sút dần dần và

mất hoàn toàn chức năng. Lúc đó, thận không lọc được các

chất độc ra khỏi cơ thể như ure, creatinin, gây rối loạn các

chức năng nội tiết, ngoại tiết của thận, đòi hỏi phải điều trị

bằng phương pháp lọc máu chu kỳ hoặc ghép thận.

Số lượng bệnh nhân suy thận mạn tính đang gia tăng

nhanh ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là bệnh suy thận

mạn giai đoạn cuối. Chi phí để điều trị cho nhóm bệnh nhân

này cũng không ngừng gia tăng. Tại các nước phát triển, chi

phí cho bệnh nhân suy thận mạn chiếm 2-3% tổng chi phí

của ngành y tế [1].

Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có số liệu thống kê chính

xác trên toàn quốc về căn bệnh này, song ước tính có khoảng

6 triệu người bị bệnh suy thận mạn, chiếm 6,73% dân số,

trong đó có khoảng 800.000 bệnh nhân giai đoạn cuối, trung

bình có 8.000 bệnh nhân mắc mới mỗi năm. Khi bị suy thận

mạn giai đoạn cuối thì bệnh nhân có chỉ định điều trị thay

thế thận, bao gồm 3 phương pháp: chạy thận nhân tạo; lọc

màng bụng; hoặc ghép thận với chi phí điều trị là rất lớn,

gây ra gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Hạ khô thảo nam còn gọi là cây Cải trời, là loài cây đặc

hữu của Việt Nam và được dùng trong bài thuốc đông y cho

bệnh nhân bị bệnh thận [2, 3]. Dịch chiết Hạ khô thảo nam

có tác dụng dự phòng suy thận mạn trên mô hình gây suy

thận cho chuột bằng adenine [4]. Tuy nhiên, cho đến nay ở

nước ta chưa có tác giả nào nghiên cứu về tác dụng điều trị

suy thận mạn của cây Hạ khô thảo nam. Do đó, chúng tôi

tiến hành nghiên cứu này trên mô hình động vật [4-6], nhằm

từng bước đánh giá tác dụng điều trị suy thận mạn của Hạ

khô thảo nam

pdf 5 trang dienloan 5780
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng của dịch chiết cây Hạ khô thảo nam [Blumea lacera (Burn. f.) DC] trên chuột bị gây suy thận mạn bởi adenine", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng của dịch chiết cây Hạ khô thảo nam [Blumea lacera (Burn. f.) DC] trên chuột bị gây suy thận mạn bởi adenine

Nghiên cứu tác dụng của dịch chiết cây Hạ khô thảo nam [Blumea lacera (Burn. f.) DC] trên chuột bị gây suy thận mạn bởi adenine
2061(2) 2.2019
Khoa học Y - Dược
Đặt vấn đề
Suy thận mạn là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận, 
tiết niệu mạn tính, làm chức năng thận giảm sút dần dần và 
mất hoàn toàn chức năng. Lúc đó, thận không lọc được các 
chất độc ra khỏi cơ thể như ure, creatinin, gây rối loạn các 
chức năng nội tiết, ngoại tiết của thận, đòi hỏi phải điều trị 
bằng phương pháp lọc máu chu kỳ hoặc ghép thận.
Số lượng bệnh nhân suy thận mạn tính đang gia tăng 
nhanh ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là bệnh suy thận 
mạn giai đoạn cuối. Chi phí để điều trị cho nhóm bệnh nhân 
này cũng không ngừng gia tăng. Tại các nước phát triển, chi 
phí cho bệnh nhân suy thận mạn chiếm 2-3% tổng chi phí 
của ngành y tế [1]. 
Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có số liệu thống kê chính 
xác trên toàn quốc về căn bệnh này, song ước tính có khoảng 
6 triệu người bị bệnh suy thận mạn, chiếm 6,73% dân số, 
trong đó có khoảng 800.000 bệnh nhân giai đoạn cuối, trung 
bình có 8.000 bệnh nhân mắc mới mỗi năm. Khi bị suy thận 
mạn giai đoạn cuối thì bệnh nhân có chỉ định điều trị thay 
thế thận, bao gồm 3 phương pháp: chạy thận nhân tạo; lọc 
màng bụng; hoặc ghép thận với chi phí điều trị là rất lớn, 
gây ra gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Hạ khô thảo nam còn gọi là cây Cải trời, là loài cây đặc 
hữu của Việt Nam và được dùng trong bài thuốc đông y cho 
bệnh nhân bị bệnh thận [2, 3]. Dịch chiết Hạ khô thảo nam 
có tác dụng dự phòng suy thận mạn trên mô hình gây suy 
thận cho chuột bằng adenine [4]. Tuy nhiên, cho đến nay ở 
nước ta chưa có tác giả nào nghiên cứu về tác dụng điều trị 
suy thận mạn của cây Hạ khô thảo nam. Do đó, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu này trên mô hình động vật [4-6], nhằm 
từng bước đánh giá tác dụng điều trị suy thận mạn của Hạ 
khô thảo nam.
Nghiên cứu tác dụng của dịch chiết 
cây Hạ khô thảo nam [Blumea lacera (Burn. f.) DC] 
trên chuột bị gây suy thận mạn bởi adenine
Trịnh Khánh Linh1, Trần Văn Cường1, Hồ Anh Sơn2*
1Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
2Viện Nghiên cứu Y dược học Quân sự, Học viện Quân y
Ngày nhận bài 3/12/2018; ngày gửi phản biện 5/12/2018; ngày nhận phản biện 2/1/2019; ngày chấp nhận đăng 8/1/2019
Tóm tắt:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng của dịch chiết Hạ khô thảo nam (Blumea lacera) trên chuột bị suy thận 
mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bột cây Hạ khô thảo nam được chiết 3 lần bằng EtOH 96%, bốc hơi dung 
môi dưới áp suất giảm thu được cắn EtOH để làm thí nghiệm. Chuột bị gây suy thận mạn bằng cách cho uống adenine liều 
100 mg/kg cách ngày. Sau 35 ngày, lấy ngẫu nhiên 16 chuột (đã bị suy thận) chia thành 2 nhóm: (i) Nhóm HKT: uống dịch 
chiết Hạ khô thảo nam, liều tương đương 8 g dược liệu/kg, uống cách ngày, xen kẽ uống adenine liều 100 mg/kg; (ii) Nhóm 
ST: không uống dịch chiết, uống adenine liều 100 mg/kg, uống cách ngày. Ngoài ra, nhóm chứng gồm 8 chuột nhắt khỏe 
mạnh, cho uống nước cất. Quá trình này kéo dài 21 ngày. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: nồng độ ure, creatinin, huyết đồ 
và giải phẫu bệnh thận, hình ảnh siêu cấu trúc thận. Kết quả cho thấy, sau 21 ngày, các chỉ tiêu theo dõi ở nhóm chứng và 
nhóm HKT có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nhóm ST có nồng độ ure và creatine cao hơn rõ rệt, số lượng hồng 
cầu và hemoglobine giảm rõ rệt so với 2 nhóm còn lại. Hình ảnh cấu trúc và siêu cấu trúc thận ở nhóm HKT không có tổn 
thương rõ rệt, trong khi ở nhóm ST có hình ảnh tổn thương rất rõ. Qua nghiên cứu có thể kết luận: cắn chiết EtOH Hạ 
khô thảo nam có tác dụng điều trị bệnh suy thận mạn trên mô hình gây tổn thương thận chuột bằng adenine.
Từ khóa: adenine, Hạ khô thảo nam, suy thận mạn.
Chỉ số phân loại: 3.4
*Tác giả liên hệ: Email: hoanhsonhp@gmail.com
2161(2) 2.2019
Khoa học Y - Dược
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
Chuột nhắt trắng, chủng Swiss, cả hai giống, khỏe mạnh, 
khối lượng 20±2 g, do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
cung cấp. Động vật được nuôi trong điều kiện phòng thí 
nghiệm với đầy đủ thức ăn và nước uống tại Viện Nghiên 
cứu Y dược học Quân sự - Học viện Quân y từ trước khi 
nghiên cứu 5 ngày và trong suốt thời gian nghiên cứu.
Nguyên liệu nghiên cứu là phần trên mặt đất của cây Hạ 
khô thảo nam được thu hái tại Sapa, Lào Cai có ký hiệu là 
HKTN-018-4 vào tháng 3/2018 để làm tiêu bản (với đầy 
đủ bộ phận sinh sản) được xác định bởi TS Đỗ Văn Hài, 
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Tiêu bản mẫu nghiên 
cứu được lưu giữ tại Phòng tiêu bản, Viện Sinh thái và Tài 
nguyên Sinh vật. 
Chiết xuất hoạt chất từ Hạ khô thảo nam
Cân 1,1 kg bột thô phần trên mặt đất của cây Hạ khô thảo 
nam được chiết hồi lưu 3 lần với EtOH 96%, để nguội, lọc, 
tập trung dịch lọc, bốc hơi dung môi dưới áp suất giảm thu 
được cắn EtOH (86,4 g). 
Đánh giá tác dụng điều trị suy thận mạn
Chuẩn bị hóa chất và mẫu thử:
- Pha adenine: adenine của Hãng Sigma được pha trong 
dầu ăn với hàm lượng 10 mg/ml dầu (chuột được uống 0,1 
ml/10 g thể trọng, tương ứng liều 100 mg/kg thể trọng) [4].
- Pha mẫu thử: cắn EtOH được hòa tan trong dung môi 
dimethyl sulfoxide (DMSO), sau đó được pha vào nước với 
thể tích vừa đủ tạo dung dịch 630 mg/10 ml (chuột được 
uống 0,1 ml/10 g thể trọng, tương đương 8 g dược liệu khô/
kg thể trọng).
Đánh giá tác dụng của Hạ khô thảo nam: 
- Nhóm chứng (n=8 con): chuột được cho ăn uống bình 
thường, không cho uống adenine và dịch chiết Hạ khô thảo 
nam.
- Nhóm gây bệnh suy thận mạn: chuột được uống 
adenine với liều 100 mg/kg, uống cách ngày, các ngày khác 
uống nước cất. Sau 35 ngày, lấy ngẫu nhiên 16 con chuột 
(đã bị suy thận) chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm HKT (8 con): cho uống dịch chiết Hạ khô thảo 
nam, liều tương đương 8 g dược liệu khô/kg/ngày; uống xen kẽ 
adenine liều 100 mg/kg, cách ngày. Quá trình kéo dài 3 tuần.
The effectiveness of Blumea lacera 
extract on chronic renal failure 
animal model induced by adenine
Khanh Linh Trinh1, Van Cuong Tran1, Anh Son Ho2*
 1University of Science, Vietnam National University, Hanoi
2Biomedical & Pharmaceutical Applied Research Centre, 
Vietnam Military Medical University
Received 3 December 2018; accepted 8 January 2019
Abstract:
Objective: to evaluate the effectiveness of Blumea 
lacera extract on chronic renal failure model induced 
by adenine in mice. Methods: Blumea lacera was 
extracted by 96% ethanol three times, then the liquid 
was evaporated with low pressure to get EtOH extract. 
Swiss mice were induced with renal failure by adenine oral 
administration (100 mg/kg) every 2 days. After 35 days, 16 
renal failure mice were randomly divided into two groups: 
(i) HKT group, Blumea lacera EtOH extract was orally 
administrated (at the dose equivalent to 8 g/kg) every 2 
days; in other days adenine was orally administrated (100 
mg/kg); (ii) ST group: adenine was orally administrated 
(100 mg/kg) every 2 days, without Blumea lacera EtOH 
extract. Experimental periods prolonged to 21 days. Bio-
parameters were collected such as blood cell count, urea, 
creatine, renal histopathology. Results: at the end of 21-
day duration, the similarity between the control group 
and the HKT group was identified. ST group showed 
the significantly higher urea and creatine concentrations 
than other groups; red blood cells and hemoglobine were 
significantly lower than those in other groups. The renal 
structure image and superstructure image showed that, 
there was no renal damage in the HKT group, while the 
damage was observed in mitochondrial level in the ST 
group. Conclusion: Blumea lacera EtOH extract showed 
the effectiveness on renal failure animal model induced 
by adenine.
Keywords: adenine, Blumea lacera, chronic renal fairlure.
Classification number: 3.4
2261(2) 2.2019
Khoa học Y - Dược
+ Nhóm ST (8 con): không uống dịch chiết; uống adenine 
liều 100 mg/kg, uống cách ngày. Quá trình kéo dài 3 tuần.
Các chỉ tiêu theo dõi: 
- Nồng độ ure và creatinine máu (sử dụng máy phân tích 
sinh hóa bán tự động BTS350 của Hãng Biosystem Tây Ban 
Nha).
- Số lượng hồng cầu, nồng độ Hemoglobin (trên máy xét 
nghiệm huyết học bán tự động).
- Hình ảnh cấu trúc của thận trên kính hiển vi quang học.
- Hình ảnh siêu cấu trúc của thận trên kính hiển vi điện 
tử truyền qua.
Xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê Statview 
5.0. 
Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu về nồng độ ure và creatinine
Bảng 1. So sánh nồng độ ure và creatinine của các nhóm chuột.
Chỉ tiêu theo dõi
Nhóm 
chứng (1) 
(n=8)
Nhóm 
HKT (2)
(n=8)
Nhóm 
ST (3) 
(n=8)
P
Ure (mmol/l) 4,6±0,6 7,9±1,0 12,8±1,6
p
1,2
>0,05
p
1,3
<0,01
p
2,3
<0,05
Creatinine 
(µmol/l)
49,5±0,7 58,2±9,3 72,7±8,7
p
1,2
>0,05
p
1,3
<0,05
p
2,3
<0,05
 Nhận xét: bảng 1 và hình 1 cho thấy, mặc dù nồng độ 
ure và creatine ở nhóm HKT cao hơn so với nhóm chứng 
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa với p>0,05. Trong khi 
đó, nồng độ này thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm ST với 
p<0,01 và p<0,05. Như vậy, dịch chiết Hạ khô thảo nam có 
tác dụng điều trị suy thận mạn, thể hiện việc làm giảm rõ rệt 
nồng độ ure, creatinine trong máu so với nhóm ST.
Kết quả về số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin 
Bảng 2. So sánh số lượng hồng cầu, hemoglobin của các nhóm 
chuột.
Chỉ tiêu theo dõi
Nhóm 
chứng (1)
(n=8)
Nhóm 
HKT (2)
(n=8)
Nhóm ST 
(3) (n=8)
P
Số lượng hồng cầu 
(T/l)
8,6±1,6 9,5±0,6 5,9±0,6
p
1,2
>0,05
p
1,3
<0,05
p
2,3
<0,05
Nồng độ 
hemoglobin (g/l)
133±12,7 135±9,3 92±7,1
p
1,2
>0,05
p
1,3
<0,05
p
2,3
<0,05
Hình 2. So sánh hồng cầu, hemoglobin giữa nhóm HKT và các 
nhóm.
Nhận xét: bảng 2 và hình 2 cho thấy, số lượng hồng cầu 
và nồng độ hemoglobin ở nhóm HKT và nhóm chứng tương 
đương nhau với p>0,05. Ở nhóm ST thì số lượng hồng cầu 
và nồng độ hemoglobin thấp hơn rõ rệt so với nhóm điều trị. 
Điều đó chứng tỏ, dịch chiết Hạ khô thảo nam có tác dụng 
điều trị suy thận mạn, qua đó đã khôi phục được tình trạng 
thiếu máu ở chuột bị suy thận mạn.
Hình 1. So sánh nồng độ ure, creatinine giữa nhóm HKT và các 
nhóm.
2361(2) 2.2019
Khoa học Y - Dược
So sánh hình ảnh cấu trúc thận nhóm HKT với nhóm 
chứng và nhóm ST
Nhóm chứng Nhóm HKT Nhóm ST
 a) Hình ảnh cấu trúc thận nhuộm HE, độ phóng đại 200 lần:
5 
Hình 2. So sánh hồng cầu, hemoglobin giữa nhóm HKT và các nhóm. 
Nhận xét: bảng 2 và hình 2 cho thấy, số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin ở 
nhóm HKT và nhóm chứng tương đương nhau với p>0,05. Ở nhóm ST thì số lượng 
hồng cầu và nồng độ hemoglobin thấp hơn rõ rệt so với nhóm điều trị. Điều đó chứng 
tỏ, dịch chiết Hạ khô thảo nam có tác dụng điều trị suy thận mạn, qua đó đã khôi phục 
được tình trạng thiếu máu ở chuột bị suy thận mạn. 
So sánh hình cấu trúc thận nhóm HKT với nhóm chứng và nhóm ST 
Nhóm chứng Nhóm HKT Nhóm ST 
a) Hình ản cấu trúc thận nhuộm HE, độ phóng ại 200 lần 
Hình ảnh các ống thận có 
cấu trúc bình thường, lòng 
ống hẹp, không có hình ảnh 
tổn thương, viêm. 
Hình ảnh cấu trúc ống 
thận bình thường, rải rác 
có các tế bào viêm. 
Hình ảnh thoái hóa biểu 
mô ống thận, có các trụ 
niệu trong lòng ống 
thận, rải rác có các tế 
bào viêm. 
b) Hình ảnh cấu trúc thận nhuộm Masson, độ phóng đại 200 lần 
5 
Hình 2. So sán hồng cầu, hemoglobin giữa nhóm HKT và các nhóm. 
Nhận xét: bảng 2 và ình 2 c o thấy, số lượ hồng cầu và nồng độ hemoglobin ở 
nhóm HKT và nhóm chứng tương đương nhau với p>0,05. Ở nhóm ST thì số lượng 
hồng cầu và ồng độ hem globin t ấp hơn rõ rệt so với nhóm điều trị. Điều đó chứng 
tỏ, dịch chiết Hạ khô thảo nam có tác dụng điề trị suy thận mạn, qua đó đã khôi phục 
được tình trạng thiếu máu ở chuột bị suy thậ mạn. 
So sán hình cấu trúc thận nhóm HKT với n óm chứng và nhóm ST 
Nhóm chứng Nhóm HKT Nhóm ST 
a) Hình ảnh cấu trú t ận nhuộm HE, độ phóng đại 200 lần 
Hình ảnh ác ống thận có 
cấu trúc bìn thường, lòng 
ống hẹp, không có ình ảnh 
tổn thương, viêm. 
Hì ảnh cấu trúc ống 
thận bình thường, rải rác 
có các tế bào viêm. 
Hình ản thoái hóa biểu 
mô ống thận, có các trụ 
niệu trong lòng ống 
thận, rải rác có các tế 
bào viêm. 
b) Hình ảnh cấu trúc thận nhuộm Masson, độ phóng đại 200 lần 
5 
Hình 2. So sánh hồng cầu, hem globin giữa nhóm HKT và các nhóm. 
Nhận xét: bảng 2 và ình 2 cho thấy, số lượng hồ g cầu và nồng độ hemoglobin ở 
nhóm HKT và nhóm chứ t g đươ g nhau với p>0,05. Ở nhóm ST thì số lượng 
hồng cầu và ồng độ hem globin thấp hơn rõ rệt so với nhóm điều trị. Điều đó chứng 
tỏ, dịch chiết Hạ khô thảo nam có tác dụng điều trị suy thận mạn, qua đó đã khôi phục 
được tình trạng thiếu má ở ch ộ bị suy thận mạn. 
So sán hình cấu trúc thận nhóm HKT với nhóm c ứng và nhóm ST 
Nhóm chứng Nhóm HKT Nhóm ST 
a) Hì h ảnh cấu trúc thậ nhuộm , độ phóng đại 200 lần 
Hìn ảnh ác ống thận có 
cấu trúc bìn thườ , lòng 
ống hẹp, không có ình ảnh 
tổn thương, viêm. 
Hình ảnh cấu trúc ống 
t ận bình thường, rải rác 
ó các tế bào viêm. 
Hì ảnh thoái hóa biểu 
mô ống hận, có các trụ 
niệu trong lò ống 
thận, rải rá có các tế 
bào viêm. 
b) Hì h ảnh cấu trúc thận nhuộm Masso , ộ phóng đại 200 lần 
Hình ảnh các ống 
thận có cấu trúc b
thường, lòng ống hẹp, 
không có hình ảnh tổn 
thương, viêm.
Hình ảnh cấu trúc 
ống thận bình thườ g, 
rải rác có các tế bào 
viêm.
Hình ảnh thoái hóa 
biểu mô ống thận, 
có các trụ niệu trong 
lòng ống thận, rải rác 
có các tế bào viêm. 
b) Hình ảnh cấu trúc thận nhuộm Masson, độ phóng đại 200 lần:
6 
Hình ảnh cho thấy có các 
sợi của tổ chức liên kết ở 
cầu thận và rải rác trong khe 
thận (nhuộm 3 màu Masson, 
tổ chức liên kết có màu 
xanh dương). 
Mật độ tổ chức sợi liên kết 
không khác biệt nhiều so 
với nhóm chứng (nhuộm 3 
màu Masson, tổ chức liên 
kết có màu xanh dương). 
Mật độ tổ chức sợi liên 
kết xuất hiện nhiều ở cầu 
thận và tổ chức khe thận 
(nhuộm 3 màu Masson, tổ 
chức liên kết có màu xanh 
dương). 
So sánh hình ảnh siêu cấu trúc thận của nhóm HKT với nhóm chứng và nhóm 
ST 
Nhóm chứng Nhóm HKT Nhóm ST 
a) Hình ảnh siêu cấu trúc ty thể tế bào ống lượn gần: 
Cấu trúc ty thể nhóm chứng 
tương tự như nhóm HKT với 
màng ngoài (mũi tên trắng), 
màng trong (mũi tên đen) rõ 
nét, nguyên vẹn, mào ty thể 
bình thường, chất nền phân bố 
đậm đặc đồng đều. TEM. x 
30.000. 
Cấu trúc ty thể nhóm 
HKT tương tự như nhóm 
chứng với màng ngoài 
(mũi tên trắng), màng 
trong (mũi tên đen) rõ nét, 
nguyên vẹn, mào ty thể 
bình thường, chất nền 
phân bố đậm đặc đồng 
đều. TEM. x 20.000. 
Ty thể với hình ảnh 
trương phồng, màng 
trong, mào ty thể (rách 
gẫy, phân mảnh (mũi tên 
đen) chất nền (mũi tên 
trắng) phân bố không 
đồng đều, chỗ đông vón, 
chỗ hốc hóa. TEM. x 
5.000. 
b) Hình ảnh siêu cấu trúc tế bào ống lượn gần: 
6 
h ảnh cho thấy ó các 
i của tổ chức liên kết ở 
 thận và rải rác trong khe 
 (nhuộm 3 màu Masson, 
 hức liên kết có màu 
h dương). ... ức khe thận 
(nhuộm 3 màu Masson, tổ 
chức liên kết có màu xanh 
dương). 
h hình ảnh siêu cấu trúc thận của nhóm HKT với nhóm chứng và nhóm 
ST 
ứng Nhóm HKT Nhóm ST 
ình ảnh siê ấu trúc ty hể tế bào ống lượn gần: 
 ty thể nhóm chứng 
tư như nhóm HKT với 
oài (mũi tên trắng), 
ng (mũi tên đen) rõ 
nét ên vẹn, mào ty thể 
bì g, c ất nền phân bố 
đậ đồng đều. TEM. x 
3 . . 
Cấu trúc ty thể nhóm 
HKT tương tự như nhóm 
chứng với màng ngoài 
(mũi tê trắng), màng 
trong (mũi tên đe ) rõ nét, 
nguyê vẹn, mào ty thể 
bình thường, chất nền 
phân bố ậm đặc đồng 
đều. TEM. x 20.000. 
Ty thể với hình ảnh 
trương phồng, màng 
trong, mào ty thể (rách 
gẫy, p ân mảnh (mũi tên 
đe ) chất nề (mũi tên 
trắ g) p â bố không 
đồng đều, chỗ đông vón, 
c ỗ hốc hóa. TEM. x 
5.000. 
ình ảnh siêu cấu trúc tế bào ống lượn gần: 
6 
Hình ản c o thấy ó các 
sợi của tổ hức liên kết ở 
cầu thận và rải ác trong khe 
thậ (nhuộm 3 màu Masson,
tổ chức liên kết có màu 
xanh dương). 
Mật độ tổ hức sợi liên kế 
ông khác biệt nhiều so 
với nhóm chứng (nhuộm 3 
màu Masson, tổ hức liên 
kết có màu xanh dương). 
Mật độ tổ chức sợi liê 
kết xuất hiện nhiều ở cầu 
thận và tổ chức khe thận 
(nhuộ 3 màu Masson, tổ 
hức liên kết có màu xanh 
dương). 
So sánh hì ảnh siêu cấu trú thận của nhóm HKT với nhóm chứng và nhóm 
ST 
Nhóm chứng Nhóm HKT Nhóm ST 
a) Hì ảnh siêu cấu trúc ty t tế bào ống lượn gần: 
Cấu trúc y t ể nhóm chứng 
tương tự như nhóm HKT với 
màn ngoài (mũi tên trắng), 
màng trong (mũi tên đen) rõ 
nét, nguyê vẹn, mào ty thể 
bìn thường, chất nề phâ bố 
đậm đặc đồng đều. TEM. x 
3 . 00. 
Cấu trúc ty thể nhóm 
HKT tương tự như nhóm 
chứng với màng ng ài 
(mũi tên trắng), màng 
trong (mũi tê đen) rõ nét,
nguyên vẹ , mào ty thể
bì h thườ g, chất nề 
phân bố ậm đặc đồng 
đều. TEM. x 20.000. 
Ty thể với hì ảnh 
trương phồng, màng 
trong, mào ty thể (rách 
gẫy, phân mảnh (mũi tên 
đen) chất nền (mũi tên 
trắng) phân bố không 
đồng đều, chỗ đông vón, 
chỗ ốc hóa. TEM. x 
5.000. 
b) Hìn ảnh siêu cấu trúc tế bào ống lượn gần: 
Cấu trúc ty thể nhóm 
chứng tương tự như 
hóm HKT ới àng 
ngoài (mũi tê trắng), 
màng trong (mũi tên 
đen) rõ nét, nguyên 
vẹn, mào ty thể bình 
thường, chất nền phân 
bố đậm đặc đồng đều. 
TEM. x 30.000.
Cấu trúc ty thể n ó 
HKT tương tự như 
nhóm chứ g với màng 
oài ( ũi tên trắng), 
màng trong (mũi tên 
đen) rõ nét, nguyên 
vẹn, mào ty thể bình 
thường, chất nền phân 
bố đậm đặc đồng đều. 
TEM. x 20.000.
Ty thể với ì h ảnh 
trương p ồng, màng 
tro g, mào ty thể rách 
ẫy, phân mảnh (mũi 
tên đen), chất nền 
(mũi tên trắng) phân 
bố không đồng đều, 
chỗ đông vón, chỗ 
hốc hóa. 
TEM. x 5.000.
b) Hình ảnh siêu cấu trúc tế bào ống lượn gần:
7 
Cấu trúc tế bào nhóm chứng 
tương tự như nhóm HKT với 
tế bào dạng vuông cao, cực 
đỉnh có bờ bàn chải (ngôi sao 
trắng), cực đáy có nhiều nếp 
gấp (mũi tên trắng), màng 
nhân 2 lớp rõ, chất nhân phân 
bố đều, bào tương có nhiều ty 
thể dạng hình trụ với cấu trúc 
được bảo tồn tốt và tập trung 
ở cực đáy của tế bào (mũi tên 
đen). TEM. x 2.000. 
Cấu trúc tế bào nhóm 
HKT tương tự như nhóm 
chứng với tế bào dạng 
vuông cao, cực đỉnh có 
bờ bàn chải (ngôi sao 
trắng), cực đáy có nhiều 
nếp gấp (mũi tên trắng), 
màng nhân 2 lớp rõ, chất 
nhân phân bố đều, bào 
tương có nhiều ty thể 
dạng hình trụ với cấu 
trúc được bảo tồn tốt và 
tập trung ở cực đáy của 
tế bào (mũi tên đen). 
TEM. x 2.000. 
Tế bào ống thận gần bị 
trương phồng, bờ bàn chải 
phân mảnh (ngôi sao 
trắng), màng nhân không 
rõ hai lớp, chất nhân phân 
bố không đều, chỗ hốc 
hóa, chỗ đông vón, bào 
tương hốc hóa, các bào 
quan sắp xếp lộn xộn, tổn 
thương nghiêm trọng, nếp 
gấp cực đáy không còn 
thấy rõ (mũi tên trắng), ty 
thể trương phồng, màng 
trong, mào ty thể rách 
gẫy, phân mảnh (mũi tên 
đen). TEM. x 3.000. 
Bàn luận 
Về mô hình thí nghiệm, 16 chuột suy thận được lấy ngẫu nhiên đưa vào thử 
nghiệm tác dụng điều trị bằng dịch chiết Hạ khô thảo nam. Ở đây, cả nhóm HKT và 
ST đều tiếp tục cho uống adenine là phù hợp với điều kiện thực tế trên bệnh nhân suy 
thận mạn ở nước ta, đó là mặc dù đã bị bệnh suy thận mạn nhưng các tác nhân gây 
bệnh suy thận mạn thường vẫn tồn tại. 
 Dịch chiết Hạ khô thảo nam đã làm giảm đáng kể nồng độ ure và creatinine ở 
nhóm HKT so với nhóm ST. Đồng thời, nhóm chuột HKT có số lượng hồng cầu và 
nồng độ hemoglobin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ST. Điều đó chứng tỏ, 
dịch chiết Hạ khô thảo nam có tác dụng điều trị suy thận mạn, góp phần khôi phục 
được tình trạng thiếu máu ở chuột bị suy thận mạn. 
Hình ảnh cấu trúc và siêu cấu trúc ở nhóm chứng và nhóm HKT tương đương 
nhau về cấu trúc cơ bản của cầu thận, ống thận, tổ chức liên kết. Tuy nhiên, ở nhóm 
ST, cấu trúc thận cho thấy hình ảnh thoái hóa biểu mô ống thận, có các trụ niệu trong 
lòng ống thận, rải rác có các tế bào viêm. Đồng thời trên tiêu bản cấu trúc nhuộm 
Masson, thấy rõ sự tăng sinh tổ chức xơ sợi ở khe thận, dày màng nền tiểu cầu thận. 
Trên tiêu bản siêu cấu trúc, ở nhóm ST có hình ảnh tổn thương mức ty thể (mào ty thể 
đứt gãy, vón đặc), tế bào ống thận xa bị trương phồng, bờ bàn chải phân mảnh, màng 
nhân không rõ hai lớp, chất nhân phân bố không đều, hốc hóa, đông vón, các bào quan 
sắp xếp lộn xộn, tổn thương nghiêm trọng, nếp gấp cực đáy không còn thấy rõ, ty thể 
7 
Cấu trúc tế bào nhóm chứ 
tương tự như nhóm HKT i
tế bào dạng vuông cao, c 
đỉnh có bờ bàn chải (ngôi s
trắng), cực đáy có nhiều nế 
gấp (mũi tên trắng), màng 
nhân 2 lớp rõ, chất nhân p
bố đều, bào tương có nhiề t
thể dạng hình trụ với cấu tr
được bảo tồn tốt và tập tru
ở cực đáy của tế bào ( ũi t
đen). TEM. x 2.0 . 
 tr c tế bào nhóm 
 t ơng tự như nhóm 
 với tế bào dạng 
 cao, cực đỉnh có 
 chải (ngôi sao 
), cực đáy có nhiều 
 p ( ũi tên trắng), 
 hân 2 lớp rõ, chất 
 hân bố đều, bào 
 có nhiều ty thể 
 ình trụ với cấu 
 ợc bảo tồn tốt và 
 tr ng ở cực đáy của 
 ( ũi tên đen). 
. x 2.000. 
Tế bào ống thận gần bị 
trương phồng, bờ bàn chải 
phân mảnh (ngôi sao 
trắng), màng nhân không 
rõ hai lớp, chất nhân phân 
bố không đều, c ỗ hốc 
hóa, chỗ đông vón, bào 
tương hốc hóa, các bào 
quan sắp xếp lộn xộn, tổn 
thương nghiêm trọng, nếp 
gấp cực đáy không còn 
thấy rõ (mũi tên trắng), ty 
thể trương phồng, màng 
trong, mào y thể rách 
gẫy, phân mảnh (mũi tên 
đen). TEM. x 3. 00. 
Bàn luận 
Về mô hình thí nghiệ , t suy thận được lấy ngẫu nhiên đưa vào thử 
nghiệm tác dụng điều trị b iết ạ khô thảo nam. Ở đây, cả nhóm HKT và 
ST đều tiếp tục cho uống a hợp với điều kiện thực tế trên bệnh nhân suy 
thận mạn ở nước ta, đó là ị bệnh suy thận mạ nhưng ác tác nhân gây 
bệnh suy thận mạn thường . 
 Dịch chiết Hạ khô thả l giảm đáng kể nồng độ ure và creatinine ở 
nhóm HKT so với nhó . i, nhóm chuột HKT có số lượng hồng cầu và 
nồng độ hemoglobin cao h ĩa thống kê so với nhóm ST. Điều đó chứng tỏ, 
dịch chiết Hạ khô thảo na g điều trị suy thận mạn, gó phần khôi phục 
được tình trạng thiếu máu thận mạn. 
Hình ảnh cấu trúc và si ở nhóm chứng và nhóm HKT tương đương 
nhau về cấu trúc cơ bản c , ng thận, tổ chức liên kết. Tuy nhiên, ở nhóm 
ST, cấu trúc thận cho thấy ì ái hóa biểu mô ống thận, có ác trụ niệu trong 
lòng ống thận, rải rác có c iê . Đồng thời trên tiêu bản cấu trúc nhuộm 
Masson, thấy rõ sự tăng si sợi ở khe thận, dày màng ền tiểu cầu thận. 
Trên tiêu bản siêu cấu trúc, có hình ảnh tổn thương mức ty thể (mào ty thể 
đứt gãy, vón đặc), tế bào ố ị trương phồng, bờ bàn chải phân mảnh, màng 
nhân không rõ hai lớp, chất ố không đều, hốc hóa, đông vón, ác bào quan 
sắp xếp lộn xộn, tổn thươn tr g, nếp gấp cực đáy không còn thấy rõ, ty thể 
7 
Cấu trúc tế bào nhóm chứng 
tương tự như nhóm HKT với 
tế bào dạng vuông cao, ực 
đỉnh có bờ bàn chải (ngôi sao 
trắng), ực đáy có nhiều nếp 
gấp (mũi tên trắng), màng 
nhân 2 lớp rõ, chất nhân phân 
bố đều, bào tương có nhiều ty 
thể dạng hình trụ với cấu trúc 
được bảo tồn ốt và tập trung 
ở ực đáy của tế bào (mũi tên 
đen). TEM. x 2.000. 
Cấu trúc tế bào nhóm 
HKT tương tự như nhóm 
chứng với tế bào dạng 
vuông cao, ực đỉnh có 
ờ bàn chải (ngôi sao 
trắng), ực đáy có nhiều 
nếp gấp (mũi ên trắng), 
mà g hân 2 lớp rõ, chất 
nhân phân bố đều, bào 
tương có nhiều y thể 
dạng ình trụ với cấu 
trúc được bảo ồn tốt và 
tập trung ở ực đáy của 
tế bào (mũi tê đen). 
TEM. x 2. 00. 
Tế bào ống thận gần bị 
trương phồng, bờ bàn chải 
phâ mảnh (ngôi sao 
trắng), mà g n â không 
rõ hai lớp, chất n phân 
bố không đều, c ỗ hốc 
hóa, chỗ đô g vón, bào 
tương hốc hóa, các bào 
quan sắp xếp lộn xộn, tổn 
thươ nghiêm trọng, nếp 
gấp ực đáy khô g còn 
thấy rõ (mũi tên trắng), ty 
thể trương phồng, màng 
trong, mào y t ể rách 
gẫy, phâ mảnh (mũi tên 
đen). TEM. x 3. 00. 
Bàn luận 
Về mô hìn thí nghiệm, 16 chuột suy thận được lấy ngẫu nhiên đưa vào thử 
nghiệm tác dụng điều trị bằng dị chiết Hạ k ô thảo nam. Ở đây, cả nhóm HKT và 
ST đều tiếp tụ cho uống adenine là p ù hợp vớ điều kiện thực tế trên bệnh nhân suy 
thận mạn ở nước ta, đó là mặc dù đã ị bệnh suy thận mạn nhưng các tác nhân gây 
bệnh suy thận mạn thường vẫn tồn tại. 
 Dịch chiết Hạ khô thảo nam đã làm giảm đáng kể ồng độ ure và creatinine ở 
nhóm HKT so với nhóm ST. Đồng thời, nhóm chuột HKT có số lượng hồng cầu và 
ồng độ hemoglobin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ST. Điều đó chứng tỏ, 
dịch chiết Hạ khô thảo nam có tác dụng điều trị suy thận mạn, góp p ần k ôi phục 
được tình trạng thiếu máu ở chuột bị suy thận mạn. 
Hình ảnh cấu trúc và siêu cấu trúc ở nhóm chứng và nhóm HKT tương đương 
nhau về cấu trú cơ bản của cầu thận, ống thận, tổ chức liên kết. Tuy nhiên, ở nhóm 
ST, cấu trúc thận cho thấy hình ản thoái hóa biểu mô ống thận, ó các trụ niệu trong 
lòng ống thận, rải rá có ác tế bào viêm. Đồng thời tr n tiêu bản cấu trúc nhuộm 
a son, thấy rõ sự tăng sinh tổ chức xơ sợi ở k e thận, dày màng ền tiểu cầu thận. 
Trên tiêu bản siêu cấu trúc, ở nhóm ST có ình ảnh tổn thương mức y thể (mào y thể 
đứt gãy, vón đặc), tế bào ống thận xa bị trương phồng, bờ bàn c ải phâ mảnh, màng 
nhân không rõ hai lớp, chất nhân phân bố không đều, ốc hóa, đông vón, các bào quan 
sắp xếp lộn xộn, tổn thương nghiêm trọng, nếp gấp ực đáy không còn thấy rõ, y thể 
Cấu trúc tế bào nhóm 
chứng tươ g tự hư
nhóm HKT với tế bào 
dạng vuông cao, cực 
ỉnh có bờ bàn chải 
(ngôi sao trắng), cực 
đáy có nhiều nếp gấp 
(mũi tên trắng), màng 
nhân 2 lớp rõ, chất 
nhân phân bố đều, 
bào tương có nhiều ty 
thể dạng hình trụ với 
cấu trúc được bảo tồn 
tốt và tậ trung ở cực 
đáy của tế bào (mũi 
tên đen). 
TEM. x 2.000. 
Cấu trúc tế bào 
nhóm HKT tương tự 
như nhóm chứng với 
tế bào dạng vuông 
cao, cực đỉnh có bờ 
bàn chải (ngôi sao 
trắng), cực đáy có
nhiều nếp gấp (mũi 
tên trắng), mà g 
nhân 2 lớp rõ, chất 
nhân phân bố đều, 
bào tương có nhiều 
ty thể dạng hình trụ 
với cấu trúc ược 
bảo tồn tốt và tập 
trung ở cực áy của
tế bào (mũi tên đen). 
TEM. x 2.000.
Tế bào ống thận gần bị 
trương p ồng, bờ bà 
chải phân mảnh (ngôi 
sao trắng), màng nhân 
khô g rõ ai lớp, chất 
nhân phân bố không 
đều, chỗ hốc hóa, chỗ 
đông vón, bào tương 
hốc hóa, các bào quan 
sắp xếp lộn xộn, tổn 
thương nghiêm trọng, 
nếp gấp cực đáy không 
còn thấy rõ (mũi tên 
rắng), ty thể trươ g
phồng, màng trong, 
mào ty thể ách gẫy,
phân mảnh (mũi tên 
đen). 
TEM. x 3.000.
Bàn luận
Về mô hình thí nghiệm, 16 chuột suy thận được lấy ngẫu 
nhiên đưa vào thử nghiệm tác dụng điều trị bằng dịch chiết 
Hạ khô thảo nam. Ở đây, cả nhóm HKT và ST đều tiếp tục 
cho uống adenine là phù hợp với điều kiện thực tế trên bệnh 
nhân suy thận mạn ở nước ta, đó là mặc dù đã bị bệnh suy 
thận mạn nhưng các tác nhân gây bệnh suy thận mạn thường 
vẫn tồn tại.
 Dịch chiết Hạ khô thảo nam đã làm giảm đáng kể nồng 
độ ure và creatinine ở nhóm HKT so với nhóm ST. Đồng 
thời, nhóm chuột HKT có số lượng hồng cầu và nồng độ 
hemoglobin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ST. 
Điều đó chứng tỏ, dịch chiết Hạ khô thảo nam có tác dụng 
điều trị suy thận mạn, góp phần khôi phục được tình trạng 
thiếu máu ở chuột bị suy thận mạn.
Hình ảnh cấu trúc và siêu cấu trúc ở nhóm chứng và 
nhóm HKT tương đương nhau về cấu trúc cơ bản của cầu 
thận, ống thận, tổ chức liên kết. Tuy nhiên, ở nhóm ST, cấu 
trúc thận cho thấy hình ảnh thoái hóa biểu mô ống thận, có 
các trụ niệu trong lòng ống thận, rải rác có các tế bào viêm. 
Đồng thời trên tiêu bản cấu trúc nhuộm Masson, thấy rõ sự 
tăng sinh tổ chức xơ sợi ở khe thận, dày màng nền tiểu cầu 
thận. Trên tiêu bản siêu cấu trúc, ở nhóm ST có hình ảnh 
tổn thương mức ty thể (mào ty thể đứt gãy, vón đặc), tế bào 
ống thận xa bị trương phồng, bờ bàn chải phân mảnh, màng 
nhân không rõ hai lớp, chất nhân phân bố không đều, hốc 
hóa, đông vón, các bào quan sắp xếp lộn xộn, tổn thương 
2461(2) 2.2019
Khoa học Y - Dược
nghiêm trọng, nếp gấp cực đáy không còn thấy rõ, ty thể 
trương phồng, màng trong, mào ty thể rách gãy, phân mảnh. 
Như vậy, từ những phân tích trên cho thấy, rõ ràng dịch 
chiết Hạ khô thảo nam có tác dụng điều trị suy thận mạn 
trên mô hình gây suy thận mạn bằng adenine.
Kết luận
Cắn EtOH cây Hạ khô thảo nam có tác dụng điều trị suy 
thận mạn trên mô hình suy thận mạn chuột bằng adenine, 
thể hiện ở các kết quả sau: 
- Nồng độ ure, creatinine ở nhóm HKT tương đương 
nhóm chứng và thấp hơn rõ rệt so với nhóm ST.
- Số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin ở nhóm 
HKT tương đương nhóm chứng và cao hơn rõ rệt so với 
nhóm ST.
- Hình ảnh cấu trúc ở nhóm ST có tổn thương tế bào ống 
thận, tăng sinh tổ chức xơ.
- Hình ảnh siêu cấu trúc ở nhóm ST có tổn thương ty thể 
và tổn thương tế bào ống lượn xa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nathan R. Hill, Samuel T. Fatoba, Jason L. Oke, Jennifer 
A. Hirst, Christopher A. O’Callaghan, Daniel S. Lasserson, and 
F.D. Richard Hobbs (2016), “Global prevalence of chronic kidney 
disease - a systematic review and meta-analysis”, PLOS ONE, 11(7), 
p.e0158765.
[2] Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tr.170, Nhà 
xuất bản Y học.
[3] F.A. Ahmed, et al. (2014), “Ethnobotany and antibacterial 
potentiality of Blumea lacera L. from Sundarban Mangrove forest of 
Bangladesh”, Jahangirnagar University J. Biol. Sci., 3(2), pp.17-24.
[4] Trịnh Khánh Linh, Trần Văn Cường, Hồ Anh Sơn (2018), 
“Nghiên cứu tác dụng điều trị dự phòng suy thận mạn của dịch chiết 
Hạ khô thảo nam (Blumea lacera) trên động vật thực nghiệm”, Y dược 
lâm sàng 108, 13(6), tr.133-138.
[5] V. Diwan, A. Mistry, G. Gobe, L. Brown (2013), “Adenine-
induced chronic kidney and cardiovascular damage in rats”, J. 
Pharmacol. Toxicol. Methods, 68(2), pp.197-207. 
[6] T. Yokozawa, P.D. Zheng, H. Oura, F. Koizumi (1986), 
“Animal model of adenine-induced chronic renal failure in rats”, 
Nephron, 44(3), pp.230-234. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_cua_dich_chiet_cay_ha_kho_thao_nam_blume.pdf