Nhận xét bước đầu về tình hình mang gen Thalassemia ở huyện Minh hóa, Quảng Bình

Mục tiêu: Bước đầu tìm hiểu thực trạng mang gen bệnh thalassemia ở huyện Minh Hóa, Quảng Bình.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 130 người khỏe mạnh, tuổi từ 19 - 35 của 12 xã thuộc

huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đến tham gia hiến máu tình nguyện. Phân tích các chỉ số hồng cầu (Hb,

MCV, MCH), thuốc thử DCIP, sức bền thẩm thấu hồng cầu (OF: osmotic fragility), thành phần Hb.

Trường hợp điện di huyết sắc tố bình thường, MCH < 27="" pg="" và/hoặc="" mcv="">< 80="" fl="" và/hoặc="" of="" 0,34%="">

tiến hành thêm định lượng ferritin huyết thanh, nhuộm tiêu bản bằng xanh Crésyl để phát hiện thể Heins.

Kết quả và kết luận: HbE thể nhẹ chiếm 8,5%, β thalassemia thể nhẹ chiếm 10,8%. Ngoài ra, 10 trường

hợp có khả năng mang gen α thalassemia (7,7%) và 8 trường hợp có thể mang gen α thalassemia (6,2%). Tần suất người Kinh mang gen thalassemia vùng miền núi này chiếm tỷ lệ khá cao.

pdf 5 trang dienloan 2620
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét bước đầu về tình hình mang gen Thalassemia ở huyện Minh hóa, Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét bước đầu về tình hình mang gen Thalassemia ở huyện Minh hóa, Quảng Bình

Nhận xét bước đầu về tình hình mang gen Thalassemia ở huyện Minh hóa, Quảng Bình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 327 
NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU VỀ TÌNH HÌNH MANG GEN THALASSEMIA 
Ở HUYỆN MINH HÓA, QUẢNG BÌNH 
Phan Thị Thùy Hoa*, Nguyễn Duy Thăng*, Nguyễn Văn Tránh*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh*, 
Nguyễn Văn Lượng*, Trần Thị Nhung*, Hoàng Thanh Trang* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Bước đầu tìm hiểu thực trạng mang gen bệnh thalassemia ở huyện Minh Hóa, Quảng Bình. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 130 người khỏe mạnh, tuổi từ 19 - 35 của 12 xã thuộc 
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đến tham gia hiến máu tình nguyện. Phân tích các chỉ số hồng cầu (Hb, 
MCV, MCH), thuốc thử DCIP, sức bền thẩm thấu hồng cầu (OF: osmotic fragility), thành phần Hb. 
Trường hợp điện di huyết sắc tố bình thường, MCH < 27 pg và/hoặc MCV < 80 fl và/hoặc OF 0,34% (+), 
tiến hành thêm định lượng ferritin huyết thanh, nhuộm tiêu bản bằng xanh Crésyl để phát hiện thể Heins. 
Kết quả và kết luận: HbE thể nhẹ chiếm 8,5%, β thalassemia thể nhẹ chiếm 10,8%. Ngoài ra, 10 trường 
hợp có khả năng mang gen α thalassemia (7,7%) và 8 trường hợp có thể mang gen α thalassemia (6,2%). Tần 
suất người Kinh mang gen thalassemia vùng miền núi này chiếm tỷ lệ khá cao. 
Từ khóa: Thalassemia ở người hiến máu 
ABSTRACT 
STUDY ON THE CARRIERS OF THALASSEMIA IN MINH HOA MOUNTAINOUS DISTRICT 
OF QUANG BINH PROVINCE 
Phan Thu Thuy Hoa, Nguyen Duy Thang, Nguyen Văn Tranh, Nguyen Thi Hong Hanh, 
Nguyen Van Luong, Tran Thi Nhung, Hoang Thanh Trang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 327 - 331 
Objective: Investigating the thalassemia carriers in Minh Hoa mountainous district, Quang Binh province. 
Materials and Methods: 130 participants, Kinh Ethnic, their ages from 19 to 35, come from 12 communes 
of Minh Hoa district, Quang Binh province. Results were evaluated with OF, DCIP, erythrocyte indices by using 
automated blood cell counter, Hb typing by agarose electrophoresis. When having the normal Hb typing, MCH < 
27 pg or/and MCV < 80 fl or/and OF 0.34% (+) there was the further determination for serum ferritin levels, 
Heins bodies. 
Findings and Conclusion: HbE carriers take 8.5%, β thalassemia carriers take 10.8%. Moreover, 10 
individuals are capable of α thalassemia carriers (7.7%) và 8 individuals might be the cariers of α thalassemia 
(6.2%). Prevalence of the thalassemia carriers with Kinh Ethnic in this moutainous region is rather high. 
Key word: Thalassemia in blood donors 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thalassemia là một trong những bệnh lý di 
truyền phổ biến nhất trên thế giới. Việt Nam 
thuộc vùng có nguy cơ cao mắc bệnh và tần suất 
khác nhau ở các dân tộc. Trong khi tần suất 
người Kinh là 2 - 3%, các dân tộc khác như Thái, 
Mường, Tày thì tần suất này rất cao(1,2,4). 
*Trung Tâm Huyết học Truyền máu khu vực - Huế 
Tác giả liên lạc: BS. Phan Thị Thùy Hoa ĐT: 0905997687 Email: drhoavn@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 328 
Hiện nay, phần lớn trẻ mắc bệnh được sinh 
ra ở những nước có nền kinh tế hạn chế bởi vì 
các nước này còn ưu tiên giải quyết tỷ lệ cao trẻ 
em mắc bệnh và tử vong vì nhiễm trùng và suy 
dinh dưỡng và chưa có chiến lược tầm soát và 
quản lý người mang gen cho lứa tuổi trước hôn 
nhân. Bệnh lý rối loạn hemoglobin thường xem 
như không thể chữa khỏi, “hết hy vọng”, và quá 
tốn kém để điều trị và vì vậy, còn ít nhận được 
sự quan tâm của xã hội và của ngành Y tế. Trẻ bị 
bệnh không được điều trị đúng mức thường tử 
vong khi còn nhỏ hoặc trẻ lớn lên với thể chất và 
tinh thần kém phát triển, làm ảnh hưởng đến 
học tập, lao động và cống hiến cho gia đình 
cũng như xã hội. 
Qua quá trình theo dõi và điều trị bệnh lý 
này tại Bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi 
nhận thấy bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao thuộc 
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, mặc dù đây 
là một huyện miền núi tiếp giáp với Hà Tĩnh, 
phương tiện đến Huế rất khó khăn. Vì vậy, rất 
cần đánh giá được tình hình bệnh lý này và tần 
suất người mang gen trong cộng đồng dân cư ở 
đây. Chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu 
“Bước đầu tìm hiểu thực trạng mang gen bệnh 
thalassemia ở huyện Minh Hóa, Quảng Bình”, 
nhằm mục đích: Đề xuất hướng điều tra trên 
diện rộng và hướng dự phòng thích hợp cho 
cộng đồng dân cư ở đây. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Gồm 130 người khỏe mạnh, tuổi từ 19-35 của 
12 xã thuộc huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình 
đến tham gia hiến máu tình nguyện. 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: 
- 92 nam và 38 nữ, dân tộc Kinh. 
- Đủ tiêu chuẩn để hiến máu. 
- Tình hình hôn nhân: 
Tình hình hôn nhân Số người Tỷ lệ % 
Chưa có gia đình 71 54,6% 
Chưa có con 25 19,2% 
Có 1 con 24 18,5% 
Có 2 - 4 con 10 7,7% 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Các bước nghiên cứu 
Các xét nghiệm được thực hiện cùng lúc: 
- Chỉ số hồng cầu: Hb, MCV, MCH (CTM 
trên máy Sysmex 800i của Nhật Bản). 
- Thuốc thử DCIP 
(dichlorophenolindophenol: sản xuất từ Thái 
Lan). 
- Sức bền thẩm thấu hồng cầu (OF: osmotic 
fragility) 0,34% (sản xuất từ Thái Lan). 
- Phân tích thành phần Hb (máy điện di 
Sebia của Pháp). 
Trường hợp điện di huyết sắc tố bình 
thường, MCH < 27 pg và/hoặc MCV < 80 fl 
và/hoặc OF 0,34% (+), tiến hành thêm các xét 
nghiệm: 
- Định lượng ferritin huyết thanh (máy 
Cobas e 601 của Pháp). 
- Nhuộm tiêu bản bằng xanh Crésyl → Phát 
hiện thể Heins. 
→ Để xác định khả năng mang gen α 
thalassemia. 
Trường hợp mang gen HbE hoặc mang gen 
β thalassemia: làm thêm OF 0,35% (tự pha chế) 
→ Để so sánh độ nhạy của OF 0,35% (pha chế) 
và OF (Thái Lan). 
Xử lý số liệu 
Theo phương pháp thống kê y học. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm điện di huyết sắc tố 
Đặc điểm điện di 
Hb Số người Tỷ lệ 
Giá trị trung 
bình 
HbE (AE) 11 8,5% HbE: 28,8 ± 2,3% 
HbA2 tăng (+/- 
HbF) 14 10,8% 
HbA2: 5,2 ± 
0,4% HbF: 0,9 ± 
0,8% 
Hb bình thường 105 80,7% 
Hb khác 0 0 
HbA2: 2,4 ± 
0,3% 
Tổng cộng 130 100% 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 329 
Kết quả cho thấy: Bệnh lý HbE thể nhẹ 
chiếm 8,5%. Lượng HbE từ 27,6% đến 30,1%, có 
một trường hợp HbE là 16%. Chưa tìm thấy 
những Hb bất thường khác như HbD... Theo 
Supan, những trường hợp HbE < 25%, cần quan 
tâm đến sự phối hợp của HbE với các dạng của 
α thalassemia như dị hợp tử kép HbE/HbPS, 
hoặc HbE/αo thalassemia...(7). Chúng tôi chưa 
thực hiện được sinh học phân tử, nhuộm thể 
Heins (-) nên hiện tại chưa có kết luận gì thêm 
đối với trường hợp này. 
β thalassemia thể nhẹ chiếm 10,8%. Dân tộc 
Kinh ở miền Nam Việt Nam có tần suất β 
thalassemia thể nhẹ 1,62% và HbE thể nhẹ là 
3,36%(9). Tần suất mang gen không chỉ khác 
nhau về dân tộc mà còn khác nhau theo các 
vùng địa lý. Vùng miền núi này người Kinh có 
tần suất mang gen khá cao. 
Điện di Hb bình thường chiếm 80,7%, tuy 
nhiên khả năng mang gen α thalassemia vẫn 
chưa loại trừ. Thực tế cho thấy, bệnh viện chúng 
tôi đã có điều trị những bệnh nhân α 
thalassemia-HbH, AEBart’s disease sống ở vùng 
này. Vì vậy tần suất mang gen α thalassemia ở 
vùng này cũng rất cần được quan tâm. 
Đặc điểm MCH, MCV, DCIP và OF (Thái 
Lan) với thành phần Hb 
Thành phần Hb
Chỉ số huyết học 
HbE 
(AE) 
HbA2 
tăng (+/- 
HbF) 
Điện di 
Hb bình 
thường 
OF (+) 9 (81,8%) DCIP(+) 
OF (-) 
OF (+) 14 (100%) 
19 
(18,1%) 
MCH < 27 
pg (và/hoặc) 
MCV<80 fl 
DCIP (-) 
OF (-) 
DCIP(+) OF (-) 2 (18,2%) MCV ≥ 27 
pg và MCV 
≥ 80fl DCIP (-) OF (-) 86 (81,9%) 
Tổng cộng (n = 130) 11 14 105 
Kết quả của chúng tôi cho thấy: 
HbE thể nhẹ: 81,8% trường hợp có MCH < 27 
pg, MCV < 80 fl, DCIP (+) và OF (+). 18,2% (2 
trường hợp) chỉ có DCIP (+), còn MCV là 86,9 fl 
và 81,4 fl và MCH tương ứng là 28,7 pg và 27,4 
pg, OF (-). Theo Goonnapa, thuốc thử DCIP có độ 
nhạy và độ đặc hiệu đối với HbE thể nhẹ tương 
ứng 100% và 98,7%, giá trị dự đoán (+) và (-) 
tương ứng 98,6% và 100%, vì vậy trường hợp (+) 
giả và (-) giả là rất hiếm. OF (-) trong 38/147 
(25,9%) trường hợp HbE thể nhẹ(6). Kết quả của 
chúng tôi cũng tương tự, chưa thấy DCIP (-) giả 
và (+) giả và OF (-) 18,2% trong các đối tượng 
HbE thể nhẹ. 
Protocol sàng lọc thalassemia để tư vấn di 
truyền và chẩn đoán trước sinh thường dựa vào 
chỉ số hồng cầu đếm trên máy đếm tế bào máu 
tự động. Những đối tượng có giá trị cut-off 
MCV < 80 fl và MCH < 27 pg thường được thăm 
dò hơn nữa về điện di Hb, HPLC hoặc phân tích 
DNA. Protocol này đã phát hiện hiệu quả phần 
lớn trường hợp mang gen αo thalassemia, β 
thalassemia và HbE(3,5). Tuy nhiên, một số 
trường hợp HbE thể nhẹ, α+ thalassemia, HbSC... 
có thể bị bỏ sót ở giá trị cut-off này(6,8). 
β thalassemia thể nhẹ: 100% có OF (+), MCV 
< 80 fl và MCH < 27 pg. Thool và cộng sự đã thành 
công khi sử dụng OF 0,36% để sàng lọc β 
thalassemia tại Ấn độ(10). Xét nghiệm OF thường 
được dùng sàng lọc mang gen αo thalassemia 
hoặc β thalassemia(1,6,8). Có 14/149 (9,4%) trường 
hợp (+) giả với OF 0,34% (Thái Lan), tuy nhiên 
đã tránh được các trường hợp (-) giả đối với β 
thalassemia thể nhẹ(6). 
Điện di Hb bình thường: 105 trường hợp. 
18,1% (19 trường hợp) MCV < 80fl, MCH < 27 pg 
và OF (+) → Khả năng mang gen αo thalassemia 
và α+ thalassemia chưa được loại trừ. Cần khẳng 
định bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu của 
Goonnapa cho thấy: α+ thalassemia có OF (-) hoặc 
(+), chỉ số hồng cầu cũng có thể bình thường. 
Tuy nhiên, α+ thalassemia không phải là mục 
tiêu của sàng lọc(6). Vì vậy, 81,9% trường hợp 
trong nghiên cứu của chúng tôi có MCV ≥ 27 pg 
và MCV ≥ 80 fl và OF (-) → Không mắc bệnh lý 
Hb hoặc thể thalassemia không có ý nghĩa lâm 
sàng như α+ thalassemia và/hoặc αcs thalassemia. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 330 
Tóm lại, chúng tôi nhận thấy rằng: Điều tra 
trên diện rộng trong cộng đồng dân cư ở đây rất 
cần có sự phối hợp của DCIP với OF hoặc/và chỉ 
số hồng cầu. Goonnapa khuyên rằng: sàng lọc 
thalassemia ở những nơi tần suất HbE cao nên 
sử dụng DCIP - Chỉ số hồng cầu hoặc DCIP - 
OF. Sàng lọc với DCIP - OF có giá thành thấp, 
sử dụng được ở những tuyến y tế cơ sở, độ nhạy 
100% nhưng dương tính giả cao (độ đặc hiệu 
69,8%) cho cả 3 nhóm mang gen có ý nghĩa lâm 
sàng αo thalassemia, β thalassemia và HbE, giá 
trị dự đoán (+) 77,2% và giá trị dự đoán (-) 
100%(6). 
Đặc điểm HbE (AE) và HbA2 tăng (+/- 
HbF) với OF 0, 35% (tự pha) và 0, 34% 
(Thái Lan) 
HbE (AE) (n = 11) HbA2 tăng (+/- HbF)
(n = 14) Đặc điểm Hb 
Số người % Số người % 
OF 0,35% (+) 5 45,5% 8 57,1% 
OF Thái Lan (+) 9 81,8% 14 100% 
Kết quả của chúng tôi cho thấy: OF Thái Lan 
(+) 100% đối với β thalassemia và (+) 81,8% đối 
với HbE thể nhẹ, 2 trường hợp có MCV và MCH 
trong giới hạn bình thường thì OF (-). OF 0,35% 
(+) 57,1% và 45,5% tương ứng đối với β 
thalassemia và HbE thể nhẹ. Theo Vũ Bích Vân, 
43,6% trường hợp mang gen β thalassemia có 
OF 0,35% (+)(4). Mặc dù nồng độ 0,35% nhưng 
thuốc thử tự pha chế không nhạy bằng OF Thái 
Lan, vậy cần quan tâm đến đệm pha trong thuốc 
thử này? Chúng tôi còn tiếp tục nghiên cứu 
thêm về vấn đề này. 
Đặc điểm ferritin huyết thanh và thể Heins 
ở 19 trường hợp có thành phần Hb bình 
thường, MCH < 27 pg và/hoặc MCV < 80 fl 
và/hoặc OF Thái Lan (+) 
Đặc điểm Số người 
Ferritin (bt) + OF (+) 10 
Thể Heins (+) 
Ferritin (giảm) + OF (+) 0 
Ferritin (bt) + OF (+) 8 
Thể Heins (-) 
Ferritin (giảm) + OF (+) 1 
Tổng cộng 19 
Kết quả cho thấy: 10 trường hợp có thể 
Heins (+), ferritin bình thường và OF Thái Lan 
(+) → Khả năng mang gen α thalassemia. Có 8 
trường hợp có thể Heins (-), ferritin bình thường 
và OF Thái Lan (+) → Có thể mang gen α 
thalassemia. Theo Kanokwan, 6,2% (21/341) phụ 
nữ mang thai dưới 20 tuần không thiếu máu có 
kết hợp thalassemia và thiếu sắt(8). Vậy, tốt nhất 
cần phải thực hiện sinh học phân tử cả 19 
trường hợp này để có kết luận, chưa loại trừ các 
trường hợp ferritin giảm là không mang gen. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu 130 người Kinh khỏe mạnh từ 
12 xã của huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình 
tham gia hiến máu tình nguyện, chúng tôi nhận 
thấy: HbE thể nhẹ chiếm 8,5%, β thalassemia thể 
nhẹ chiếm 10,8%. Ngoài ra, 10 trường hợp có 
khả năng mang gen α thalassemia (7,7%) và 8 
trường hợp có thể mang gen α thalassemia 
(6,2%). Tần suất người Kinh mang gen 
thalassemia vùng miền núi này chiếm tỷ lệ khá 
cao. 
KIẾN NGHỊ 
Tần xuất thalassemia khá cao ở vùng miền 
núi này. Vì vậy, rất cần điều tra trên diện rộng 
trong cộng đồng dân cư ở đây và cần sớm triển 
khai các biện pháp phòng bệnh. 
Cần có protocol sàng lọc phù hợp để giảm 
bỏ sót một số trường hợp HbE thể nhẹ ở những 
vùng có tần suất cao mang gen HbE. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cao A, Galanello R, Rosatelli MC (1998), Prenatal diagnosis and 
screening of the haemoglobinopathies, Baillière’s Clinical 
Haematology, 11: 215-238. 
2. Dương Bá Trực (2010), Tình hình bệnh thalassemia và bệnh 
hemoglobin ở người Mường tại Hòa Bình, Tạp chí Y học Việt 
nam tháng 9, số 2/2010. 
3. Fucharoen GN (2002), A simplified screening strategy for 
thalassemia and hemoglobin E in rural communities in South-
east Asia, Thai Journal of hematology and transfusion medicine, 
74-78. 
4. Fucharoen S (2003), Interaction of hemoglobin E and several 
forms of α thalassemia in Cambodian families, hematological, 88: 
1092-1098. 
5. Nguyễn Công Khanh (1993), Tần suất bệnh hemoglobin ở Việt 
Nam, Chuyên đề bệnh thalassemia, Y học Việt Nam, Hà Nội, 11-
16. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 331 
6. Nguyễn Khắc Hân Hoan (2011), Tầm soát và chẩn đoán trước 
sinh đột biến gen thalassemia, Tạp chí nghiên cứu y học, 73(2): 1-
8. 
7. Sanchaisuriya KK (2006), Thalassemia and hemoglobinopathies 
rather than iron deficiency are major causes of pregnancy-related 
anemia in northeast Thailand, Blood Cells, Molecules, and 
Diseases, 37: 8-11. 
8. Sean O’Riordan (2010), Large scale screening for hemoglobin 
disorders in southern Vietnam: implications for avoidance and 
management, British Journal of hematology, 150: 359-364. 
9. Thool AA, Walde MS, Shrikhande AV, Talib VH (1998), A 
simple screening test for the detection of heterozygous beta 
thalassemia, Indian Journal of Pathology and Microbiology, 41: 
423-426. 
10. Vũ Bích Vân (2010), Nghiên cứu tỷ lệ mang gen β thalassemia và 
mối liên hệ với một số chỉ số hồng cầu ngoại vi ở trẻ em dân tộc 
Tày và Dao huyện Định hóa tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Y học 
Việt Nam, 373: 56-61. 

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_buoc_dau_ve_tinh_hinh_mang_gen_thalassemia_o_huyen.pdf