Nhân nhanh hoa hoàng lan bằng kỹ thuật nuôi cấy phôi soma

Vi nhân giống truyền thống trên loài hoa lan

hiện nay dẫn đến một vấn đề mà các phòng thí

nghiệm vi nhân giống thường gặp phải đó là tốn

nhiều chi phí lao động để sản xuất cây con với

khối lượng lớn, khi đưa ra thị trường giá thành

cây con lại cao [7]. Hệ thống nhân giống bằng

phôi vô tính [2] sẽ giải quyết được rào cản nêu

trên với các lợi thế: nhân nhanh dưới dạng tế

bào, phôi vô tính là một thể biệt hóa có hệ số tái

sinh cao, tốn ít chi phí lao động và giá thành hạ

[4]. Vật liệu khởi đầu là thể phôi giả (PLB) và

bẹ lá non in vitro trong nuôi cấy phôi vô tính có

vai trò đảm bảo được đặc điểm di truyền bố mẹ

và duy trì hệ số tái sinh cao trong thời gian dài

[9]. Môi trường nuôi cấy phôi vô tính thích hợp

chiếm vai trò quan trọng trong quá trình sinh

trưởng và biệt hóa tế bào phôi [1]. Điều khiển

quá trình biệt hóa và tái sinh phôi vô tính dưới

tác động của các chất điều hòa sinh trưởng BA,

kinetin, TDZ, NAA đV trở thành quy luật [3].

PLB là một thể đa phôi phôi đặc biệt phát sinh

trong nuôi cấy các lòai hoa lan chịu nhiều tác

động của cytokinin [8]. Nghiên cứu tạo mô sẹo

phôi hóa, nuôi cấy tạo phôi soma, và tái sinh

phôi soma là rào cản đầu tiên trong kỹ thuật

nuôi cấy phôi soma [5, 10]. Bài báo này nghiên

cứu nhân nhanh hoa hoàng lan thông qua kỹ

thuật nuôi cấy phôi soma.

 

pdf 7 trang dienloan 4560
Bạn đang xem tài liệu "Nhân nhanh hoa hoàng lan bằng kỹ thuật nuôi cấy phôi soma", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân nhanh hoa hoàng lan bằng kỹ thuật nuôi cấy phôi soma

Nhân nhanh hoa hoàng lan bằng kỹ thuật nuôi cấy phôi soma
 72 
33(4): 72-78 Tạp chí Sinh học 12-2011 
NHÂN NHANH HOA Hoàng LAN 
BằNG Kỹ THUậT NUÔI CấY PHÔI SOMA 
Bùi Thị T−ờng Thu, Trần Văn Minh 
Viện Sinh học nhiệt đới 
Vi nhân giống truyền thống trên loài hoa lan 
hiện nay dẫn đến một vấn đề mà các phòng thí 
nghiệm vi nhân giống th−ờng gặp phải đó là tốn 
nhiều chi phí lao động để sản xuất cây con với 
khối l−ợng lớn, khi đ−a ra thị tr−ờng giá thành 
cây con lại cao [7]. Hệ thống nhân giống bằng 
phôi vô tính [2] sẽ giải quyết đ−ợc rào cản nêu 
trên với các lợi thế: nhân nhanh d−ới dạng tế 
bào, phôi vô tính là một thể biệt hóa có hệ số tái 
sinh cao, tốn ít chi phí lao động và giá thành hạ 
[4]. Vật liệu khởi đầu là thể phôi giả (PLB) và 
bẹ lá non in vitro trong nuôi cấy phôi vô tính có 
vai trò đảm bảo đ−ợc đặc điểm di truyền bố mẹ 
và duy trì hệ số tái sinh cao trong thời gian dài 
[9]. Môi tr−ờng nuôi cấy phôi vô tính thích hợp 
chiếm vai trò quan trọng trong quá trình sinh 
tr−ởng và biệt hóa tế bào phôi [1]. Điều khiển 
quá trình biệt hóa và tái sinh phôi vô tính d−ới 
tác động của các chất điều hòa sinh tr−ởng BA, 
kinetin, TDZ, NAA đV trở thành quy luật [3]. 
PLB là một thể đa phôi phôi đặc biệt phát sinh 
trong nuôi cấy các lòai hoa lan chịu nhiều tác 
động của cytokinin [8]. Nghiên cứu tạo mô sẹo 
phôi hóa, nuôi cấy tạo phôi soma, và tái sinh 
phôi soma là rào cản đầu tiên trong kỹ thuật 
nuôi cấy phôi soma [5, 10]. Bài báo này nghiên 
cứu nhân nhanh hoa hoàng lan thông qua kỹ 
thuật nuôi cấy phôi soma. 
I. PHƯƠNG PHáP nghiên cứu 
1. Nguyên liệu 
Nguyên liệu là giống hoa hoàng lan 
Dendrobium cv. sonia earsakul nhập nội từ 
Singapore. Mẫu nuôi cấy: (i) Corm đỉnh sinh 
tr−ởng chồi in vitro 20 ngày tuổi; (ii) Lá non 
(còn bẹ lá trắng) chồi in vitro 20 ngày tuổi; (iii) 
PLB đ−ợc cắt lát mỏng. 
2. Ph−ơng pháp 
Môi tr−ờng dinh d−ỡng khoáng cơ bản đ−ợc 
sử dụng trong nuôi cấy là MS (Murashige &. 
Skoog, 1962) [6]. Có bổ sung: BA (6-
benzylaminopurine), TDZ (thidiazuron), kinetin 
(6-furfurylaminopurine), IAA (β-indolacetic 
acid), IBA (β-indolacetic acid), NAA (α-
napthalene acetic acid), B1 (5 mg/l), n−ớc dừa, 
đ−ờng sucrose (30 g/l). 
Điều kiện nuôi cấy: nhiệt độ phòng 26 ± 
2oC, RH = 65%, thời gian chiếu sáng 10 
giờ/ngày, c−ờng độ chiếu sáng 33,3 àmol/m2/s, 
tốc độ lắc 100 rpm. 
Thiết kế thí nghiệm: bố trí theo khối đầy đủ 
ngẫu nhiên, 3 lần lập lại, mỗi lần lập lại nuôi 
cấy 3 bình tam giác (chứa 60 ml môi tr−ờng bán 
rắn hay 50 ml môi tr−ờng lỏng). Số liệu đ−ợc 
phân tích bằng phầm mềm MSTATC (t = 0,05). 
II. KếT QUả Và THảO LUậN 
1. Nuôi cấy tạo thể phôi PLB 
Chồi non hoa lan in vitro có độ tuổi 20 ngày 
nuôi cấy đ−ợc sử dụng làm nguyên liệu nuôi 
cấy. Mẫu nuôi cấy là lá non còn bẹ trắng. Mẫu 
đ−ợc nuôi cấy trên môi tr−ờng tạo phôi PLB: 
MS + CW (10%) có bổ sung IAA, IBA, NAA, 
BAvà TDZ. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy (bảng 1): Sau 
45 ngày, PLB xuất hiện mạnh trên môi tr−ờng 
nuôi cấy MS + CW (10%) có bổ sung các tổ hợp 
chất điều hòa sinh tr−ởng IBA+BA, IAA+BA. 
Bổ sung tổ hợp TDZ+NAA và TDZ cho phát 
sinh 3,4-8,2 PLB/ mẫu nuôi cấy; trong đó tổ hợp 
TDZ (1 mg/l) + NAA (0,5 mg/l) đạt hiệu suất 
tạo 8,2 PLB/mẫu. PLB đ−ợc tách rời khỏi mẫu 
nuôi cấy, đ−ợc sử dụng làm nguyên liệu cho 
nghiên cứu vi nhân giống hay nuôi cấy tạo tế 
bào soma. 
 73 
Bảng 1 
ảnh h−ởng của chất điều hòa sinh tr−ởng đến phát sinh thể phôi PLB 
Chất điều hòa sinh tr−ởng Tỷ lệ phát sinh PLB (%) Số PLB /mẫu 
2,4D (0,1 mg/l) 100 1,2 
2,4D (0,2 mg/l) 100 1,5 
2,4D (0,3 mg/l) 100 1,6 
2,4D (0,4 mg/l) 100 1,8 
2,4D (0,5 mg/l) 100 2,0 
2,4D (1 mg/l) 92 2,2 
2,4D (1 mg/l) + NAA (1 mg/l) 83 2,0 
IBA (0,5 mg/l) 100 2,4 
IBA (0,5 mg/l) + BA (1 mg/l) 80 3,6 
IAA (0,5 mg/l) 100 2,2 
IAA (0,5 mg/l) + BA (1 mg/l) 100 3,4 
Kinitin (0,5 mg/l) + 2,4D (0,5 mg/l) 100 2,6 
Kinitin (0,5 mg/l) + IAA (0,5 mg/l) 100 2,8 
Kinitin (2 mg/l) + 2,4D (0,5 mg/l) 80 3,8 
Kinitin (2 mg/l) + IAA (0,5 mg/l) 93 4,2 
TDZ (1 mg/l) 92 5,8 
TDZ (3 mg/l) 96 2,8 
NAA (0,5 mg/l) 100 2,6 
TDZ (1 mg/l) + NAA (0,5 mg/l) 100 8,2 
TDZ (3 mg/l) + NAA (0,5 mg/l) 100 5,6 
CV% 12,8 9,4 
2. Nuôi cấy tạo dịch huyền phù mô sẹo 
phôi hóa 
Mẫu nuôi cấy là PLB đ−ợc cắt thành từng lát 
mỏng dày 1 mm và đ−ợc đ−a vào nuôi cấy trên 
môi tr−ờng phát sinh mô sẹo phôi hóa MS + CW 
(30%) có bổ sung 2.4D (0-0,3-0,5 mg/l). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 4 tuần 
nuôi cấy, mô sẹo hình thành trên bề mặt lát
cắt, trên môi tr−ờng agar MS + CW (30%) + 
2.4D (0,5 mg/l). Lát cắt có mô sẹo đ−ợc đ−a vào 
nuôi cấy trong môi tr−ờng lỏng MS + CW 
(30%) + 2.4D (0,5 mg/l), sau 8 tuần nuôi cấy, 
lọc lọai bỏ lát cắt PLB, đ−ợc dịch huyền phù tế 
bào mô sẹo. Môi tr−ờng nuôi cấy tạo mô sẹo là 
MS không bổ sung chất điều hòa sinh tr−ởng (0-
PGR) và phát sinh tạo dịch huyền phù tốt nhất là 
MS + CW (30%) + 2.4D (0,3 mg/l) (bảng 2). 
Bảng 2 
ảnh h−ởng của môi tr−ờng nuôi cấy đến phát sinh mô sẹo 
Môi tr−ờng nuôi cấy 
Trên agar (4 tuần) Trong lỏng (4 tuần) 
Tỷ lệ phát sinh 
mô sẹo (%) 
Tạo dịch huyền phù tế 
bào mô sẹo (mg/50ml) 
2.4D (0,3 mg/l) 2.4D (0,3 mg/l) 50 1.286 
2.4D (0,5 mg/l) 2.4D (0,5 mg/l) 70 1.864 
2.4D (0,0 mg/l) 2.4D (0,3 mg/l) 100 1.483 
CV% 12 10,8 
3. Nuôi cấy tăng sinh tế bào mô sẹo phôi hóa 
Mô sẹo từ nghiên cứu trên đ−ợc sử dụng 
trong nghiên cứu nuôi cấy tăng sinh mô sẹo 
phôi hóa. Khối l−ợng mô sẹo đ−a vào nuôi cấy 
500 mg/mẫu. Môi tr−ờng nuôi cấy tăng sinh mô 
sẹo phôi hóa MS + CW (10%) có bổ sung NAA 
(0-0,1-0,5-1,0 mg/l) và 2.4D (0-0,1-0,5-1,0 
mg/l) và đối chứng không bổ sung chất điều hòa
 74 
sinh tr−ởng (0-PGR). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 30 ngày 
nuôi cấy, mô sẹo phôi hóa tăng sinh nhanh trên 
môi tr−ờng có bổ sung NAA (0,5 mg/l) + 2.4D 
(0,1 mg/l) đạt hệ số tăng sinh 4,6 và cao hơn so 
với đối chứng (hệ số tăng sinh 2,2) (bảng 3). 
Theo nhiều tác giả, do mô sẹo hoa hoàng lan có 
hiện t−ợng họai tử sau thời gian dài nuôi cấy, 
nên môi tr−ờng duy trì tăng sinh mô sẹo phôi 
hóa là môi tr−ờng nuôi cấy cách quảng có bổ 
sung NAA (0,5 mg/l) + 2.4D (0,1 mg/l) và 0-
PGR là thích hợp. 
Bảng 3 
ảnh h−ởng của chất điều hòa sinh tr−ởng đến tăng sinh tế bào mô sẹo 
Môi tr−ờng nuôi cấy 
NAA (mg/l) 2.4D (mg/l) 
Sinh khối tế bào mô sẹo 
sau 30 ngày nuôi cấy (mg) 
Hệ số tăng sinh 
sau 30 ngày nuôi cấy 
0,0 0,0 1.146 2,2 
0,1 - 1.425 2,8 
0,5 - 1.628 3,2 
1,0 - 1.846 3,6 
- 0,1 1.245 2,4 
- 0,5 1.672 3,2 
- 1,0 1.656 3,8 
0,5 0,1 2.374 4,6 
0,5 0,5 2.136 4,2 
CV% 12,4 9,6 
4. ảnh h−ởng của mô nuôi cấy đến tái sinh 
mô sẹo phôi hóa 
Mẫu nuôi cấy là PLB đ−ợc cắt thành từng lát 
mỏng dày 1 mm và lá non tách rời còn bẹ trắng 
(chồi in vitro 10-20 mm), chồi đỉnh và hạt lai 
đ−ợc sử dụng làm nguyên liệu nuôi cấy tạo mô 
sẹo phôi hóa. Khối l−ợng mô sẹo đ−a vào nuôi 
cấy tái sinh là 500 mg/mẫu. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 30 ngày 
nuôi cấy: Trên môi tr−ờng nuôi cấy phát sinh 
tạo mô sẹo phôi hóa: MS + 2.4D (0,5 mg/l) + 
CW (10%). Cả bốn lọai mô đ−a vào nuôi cấy 
đều phát sinh mô sẹo phôi hóa (72-92% mẫu tạo
mô sẹo) (bảng 4). Mô sẹo phôi hóa tăng sinh 
nhanh trong nuôi cấy kéo dài. Mô sẹo phôi hóa 
đặt d−ới ánh sáng có điểm xanh. Mô sẹo phôi 
hóa đặt d−ới ánh sáng khuếch tán có màu trắng 
ngà. Mô sẹo xanh đ−ợc sử dụng trong nghiên 
cứu tái sinh, mô sẹo vàng ngà thích hợp cho 
nuôi cấy tăng sinh trong môi tr−ờng lỏng. 
Môi tr−ờng nuôi cấy tái sinh mô sẹo phôi 
hóa: MS + NAA (0,1 mg/l) + BA (0,5 mg/l). Sau 
30 ngày nuôi cấy: Mô sẹo phôi hóa từ bốn lọai 
mô đ−a vào nuôi cấy đều có khả năng tái sinh 
cao. Hiệu suất tái sinh 100% loại mẫu đ−a vào 
nuôi cấy. Số chồi đạt trung bình 6,2-8,6 
chồi/mẫu nuôi cấy. 
Bảng 4 
ảnh h−ởng của mô nuôi cấy đến tái sinh mô sẹo 
Môi tr−ờng nuôi cấy tạo mô sẹo (sau 30 ngày nuôi cấy) Mẫu nuôi 
cấy Tỷ lệ tạo mô sẹo (%) Hệ số tăng sinh cấy truyền 
Hiệu suất tái sinh 
(chồi/cụm) 
Lát cắt PLB 74 3,8 8,4 
Bẹ lá non 92 4,2 6,2 
Từ chồi đỉnh 74 3,6 8,6 
Từ hạt lai 72 3,8 7,2 
5. Tái sinh mô sẹo phôi hóa 
Mô sẹo từ nghiên cứu trên đ−ợc sử dụng
trong nghiên cứu tái sinh mô sẹo phôi hóa. Khối 
l−ợng mô sẹo đ−a vào nuôi cấy 500 mg/mẫu đV 
 75 
đ−ợc cấy truyền 6 lần. Môi tr−ờng nuôi cấy tái 
sinh mô sẹo phôi hóa MS + CW (10%) có bổ 
sung NAA (0-0,1-0,5-1,0 mg/l) và 2.4D (0-0,1-
0,5-1,0 mg/l) và đối chứng không bổ sung chất 
điều hòa sinh tr−ởng (0-PGR). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 30
ngày nuôi cấy, tỷ lệ tái sinh đạt 74-100% trên các 
nghiệm thức chất điều hòa sinh tr−ởng bổ sung. 
Số chồi đạt cao 6,8 chồi/cụm ở tổ hợp NAA (0,1 
mg/l) + BA (0,1 mg/l) (bảng 5). Tỷ lệ tái sinh cao 
ở mô sẹo, cho thấy tế bào mô sẹo phôi hóa là đơn 
vị nhân giống thích hợp trong nuôi cấy lỏng. 
Bảng 5 
ảnh h−ởng của chất điều hòa sinh tr−ởng đến tái sinh mô sẹo phôi hóa 
Chất điều hòa sinh tr−ởng 
NAA (mg/l) BA (mg/l) 
Tỷ lệ tái sinh (%) 
sau 30 ngày nuôi cấy 
Số chồi /cụm 
0,0 0,0 74 2,0 
0,1 - 76 3,2 
0,5 - 82 2,2 
1,0 - 84 1,8 
- 0,1 100 3,6 
- 0,5 100 4,2 
- 1,0 100 3,8 
0,1 0,1 100 6,8 
0,1 0,5 100 4,4 
0,1 1,0 100 4,2 
CV% 10,6 8,8 
6. Nuôi cấy tăng sinh dịch huyền phù tế bào 
mô sẹo phôi hóa: 
Mô sẹo từ nghiên cứu trên đ−ợc sử dụng 
trong nghiên cứu tăng sinh dịch huyền phù tế 
bào mô sẹo phôi hóa. Khối l−ợng mô sẹo đ−a
vào nuôi cấy 1g/50ml thể tích môi tr−ờng đV 
đ−ợc cấy truyền 6 lần. Môi tr−ờng lỏng nuôi cấy 
tăng sinh mô sẹo phôi hóa MS + CW (10%) có 
bổ sung NAA (0-0,1-0,5-1,0 mg/l) và 2.4D (0-
0,1-0,5-1,0 mg/l) và đối chứng không bổ sung 
chất điều hòa sinh tr−ởng (0-PGR). 
Bảng 6 
ảnh h−ởng của chất điều hòa sinh tr−ởng đến tăng sinh dịch huyền phù mô sẹo 
Môi tr−ờng nuôi cấy 
NAA (mg/l) 2.4D (mg/l) 
Sinh khối dịch huyền phù 
tế bào mô sẹo (mg) 
Hệ số tăng sinh 
0,0 0,0 2.248 3,2 
0,1 - 5.672 5,6 
0,5 - 4.274 4,2 
1,0 - 2.834 2,8 
- 0,1 5.896 5,8 
- 0,5 4.688 4,6 
- 1,0 3.282 3,2 
0,5 0,1 11.496 11,4 
0,5 0,5 8.224 8,2 
CV% 14,2 8,8 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 30 ngày 
nuôi cấy, dịch huyền phù mô sẹo phôi hóa tăng 
sinh nhanh trên môi tr−ờng có bổ sung NAA 
(0,5 mg/l) + 2.4D (0,1 mg/l), đạt hệ số tăng sinh 
11,4 và cao hơn so với đối chứng (hệ số tăng 
sinh 2,2) (bảng 6). Theo nhiều tác giả, do mô 
 76 
sẹo hóa hoàng lan có hiện t−ợng họai tử sau thời 
gian dài nuôi cấy, nên môi tr−ờng duy trì tăng 
sinh dịch huyền phù tế bào mô sẹo phôi hóa là 
môi tr−ờng nuôi cấy cách quVng có bổ sung 
NAA (0,5 mg/l) + 2.4D (0,1 mg/l) và 0-PGR là 
thích hợp hơn cả. 
7. Nuôi cấy cảm ứng phát sinh phôi 
Nuôi cấy cảm ứng phát sinh phôi là nuôi cấy 
kích thích mô sẹo phôi hóa biệt hóa thành phôi 
soma trong môi tr−ờng nuôi cấy lỏng. Dịch 
huyền phù tế bào mô sẹo phôi hóa đ−ợc cấy 
truyền 6 lần đ−ợc sử dụng làm nguyên liệu nuôi 
cấy. Khối l−ợng tế bào đ−a vào nuôi cấy là
10 g/50 ml thể tích môi tr−ờng. Môi tr−ờng nuôi 
cấy họat hóa phát sinh phôi MS + CW (10%) có 
bổ sung NAA (0,1 mg/l) + BA(0,1 mg/l). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 4 tuần 
nuôi cấy, hiệu suất họat hóa phát sinh phôi (tế 
bào phôi hình cầu, hình tim, hình thủy lôi) đạt 
cao nhất 88,4% trên môi tr−ờng nuôi cấy MS + 
CW (10%) + NAA (0,1 mg/l) + BA (0,1 mg/l) 
(bảng 7). Tốc độ tăng sinh giảm nhanh, ng−ợc 
lại tốc độ phân hóa phôi tăng nhanh. Dịch huyền 
phù phân hóa phôi cao sau 4 tuần nuôi cấy, 
sau giai đọan này tế bào mô sẹo tăng sinh khối, 
làm giảm hiệu suất họat hóa (42,4% sau 6 tuần 
nuôi cấy). 
Bảng 7 
ảnh h−ởng của thời gian nuôi cấy đến hiệu suất họat hóa cảm ứng phát sinh phôi 
Thời gian nuôi cấy 
(tuần) 
Mật độ tế bào hoạt hoá 
(CFU/ml) sau 4 tuần 
Hiệu suất hoạt hoá (%) so 
với mật độ tế bào ban đầu 
1 0,8 ì 104 58,0 
2 0,9 ì 104 68,3 
3 1,2 ì 104 82,6 
4 1,4 ì 104 88,4 
5 0,8 ì 104 50,6 
6 0,7 ì 104 42,4 
CV% 12,4 9,2 
8. Trải và tái sinh tế bào phôi soma trên môi tr−ờng agar 
Bảng 8 
ảnh h−ởng của chất điều hòa sinh tr−ởng đến tái sinh phôi 
Môi tr−ờng nuôi cấy có bổ sung 
NAA (mg/l) BA (mg/l) TDZ (mg/l) 
Tỷ lệ tái sinh (%) Số chồi /5ml dịch huyền 
phù tế bào phôi 
- - - 86 12 
0,1 - - 68 10 
0,2 - - 72 8 
- 0,1 - 100 16 
- 0,2 - 100 18 
- - 0,1 92 14 
- - 0,2 78 16 
0,1 0,1 - 100 22 
0,1 0,2 - 100 24 
0,1 - 0,1 100 15 
0,1 - 0,2 100 18 
CV% 10.8 10 
Dịch huyền phù tế bào phôi hóa đ−ợc sử 
dụng làm nguyên liệu nuôi cấy. Thể tích trải 
nuôi cấy 5 ml/60 ml môi tr−ờng nuôi cấy bán 
rắn. Môi tr−ờng nuôi cấy trải và tái sinh dịch 
 77 
huyền phù phôi soma MS + CW (10%) có bổ 
sung NAA (0,1-0,2 mg/l), TDZ (0,1-0,2 mg/l), 
BA(0,1-0,2 mg/l), và đối chứng không bổ sung 
chất điều hòa sinh tr−ởng (0-PGR). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 45 ngày 
nuôi cấy: TDZ ức chế quá trình phát sinh mô 
sẹo, tế bào bị họai tử cao, hạn chế tỷ lệ tái sinh. 
Môi tr−ờng nuôi cấy có bổ sung tổ hợp NAA 
(0,1 mg/l) + BA (0,2 mg/l) và môi tr−ờng 0-
PGR, cho phát sinh mô sẹo đi đôi với tái sinh 
(bảng 8). Số chồi đỉnh đạt cao (24 chồi đỉnh/5 
ml dịch huyền phù tế bào phôi nuôi cấy) trên 
môi tr−ờng MS + CW (10%) có bổ sung tổ hợp 
NAA (0,1 mg/l) + BA (0,2 mg/l). Sau 60 ngày 
nuôi cấy, mô sẹo phát triển nhanh trên môi 
tr−ờng có bổ sung tổ hợp NAA (0,1 mg/l) + BA 
(0,2 mg/l), đi đôi với sự hình thành cụm chồi từ 
mẫu mô phôi nuôi cấy. 
III. KếT LUậN 
Nuôi cấy tạo thể phôi PLB: Chồi non hoa 
lan in vitro có độ tuổi 20 ngày nuôi cấy đ−ợc sử 
dụng làm nguyên liệu nuôi cấy. Mẫu nuôi cấy là 
lá non còn bẹ trắng. PLB xuất hiện mạnh trên 
môi tr−ờng nuôi cấy MS + CW (10%) có bô 
sung tổ hợp TDZ (1 mg/l) + NAA (0,5 mg/l) đạt 
hiệu suất tạo 8,2 PLB/mẫu. PLB đ−ợc tách rời 
khỏi mẫu nuôi cấy, đ−ợc sử dụng làm nguyên 
liệu cho nghiên cứu vi nhân giống hay nuôi cấy 
tạo tế bào soma. 
Nuôi cấy tạo dịch huyền phù mô sẹo phôi 
hóa: Mô sẹo hình thành trên lát cắt PLB trên 
môi tr−ờng agar MS + CW (30%) + 2.4D (0,5 
mg/l) sau 4 tuần nuôi cấy. Lát cắt PLB có mô 
sẹo đ−ợc đ−a vào nuôi cấy trong môi tr−ờng 
lỏng MS + CW (30%) + 2.4D (0,5 mg/l), sau 8 
tuần nuôi cấy, thu nhận dịch huyền phù tế bào 
mô sẹo. 
Nuôi cấy tăng sinh tế bào mô sẹo phôi hóa: 
Môi tr−ờng nuôi cấy tăng sinh mô sẹo phôi hóa 
MS + CW (10%) có bổ sung NAA (0,5 mg/l) + 
2.4D (0,1 mg/l) đạt hệ số tăng sinh 4,6 cao hơn 
so với đối chứng 2,2. 
ảnh h−ởng của mô nuôi cấy đến tái sinh mô 
sẹo phôi hóa: Sau 30 ngày nuôi cấy: Trên môi 
tr−ờng nuôi cấy phát sinh tạo mô sẹo phôi hóa: 
MS + 2.4D (0,5 mg/l) + CW (10%). Cả bốn lọai 
mô đ−a vào nuôi cấy đều phát sinh mô sẹo phôi 
hóa. Trên môi tr−ờng nuôi cấy tái sinh mô sẹo 
phôi hóa: MS + NAA (0,1 mg/l) + BA (0,5 
mg/l). Mô sẹo phôi hóa từ hai lọai mô nuôi cấy 
đều có hiệu suất tái sinh 100%, đạt 6-8 
chồi/mẫu nuôi cấy. 
Tái sinh mô sẹo phôi hóa: Môi tr−ờng nuôi 
cấy tái sinh mô sẹo phôi hóa MS + CW (10%) + 
NAA (0,1 mg/l) + BA (0,1 mg/l). Sau 30 ngày 
nuôi cấy: Tỷ lệ tái sinh đạt 74-100% trên các 
nghiệm thức. Số chồi đạt cao 6,8 chồi/cụm. 
Nuôi cấy tăng sinh dịch huyền phù tế bào 
mô sẹo phôi hóa: Môi tr−ờng lỏng nuôi cấy tăng 
sinh mô sẹo phôi hóa MS + CW (10%) có bổ 
sung NAA (0,5 mg/l) + 2.4D (0,1 mg/l) có hệ số 
tăng sinh 11,4 và cao hơn so với đối chứng (hệ 
số tăng sinh 2,2) sau 30 ngày nuôi cấy. 
Nuôi cấy cảm ứng phát sinh phôi: Hiệu suất 
họat hóa (tế bào phôi hình cầu, hình tim, hình 
thủy lôi) đạt 88,4% trên môi tr−ờng nuôi cấy 
MS + CW (10%) + NAA (0,1 mg/l) + BA (0,1 
mg/l) sau 30 ngày nuôi cấy. 
Trải và tái sinh tế bào phôi soma trên môi 
tr−ờng agar: Dịch huyền phù tế bào phôi hóa 
đ−ợc trải nuôi cấy 5 ml/60 ml trên môi tr−ờng 
nuôi cấy bán rắn MS + CW (10%) có bổ sung tổ 
hợp NAA (0,1 mg/l) + BA (0,2 mg/l). Sau 45 
ngày nuôi cấy: cho phát sinh mô sẹo đi đôi với 
tái sinh tới 24 chồi đỉnh/5ml dịch huyền phù tế 
bào phôi. 
Lời cảm ơn: Chân thành cám ơn Văn phòng 
Các ch−ơng trình trọng điểm cấp nhà n−ớc và 
Ch−ơng trình Công nghệ sinh học KC04 đV cấp 
kinh phí thực hiện đề tài KC04.15/06-10 “ứng 
dụng kỹ thuật nuôi cấy lát mỏng tế bào, công 
nghệ phôi soma và bioreactor trong nhân nhanh 
các cây trồng kinh tế”. 
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Arditti J., 2008: Micropropagation of 
orchids. Blackwell Publishing, 1523 pages. 
2. Chandler S. F., Lu C. Y., 2005: 
Biotechnology in ornamental horticulture. In 
Vitro Cell. Dev. Biol.-Plant, 41: 591-601. 
3. Chung H. H., Chen J. T., Chang W. C., 
2005: Cytokinin induce direct somatic 
embryogenesis of Dendrobium Chiengmai 
Pink and subsequent plant regeneration. In 
Vitro Cell Dev. Biol. - Plant, 41: 765-769. 
 78 
4. Gamborg O. L., 2002: Plant tissue culture: 
biotechnology and milestones. In Vitro Cell. 
Dev. Biol.-Plant, 38: 84-92. 
5. Jaime A., Teixeira da Silva, Singh N., 
Tanaka M., 2006: Priming biotic factorsfor 
optomal PLB and callus induction in hybrid 
Cymbidium, and assessment of cytogenetic 
stability in regenerated plants. Plant Cell 
Tissue and Organ Culture, 84: 135-144. 
6. Murashige T., Skoog R., 1962: A revised 
medium for rapid growth and bioassays with 
tobacco tissue cultures. Physiol. Plant., 15: 
431-497. 
7. Paek K. Y., Chakrabarty D., Hahn E. J., 
2005: Application of bioreactor systems for 
large scale production of horticultural and 
medicinal plants. Plant Cell, Tissue and 
Organ Culture, 81: 287-300. 
8. Park S. Y., Yeung E. C., Chakrabarty D., 
2002: An efficient direct induction of PLB
from leaf subepidermal cells of 
Doritaenopsis hybrid using thin-section 
culture. Plant Cell Report, 21: 46-51. 
9. Roy J., Naha S., Majumdar M., Banerjee 
N., 2007: Direct and callus-mediated 
protocorm-like body induction from shoot-
tips of Dendrobium chrysotoxum Lindl. 
(Orchidaceae). Plant Cell Tiss Organ Cult, 
90: 31-39. 
10. Zhao, P 
10.1007/s11627-007-9101-2 - aff1, Wu 
F
627-007-9101-2 - aff1, Feng FS 
27-007-9101-2 - aff1, Wan-Jun Wang WJ 
(2008). Protocorm-like body (PLB) formation 
and plant regeneration from the callus culture 
of Dendrobium candidum Wall ex Lindl. In 
Vitro Cellular and Developmental Biology-
Plant, 44(3): 178-185. 
MICROPROPAGATION OF DENDROBIUM SP. 
VIA SOMATIC EMBRYOGENESIS CULTURE 
Nguyen Thi Ngoc Tu, Bui Thi Tuong Thu, Tran Van Minh 
SUMMARY 
Protocorm like bodies were used as planting materials. PLBs were cut into slices and placed on the 
medium for callus initiated. Callus was initiated on the medium MS + CW (30%) + 2.4D (0.5 mg/l). Callus 
proliferates on the medium MS + CW (10%) supplemented with NAA (0.5 mg/l) + 2.4D (0.1 mg/l). Callus 
was regenerated on the medium MS + (10%) supplemented with + NAA (0.1 mg/l) + BA (0.1 mg/l). Somatic 
cell suspension was initiated on MS + 2.4D (0.5 mg/l) and proliferated on the medium MS + CW (10%) 
supplemented was NAA (0.5 mg/l) + 2.4D (0.1 mg/l). Somatic cell suspension was differentiated to 
embryogenic cell suspension on the medium MS + CW (10%) supplemented with NAA (0.1 mg/l) + BA (0.1 
mg/l). Embryogenic cell suspension was plating and regeneration on the medium MS + CW (10%) + NAA 
(0.1 mg/l) + BA (0.1 mg/l). 
Ngày nhận bài: 2-8-2010 

File đính kèm:

  • pdfnhan_nhanh_hoa_hoang_lan_bang_ky_thuat_nuoi_cay_phoi_soma.pdf