Nghiên cứu tác dụng kháng virus herpes simplex (hsv)của các diterpen lacton từ xuyên tâm liên

Mục tiêu: Khảo sát khả năng kháng HSV của các diterpen lacton chiết xuất từ cây Xuyên tâm liên nhằm tìm kiếm các loại thuốc mới có nguồn gốc từ thảo dược có khả năng kháng HSV.

Phương pháp: Nhuộm xanh methylen và đo mật độ quang ở bước sóng 620 nm được dùng để xác định tính độc tế bào của chất thử đối với tế bào Vero và khảo sát khả năng kháng virus bằng cách so sánh tế bào Vero không nhiễm virus và tế bào Vero nhiễm virus. Hoạt tính kháng virus biểu hiện theo hệ số chọn lọc SI là giá trị CC50/ IC50, với SI >10 là có ý nghĩa trong trị liệu.

Kết quả và kết luận: Andrographolid, neoandrographolid và dehydroandrographolid đều có khả năng sử dụng làm thuốc trị liệu; với hệ số SI đối với HSV-1 và HSV-2 nằm trong khoảng từ 12,8 đến 63, ngoại trừ dehydroandrographolid trên HSV-2.

pdf 5 trang dienloan 2460
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng kháng virus herpes simplex (hsv)của các diterpen lacton từ xuyên tâm liên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng kháng virus herpes simplex (hsv)của các diterpen lacton từ xuyên tâm liên

Nghiên cứu tác dụng kháng virus herpes simplex (hsv)của các diterpen lacton từ xuyên tâm liên
 142 
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG VIRUS HERPES SIMPLEX (HSV)CỦA CÁC 
DITERPEN LACTON TỪ XUYÊN TÂM LIÊN 
Hứa Thị Như Cẩm∗, Trần Công Luận*, Huỳnh Thị Kim Loan∗∗, Trần Thu Hoa∗∗∗ 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát khả năng kháng HSV của các diterpen lacton chiết xuất từ cây Xuyên tâm liên nhằm tìm kiếm 
các loại thuốc mới có nguồn gốc từ thảo dược có khả năng kháng HSV. 
Phương pháp: Nhuộm xanh methylen và ño mật ñộ quang ở bước sóng 620 nm ñược dùng ñể xác ñịnh tính ñộc tế 
bào của chất thử ñối với tế bào Vero và khảo sát khả năng kháng virus bằng cách so sánh tế bào Vero không nhiễm 
virus và tế bào Vero nhiễm virus. Hoạt tính kháng virus biểu hiện theo hệ số chọn lọc SI là giá trị CC50/ IC50, với SI >10 
là có ý nghĩa trong trị liệu. 
Kết quả và kết luận: Andrographolid, neoandrographolid và dehydroandrographolid ñều có khả năng sử dụng làm 
thuốc trị liệu; với hệ số SI ñối với HSV-1 và HSV-2 nằm trong khoảng từ 12,8 ñến 63, ngoại trừ dehydroandrographolid 
trên HSV-2. 
Từ khoá: Diterpen lacton, andrographolid, neoandrographolid, dehydrographolid, HSV, CPE 
ABSTRACT 
STUDY ON ANTI-HERPES SIMPLEX VIRUS ACTIVITY OF DITERPEN LACTONES 
ISOLATED FROM ANDROGRAPHIS PANICULATA (BURM.F.) WALL. EX NEES IN VITRO 
Hua Thi Nhu Cam, Tran Cong Luan, Huynh Thi Kim Loan, Tran Thu Hoa 
Background and aims:In order to study antiherpetic activity of diterpenlacton extracted from Andrographis 
paniculata in vitro to replace the currently antiviral agents that cause the adverse side effects associated with long-
term therapy as well as and restrict the sources of resistant virus. 
Methods:Methylene blue staining method for CPE inhibition assay and for evaluation the effects of samples on 
untreated Vero cells or Vero cells infected with HSV-1 or HSV-2. Antiviral activity was finally expressed as a selectivity 
index (SI), the value of CC50 divided by 50% inhibitory concentration (EC50). 
Results and conclusion:Andrographolid, neoandrographolid and dehydroandrographolid exhibit a potent 
antiherpetic activity with the SI of more than 12 to 63, except dehydroandrographolid on HSV-2. 
Key words: Diterpen lacton, andrographolid, neoandrographolid, dehydrographolid, HSV, CPE 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Virus Herpes simplex (HSV) là tác nhân gây bệnh rất thường gặp, gây các bệnh khác nhau từ nhẹ ñến nặng, trong 
một số trường hợp chúng có thể gây tử vong, ñặc biệt ở những bệnh nhân tổn thương miễn dịch. Sau nhiễm trùng ban 
ñầu, HSV sẽ tồn tại trong ký chủ suốt toàn bộ thời gian sống sau ñó. Các ñồng ñẳng nucleosid như acyclovir, 
penciclovir v.vlà các thuốc duy nhất ñược chính thức phê chuẩn cho ñiều trị nhiễm HSV. Các thuốc này thường có 
hiệu quả trong ñiều trị nhiễm HSV ban ñầu hoặc là tái nhiễm. Tuy nhiên việc sử dụng tràn lan các thuốc nucleosid ñã 
làm nảy sinh các chủng HSV ñề kháng với các thuốc tương ñồng, ñặc biệt là ở các bệnh nhân tổn thương miễn dịch. 
Nhiều quốc gia có chương trình tìm kiếm thuốc mới từ nguồn gốc tự nhiên có tác dụng kháng virus mà ít ñộc. Các 
nhóm hợp chất tự nhiên có tác dụng trên HSV týp 1 và HSV týp 2 khá ña dạng trong ñó có nhóm diterpen lacton từ 
Xuyên tâm liên[8]. Hợp chất diterpen lacton có trong Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata (Burm.f.) Wall. ex Nees) 
ñược chứng minh là có rất nhiều tác dụng chữa bệnh như kháng viêm, giảm ñau, hạ huyết áp, bảo vệ gan, ngừa ñái tháo 
ñường, kháng virus và chống ung thư,[1, 3, 7 8]. Nhiều chế phẩm chứa hoạt chất từ Xuyên tâm liên ñã ñược sản xuất 
nhằm phục vụ cho người bệnh. Tuy nhiên nghiên cứu về khả năng kháng HSV của Xuyên tâm liên chưa nhiều, chỉ có 
một công bố ngắn về khả năng ức chế HSV-1 của các diterpen lacton, bao gồm andrographolid, neoandrographolid, 
dehydroandrographolid từ Xuyên tâm liên[5]. Đề tài này ñược tiến hành nhằm góp phần tìm ra những loại thuốc mới có 
nguồn gốc từ thảo dược ở Việt Nam có khả năng kháng HSV. 
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nguyên vật liệu 
- Cao chiết methanol từ lá Xuyên tâm liên, ñược loại màu (chlorophill) bằng than hoạt tính (Cao loại màu) và 3 
diterpen lacton từ Xuyên tâm liên gồm andrographolid (AP), neoandrographolid (NP), dehydroandrographolid (DP) 
có ñộ tinh khiết > 98% do Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp.HCM cung cấp. 
- HSV týp 1 và týp 2 từ bệnh phẩm ñược phân lập, ñịnh danh và lưu trữ tại Viện Pasteur Tp.HCM. 
- Nuôi cấy tế bào [2],[6]. Sử dụng dòng tế bào Vero CCL-81 (ATCC). Nuôi cấy tế bào trong môi trường CMRL 5% 
huyết thanh bào thai bê. Tế bào ñược nhân ñịnh kỳ trong 7 ngày. Tế bào dùng gây nhiễm virus ñược nhân theo tỷ lệ 
2 x 105 tế bào/ml và tạo thành một lớp sau 2-3 ngày nhân. 
∗
 Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM 
∗∗
 Viện Pasteur Tp. HCM, ∗∗∗ Đại học Y Dược Tp. HCM 
Địa chỉ liên hệ: TS. Trần Công Luận ĐT: 0903671323 Email: cong luan53@Gamail.com 
 143 
Tạo nguồn HSV chuẩn[6]. 
HSV ñược gây nhiễm vào tế bào Vero sau khi nhân 2-3 ngày, ủ tế bào ở 370C, quan sát tế bào mỗi ngày, khi tế bào 
có hiện tượng CPE hoàn toàn, ñem ñông tan băng 3 lần, ly tâm lấy nước nổi, bổ sung huyết thanh bào thai bê 20%, phân 
chia lượng nhỏ, bảo quản -700C cho ñến khi làm phản ứng. 
Xác ñịnh TCID50 (Tissue Culture Infective Dose 50%) của hỗn dịch virus [6]. 
Dựa vào hiện tượng CPE, Xác ñịnh nồng ñộ virus gây chết 50% tế bào theo công thức Karber. 
Chuẩn bị dịch thử. 
Cao chiết loại chlorophill (250mg/ml), andrographolid (20mg/ml), dehydroandrographolid (10mg/ml), 
neoandrographolid (10mg/ml), acyclovir chuẩn (1000µg). Từ các dung dịch trên pha loãng trong môi trường CMRL 5% 
huyết thanh bào thai bê thành nhiều nồng ñộ ñể khảo sát. 
Phương pháp nhuộm tế bào bằng xanh methylen [5] 
Dựa vào sự bắt màu xanh methylen của màng tế bào cho các giá trị OD xác ñịnh. Sau khi tiếp xúc với virus và dịch 
thử, tế bào trong phiến 96 giếng ñược nhuộm bằng xanh methylen và ño mật ñộ tế bào bằng máy ño mật ñộ quang ở 
bước sóng 620 nm. 
Xác ñịnh tính ñộc tế bào của chất thử ñối với tế bào Vero. 
Cho vô mỗi giếng 100 µl chất thử, mỗi nồng ñộ lặp lại ba lần trên phiến 96 giếng có tế bào Vero ñã phủ kín thành 
một lớp, ủ ở 370C, 5% CO2 trong 48 giờ, ñổ bỏ chất không hấp phụ, nhuộm màu bằng xanh methylen và ño mật ñộ 
quang ở 620nm. Tính nồng ñộ gây ñộc (CC) theo công thức CC = (A – B)/A x 100. Trong ñó A là giá trị OD của chứng 
tế bào (tế bào không tiếp xúc với chất thử), B là giá trị OD của tế bào ñã ñược tiếp xúc với chất thử. Xác ñịnh nồng ñộ 
chất thử gây ñộc 50% tế bào (CC50) từ phương trình tuyến tính biểu diễn phần trăm gây ñộc tế bào CC theo nồng ñộ 
chất thử. 
Phương pháp thử nghiệm hoạt tính kháng virus. 
Cho chất thử tiếp xúc với virus, sau ñó cho xâm nhiễm vào tế bào [4]
.
 Nồng ñộ virus sử dụng ñể khảo sát HSV-1 là 
10-2,6 và 10-3,6; HSV-2 là 10-2,7 và 10-3,7. Tính phần trăm ức chế virus của dịch thử theo công thức IC = (C – D)/(A – D) x 
100. Trong ñó C là giá trị OD của tế bào tiếp xúc với virus và dược chất, D là giá trị OD của tế bào chỉ tiếp xúc với 
virus (chứng dương virus), A là giá trị OD của tế bào không tiếp xúc với virus và dịch thử (chứng tế bào). Xác ñịnh 
nồng ñộ dược liệu ức chế 50% (IC50) sự xâm nhiễm của virus từ phương trình tuyến tính biểu diễn IC ở nồng ñộ virus 
ñáp ứng tốt nhất với chất thử. Chỉ số chọn lọc (hay Hệ số trị liệu) ñược tính theo công thức SI = CC50/ IC50[6]. 
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 
Xác ñịnh hiệu giá virus theo TCID50 
Chỉ số TCID50 của virus ñược khảo sát ñể xác ñịnh liều virus gây nhiễm 50% tế bào nuôi cấy trước khi sử dụng 
virus trong thử nghiệm ñánh giá hoạt tính kháng virus. Kết quả Bảng 1 cho thấy trong 0,1 ml huyền dịch virus HSV-1 
và HSV-2 ban ñầu chưa pha loãng chứa lần lượt 104,6 và 104,7 liều gây nhiễm 50% tế bào nuôi cấy (TCID50 ñược tính là 
10-4,6 và 10-4,7) hay ñộ pha loãng cho CPE 50% của HSV-1 và HSV-2 là 10-4,6 và 10-4,7. Như vậy có thể tiến hành khảo 
sát khả năng ức chế virus của chất thử với nồng ñộ virus từ 10-2 ñến 10-5
.
Bảng 1. Kết quả hiệu giá của chủng virus HSV-1 và HSV-2 
TCID50= log [ L- d(S- 0,5)] 
Virus HSV-1 (S6) HSV-2(S8) 
L -1 -1 
d 1 1 
S 
TCID50 10-4,6/0,1ml 10-4,7/0,1ml 
Khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 trên tế bào Vero của cao chiết (CLM) 
Kết quả thử nghiệm khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 của CLM ñược trình bày trong Bảng 2 và Bảng 3. Hệ số SI 
trên HSV-1 và HSV-2 của CLM lần lượt là 2,5 và 5,6, cho thấy CLM thể hiện khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2, 
nhưng chưa có khả năng dùng trong ñiều trị. 
Bảng 2. Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-1 của CLM 
Nồng ñộ cao loại màu (µg/ml) 
 97,7 195,3 390,6 781,3 1562,5 3125 
CC 0,51 2,4 5,87 7,81 40,06 96,9 
IC (10-3,6) 5,4 16,6 33,3 51,3 -454 
PT biểu diễn CC y = 0,0323x - 
7,5539 
R2 = 0,9782 
PT biểu diễn IC y = 0,0649x + 
2,8691 
R2 = 0,9612 
2 
, 4 
10 
3 
10
9 
10 
10 
10
10
10
10
=+ ++ + 1, 4
10
1 
10 
10 
10
10
10 
10 
10 
10
= ++ ++
 144 
CC50 1781,8 
IC50 726,2 
Hệ số chọn lọc 
(SI) 
2,5 
Bảng 3. Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-2 của CLM 
Nồng ñộ cao loại màu (µg/ml) 
97,7 195,3 390,6 781,3 1562,5 
CC 0,4 2,4 3,9 5,3 40,1 
IC (10-3,7) 29,3 36,5 57,4 62,3 -311,1 
PT biểu diễn CC y = 0,0326x - 8,615 R2 = 0,9717 
PT biểu diễn IC y = 0,0977x + 
18,815 
R2 = 0,993 
CC50 1798 
IC50 319,2 
Hệ số chọn lọc 
(SI) 
5,6 
Khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 trên tế bào Vero của andrographolid (AP) 
Kết quả thử nghiệm khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 của AP lần lượt ñược trình bày trong Bảng 4 và Bảng 5. Hệ 
số SI trên HSV-1 và HSV-2 của AP lần lượt là 2,8 và 12,8, chứng tỏ AP có khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2, nhưng 
chỉ có thể dùng AP trong trị liệu HSV-2. 
Bảng 4. Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-1 của AP 
Nồng ñộ AP (µg/ml) 
7,81 15,62 31,25 62,5 125 250 500 
CC 6,96 5,53 3,42 5,75 22,88 96,79 96,91 
IC (10-2,6) 12,35 23,23 37,23 52,88 -120,84 -541,96 -542,64 
PT biểu diễn 
CC 
y = 0,4426x – 19,652 R2 = 0,9503 
PT biểu diễn IC y = 0,7098x + 10,63 R2 = 0,9558 
CC50 157,4 
IC50 55,5 
Hệ số chọn lọc 
(SI) 
2,8 
Bảng 5. Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-2 của AP 
Nồng ñộ AP (µg/ml) 
 15,625 31,25 62,5 125 250 
CC 6,18 8,39 9,7 10,11 49,23 
IC (10-3,7) 43,6 56,6 71,4 91,1 -141,3 
PT biểu diễn CC 
y = 0,3895x – 
1,8251 R2 = 0,9696 
PT biểu diễn IC 
y = 0,8281x + 
41,395 R2 = 0,9641 
CC50 133,1 
IC50 10,4 
Hệ số chọn lọc 
(SI) 12,8 
Khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 trên tế bào Vero của neoandrographolid (NP) 
Kết quả thử nghiệm khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 của NP lần lượt ñược trình bày trong Bảng 6 và Bảng 7. Hệ 
số SI trên HSV-1 và HSV-2 của AP lần lượt là 22,6 và 63,4 chứng tỏ NP có khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2, có thể 
dùng NP trong trị liệu cả hai loại virus này. 
Bảng 6. Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-1 của NP 
 145 
Nồng ñộ NP (µg/ml) 
 15,625 31,25 62,5 125 250 
CC 0,7 1,6 2,8 6,7 14,8 
IC (10-2,6) 62,2 48,5 34,2 12,8 -24,9 
PT biểu diễn 
CC y = 0,0681x – 2,408 R
2 
= 0,9594 
PT biểu diễn 
IC y = -0,4297x + 64,603 R
2
 = 0,9689 
CC50 769,6 
IC50 34,0 
Hệ số chọn 
lọc (SI) 
22,6 
Bảng 7. Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-2 của NP 
Nồng ñộ NP (µg/ml) 
 15,625 31,25 62,5 125 250 
CC 16,5 13,8 17,4 19,7 30,2 
IC (10-3,7) 55,8 22,2 14,0 - 35,2 - 78,3 
PT biểu diễn CC y = 0,0521x + 13,6 R2 = 0,9638 
PT biểu diễn IC 
y = - 0,7536x 
+58,351 R2 = 0,9407 
CC50 698,7 
IC50 11,08 
Hệ số chọn lọc 
(SI) 63,04 
Khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 trên tế bào Vero của dehydroandrographolid (DP) 
 Kết quả thử nghiệm khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 của DP ñược trình bày trong Bảng 8 và Bảng 9. Hệ số SI trên 
HSV-1 và HSV-2 của DP lần lượt là 22,76 và -54,3, chứng tỏ DP chỉ có khả năng ức chế HSV-1 và có thể dùng DP 
trong trị liệu virus này. 
Bảng 8. Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-1 của DP 
Nồng ñộ DP (µg/ml) 
7,81 15,62 31,25 62,5 125 
CC 6,43 11,32 15,16 27,18 96,82 
IC (10-2,6) 40,2 28,7 - 40,1 - 94,3 - 562,1 
PT biểu diễn CC y = 0,7599x – 5,4251 R2 = 0,9386 
PT biểu diễn IC y = - 2,5446x + 
58,155 
R2 = 0,9576 
CC50 72,94 
IC50 3,2 
Hệ số chọn lọc 
(SI) 
22,76 
Bảng 9. Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-2 của DP 
Nồng ñộ DP (µg/ml) 
7,81 15,62 31,25 62,5 125 
CC 4,48 10,54 14,58 33,03 96,8 
IC (10-3,7) 29,5 18,4 -17,3 -141,1 -715,6 
PT biểu diễn CC y = 0,7816x – 5,968 R2 = 0,9694 
PT biểu diễn IC y = - 2,035x + 
47,315 R
2
 = 0,9889 
CC50 71,6 
IC50 -1,3 
Hệ số chọn lọc 
(SI) 
-54,3 
Khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 trên tế bào Vero của acyclorvir (ACV) 
 146 
Khảo sát khả năng kháng HSV-1 và HSV-2 của ACV ñể làm ñối chiếu cho khảo sát các mẫu thử. Kết quả thử 
nghiệm khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 của ACV ñược trình bày trong Bảng 10 và Bảng 11. ACV cho hệ số SI trên 
HSV-1 và HSV-2 lần lượt là 46,9 và 52,3, phù hợp với hiệu quả ñiều trị HSV-1 và HSV-2 của ACV. 
Bảng 10. Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-1 của ACV 
Nồng ñộ ACV (µg/ml) 
 195,3 390,6 781,3 1562,5 3125 
CC 0,46 3,66 3,41 7,88 8,25 
IC (10-3,6) 62,14 46,46 -1,85 -3,17 - 49,74 
PT biểu diễn CC y = 0,0033x - 0,4291 R2 = 0,9677 
PT biểu diễn IC 
y = - 0,1113x + 
86,295 R2 = 0,9908 
CC50 15281,5 
IC50 326,1 
Hệ số chọn lọc 
(SI) 
46,9 
Bảng 11. Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-2 của ACV 
Nồng ñộ ACV (µg/ml) 
195,3 390,6 781,3 1562,5 3125 
CC 0,3 3,6 7,7 11,8 15,1 
IC (10-3,7) 53,31 42 27,93 26,81 -71,36 
PT biểu diễn CC y = 0,0037x + 2,6855 R2 = 0,976 
PT biểu diễn IC y = - 0,0423x + 60,345 R
2
 = 0,9839 
CC50 12787,7 
IC50 244,6 
Hệ số chọn lọc 
(SI) 
52,3 
KẾT LUẬN 
Cao Xuyên tâm liên có khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2, nhưng không có ý nghĩa trong ñiều trị vì hệ số SI trên 
HSV-1 và HSV-2 của cao này lần lượt là 2,5 và 5,6. Andrographolid, neoandrographolid và dehydroandrographolid ñều 
có khả năng sử dụng làm thuốc trị liệu; với hệ số SI ñối với HSV-1 và HSV-2 nằm trong khoảng từ 12,8 ñến 63, ngoại 
trừ dehydroandrographolid trên HSV-2 . 
Chú thích chữ viết tắt: ACV acyclovir, CC50 50% cytotoxic concentration (liều gây chết 50% tế bào nuôi cấy), HSV 
Herpes simplex, CPE cytopathic effect (bệnh tích tế bào), HSV herpes simplex virus, HSV-1 herpes simplex virus type 
1, HSV-2 herpes simplex virus type 2, IC50: 50%Inhibitory concentration, PT: phương trình, SI: selectivity index (hệ số 
chọn lọc), TCID50: 50% Tissue Culture Infectious Dose (liều gây nhiễm 50% tế bào nuôi cấy). 
Lời cảm ơn 
Đề tài ñược thực hiện với kinh phí do Bộ Y tế hỗ trợ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Calabrese, C., Berman, S.G., Babish, J.G., Ma, X., Shinto, L. M., Door, et al (2000) “A phase I trail of andrographolide in HIV positive 
patients and normal volunteer”, Phytother Research 14, pp. 333-338. 
2. Freshney, R.I. (2005), Culture of animal cells: A manual of Basic Technique, Fith Edition, John Wiley & Sons, Inc, pp. 199-216. 
3. Jain, D.C., Gupta, M.M., Saxena, S., Kumar, S. (2000), "LC analysis of hepatoprotective diterpenoids from Andrographis paniculata", 
Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, pp. 22, 705-709. 
4. Li, Z., Liu, J., Zhao, Y. (2004), “Possible Mechanism Underlying the Antiherpetic Activity of a Proteoglycan Isolated from the Mycella of 
Ganoderma lucidum in vitro”, Journal Biochemistry and Molecular Biology, 38 (1), pp. 34- 40. 
5. Piret J., (2002), “Comparative Study of Mechanisms of Herpes Simplex Virus Inactivation by Sodium Lauryl Sulfate and n-
Lauroylsarcosine”, Antimicrob Agents Chemother, 46(9), pp. 2933- 2942. 
6. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và ñộng vật làm thuốc ở Việt Nam, 3, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 1138-1143. 
7. Wiart, C., Kumar, K., Yusof, M.Y., Hamimah, H., Fauzi Z.M. and Sulaiman, M. (2005), Antiviral Properties of Ent-labdene Diterpenes of 
Andrographis paniculata Nees, Inhibitors of Herpes Simplex Virus Type 1. Phytother. Res. pp. 19, 1069–1070. 
8. World Health Organization (2004), Polio Laboratory Manual, Immunization, Vaccines and Biological, 4. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_khang_virus_herpes_simplex_hsvcua_cac_di.pdf