Nhiễm khuẩn ngoại khoa: Đặc điểm vi khuẩn và tỷ lệ kháng kháng sinh

Mở đầu: Các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa trước và sau mổ do nhiều chủng vi khuẩn gây ra, kháng với

nhiều loại kháng sinh, điều trị khó khăn và tốn kém.

Mục tiêu: Khảo sát các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa, sự phân bố của vi khuẩn và sự đề kháng kháng

sinh.

Phương pháp: Tiền cứu, mô tả. Thu thập dữ liệu từ 62 trường hợp nhiễm khuẩn trước và sau mổ được

điều trị tại Khoa PT – GMHS, Bệnh viện Thống Nhất từ 1/2011 – 10/2011.

Kết quả: Bệnh lý thường gặp nhất là Viêm phúc mạc ruột thừa 37%, nhiễm khuẩn sau mổ là 11%, trong đó

Viêm phổi sau mổ chiếm 71%. Có sự tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và nhiễm khuẩn sau mổ: 38% bệnh

nhân Tiểu đường II, 50% bệnh nhân ung thư, 100% bệnh nhân Cushing bị nhiễm khuẩn sau mổ. Vi khuẩn

thường gặp nhất là E coli 45% kháng Ciprofloxacin 85%, Levofloxacin 85%, Gentamycin 69%. Vi khuẩn gây

nhiễm khuẩn sau mổ thường gặp nhất là Acinobacter baumani kháng với nhiều kháng sinh và đã kháng

Imipenem 33%, Meropenem 33%. Staphylococus epidermidis và Staphylococus hemolyticus kháng Meropenem

25% - 29%, kháng Imipenem 43% - 75%, và kháng các kháng sinh khác ở tỷ lệ cao.

Kết luận: Hầu hết là vi khuẩn gram (-) đa kháng thuốc, do đó chăm sóc sau mổ và điều trị kháng sinh hợp lý

rất cần thiết.

pdf 7 trang dienloan 9240
Bạn đang xem tài liệu "Nhiễm khuẩn ngoại khoa: Đặc điểm vi khuẩn và tỷ lệ kháng kháng sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhiễm khuẩn ngoại khoa: Đặc điểm vi khuẩn và tỷ lệ kháng kháng sinh

Nhiễm khuẩn ngoại khoa: Đặc điểm vi khuẩn và tỷ lệ kháng kháng sinh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 400 
NHIỄM KHUẨN NGOẠI KHOA: ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN 
VÀ TỶ LỆ KHÁNG KHÁNG SINH 
Trương Quang Anh Vũ*, Bùi Tấn Dũng*, Lê Thị Hương Thảo*, Đặng Thị Bích*, Phạm Thúy Quỳnh* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa trước và sau mổ do nhiều chủng vi khuẩn gây ra, kháng với 
nhiều loại kháng sinh, điều trị khó khăn và tốn kém. 
Mục tiêu: Khảo sát các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa, sự phân bố của vi khuẩn và sự đề kháng kháng 
sinh. 
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả. Thu thập dữ liệu từ 62 trường hợp nhiễm khuẩn trước và sau mổ được 
điều trị tại Khoa PT – GMHS, Bệnh viện Thống Nhất từ 1/2011 – 10/2011. 
Kết quả: Bệnh lý thường gặp nhất là Viêm phúc mạc ruột thừa 37%, nhiễm khuẩn sau mổ là 11%, trong đó 
Viêm phổi sau mổ chiếm 71%. Có sự tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và nhiễm khuẩn sau mổ: 38% bệnh 
nhân Tiểu đường II, 50% bệnh nhân ung thư, 100% bệnh nhân Cushing bị nhiễm khuẩn sau mổ. Vi khuẩn 
thường gặp nhất là E coli 45% kháng Ciprofloxacin 85%, Levofloxacin 85%, Gentamycin 69%. Vi khuẩn gây 
nhiễm khuẩn sau mổ thường gặp nhất là Acinobacter baumani kháng với nhiều kháng sinh và đã kháng 
Imipenem 33%, Meropenem 33%. Staphylococus epidermidis và Staphylococus hemolyticus kháng Meropenem 
25% - 29%, kháng Imipenem 43% - 75%, và kháng các kháng sinh khác ở tỷ lệ cao. 
Kết luận: Hầu hết là vi khuẩn gram (-) đa kháng thuốc, do đó chăm sóc sau mổ và điều trị kháng sinh hợp lý 
rất cần thiết. 
Từ khóa: Kháng thuốc. 
ABSTRACT 
SURGERY INFECTION DISEASES: OF PATHOGENOUS BACTERIA AND RATE OF ANTIBIOTIC 
RESISTANCE 
Trương Quang Anh Vu, Bui Tan Dung, Le Thi Huong Thao, Dang Thi Bich, Pham Thuy Quynh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 399 - 405 
Background: Surgery infection diseases pre and post-operation are caused by various bacteria which get 
many antibiotic resistance, difficult and expensive treated. 
Objectives: Investigate surgery infection diseases, distribution of pathogenous bacteria and their antibiotic 
resistance. 
Method: Prospective and descriptive method. Assemble documents from 62 cases of surgery infection pre 
and post-operation treated at Anaesthesia department, Thong Nhat Hospital during 1/2011 – 10/2011. 
Results: The most common disease is Peritonitis appendicitis 37%, post-operation infection is 11% in which 
Pneumonia is 71%. There is corelation between risk agents and post-operation infection: 38% cases of Diabetes 
melitus II, 50% cases of oncology disease, 100% cases of Cushing get post-operation infection. The most common 
bacterium is E coli 45%, resisted Ciprofloxacin 85%, Levofloxacin 85% and Gentamycin 60%. The most 
common bacterium caused post-operation infection is Acinobacter baumani resisted Imipenem 33%, Meropenem 
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Trương Quang Anh Vũ ĐT: 0913.655.404 Email: truongquanganhvu@yahoo. com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 401 
33% and high rate to other antibiotics. Staphylococus epidermidis and Staphylococus hemolyticus resist 
Meropenem 25% - 29%, Imipenem 43% - 75%, and high rate to the others. 
Conclusion: Almost bacteria Gram (-) resisted to various antibiotics, so it is necessary to take care of patients 
post-operation and use adequate antibiotic. 
Keyword: Antibiotic Resistance 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa như: 
viêm phúc mạc ruột thừa, viêm túi mật, nhiễm 
khuẩn đường mật, thủng tạng rỗng, dịch màng 
phổi, gãy xương hở,. Là các bệnh lý có chỉ 
định phẫu thuật cấp cứu thường gặp tại Bệnh 
viện Thống Nhất. Các bệnh lý này do nhiều tác 
nhân vi khuẩn gây ra và phải điều trị kháng 
sinh một thời gian sau mổ. 
Một số bệnh phẫu thuật chương trình có 
chuẩn bị: u phổi, u đại tràng, thoát vị đĩa đệm, 
phình động mạch chủ bụng,có biến chứng 
nhiễm khuẩn sau mổ - nhiễm khuẩn bệnh viện: 
nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn tiểu, viêm 
phổi,. Tác nhân vi khuẩn thường đa kháng 
thuốc, điều trị khó khăn, tốn kém. 
Để nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều 
trị, Khoa PT-GMHS tiến hành nghiên cứu các 
bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa tại Bệnh viện 
Thống Nhất, khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây 
bệnh, đáp ứng với kháng sinh điều trị, để từ đó 
xây dựng các phác đồ điều trị kháng sinh. 
Mục tiêu nghiên cứu 
- Khảo sát các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại 
khoa, nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc diểm vi 
khuẩn tại Khoa PT – GMHS. 
- Đánh giá tỷ lệ nhạy kháng sinh và tỷ lệ 
kháng kháng sinh của tác nhân vi khuẩn gây 
bệnh. 
- Xây dựng phác đồ điều trị kháng sinh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh lý nhiễm khuẩn ngoại khoa 
có chỉ định phẫu thuật cấp cứu tại Khoa PT-
GMHS từ 1/2011 đến 10/2011. 
Bệnh lý phẫu thuật chương trình không 
nhiễm khuẩn có biến chứng nhiễm khuẩn sau 
mổ - nhiễm khuẩn bệnh viện tại Khoa PT – 
GMHS từ 1/2011 đến 10/2011. 
Tất cả các bệnh lý trên phải có đủ tiêu chuẩn 
chẩn đoán nhiễm khuẩn: sốt, Bạch cầu tăng trên 
11. 000, cấy bệnh phẩm có vi khuẩn. 
Bệnh phẩm: mủ, máu, đàm, dịch ổ bụng, 
dịch màng phổi, nước tiểu được nuôi cấy, làm 
kháng sinh đồ. 
Nhiễm khuẩn hậu phẫu – nhiễm khuẩn 
bệnh viện: 48 giờ sau nhập viện 
Các tham số nghiên cứu: 
+ Tuổi 
+ Giới tính 
+ Yếu tố nguy cơ: Tiểu đường, bệnh lý ác 
tính, suy giảm miễn dịch (Cushing) 
+ Choáng nhiễm khuẩn 
+ Thời gian điều trị hậu phẫu. 
+ Kết quả điều trị: ra hậu phẫu hoặc bệnh 
nặng xin về. 
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả. 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 
13. 0. 
KẾT QUẢ 
Tổng số bệnh nhân n = 62 
Tuổi trung bình: 56 ± 3 
NAM
65%
NỮ
35%
NAM
NỮ
Biểu đồ 1: Giới 
Bảng 1: Tỉ lệ bệnh lý ngoại khoa 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 402 
Bệnh lý Số ca bệnh % 
Viêm phúc mạc ruột thừa 23 37 
Viêm Túi mật 10 16 
Viêm phổi HP 5 8 
Abcess ruột thừa 3 5 
Sỏi OMC 3 5 
VPM do thủng dạ dày 3 5 
VPM do viêm manh tràng 3 5 
Abcess hậu môn 2 3 
Viêm mủ bể thận 2 3 
VPM do vỡ ruột non 2 3 
Abcess đầu tụy 1 2 
Abcess tồn lưu 1 2 
Nhiễm khuẩn vết mổ 1 2 
Tụ máu mô hoại tử dưới gan 1 2 
Viêm tụy hoại tử 1 2 
VPM do viêm phần phụ 1 2 
Tổng số 62 100 
Bảng 2: Tỉ lệ vi khuẩn gây bệnh 
VI KHUẨN GÂY BỆNH % 
E coli 45 
Klebsiella Pneumonea 18 
Staphylococus Epidermidis 11 
Klebsiella Ozaenea 10 
Staphylococus Hemolyticus 6 
Acinobacter Baumani 5 
Pseudomonas Aruginosa 5 
 Total 100 
1, 5%
1, 45%
1, 10%
1, 18%
1, 5%
1, 11%
1, 6%
0% 10% 20% 30% 40% 50%
1
STAPHYLOCOCUS
HEMOLYTICUS
STAPHYLOCOCUS
EPIDERMIDIS
PSEUDOMONAS
ARUGINOSA
KLEBSIELLA
PNEUMONEA
KLEBSIELLA OZAENEA
E COLI
ACINOBACTER
BAUMANI
Biểu đồ 2: 
Thời gian điều trị HP trung bình: 4 ± 0,5 
ngày 
Bảng 3: Tỉ lệ diễn tiến bệnh sau phẫu thuật 
 Số BN % 
Ra HP 57 92 
Bệnh nặng xin về 5 8 
Tổng số 62 100 
Không choáng nhiễm khuẩn 56 90 
 Số BN % 
Choáng nhiễm khuẩn 6 10 
Tổng số 62 100 
Bảng 4: Tỉ lệ thành công sau phẫu thuật 
Kết quả Ra khỏi HP 
Bệnh nặng 
xin về 
Tổng 
số 
Không choáng NT ( n= 56) 98% 2% 100% 
Choáng NT ( n= 6) 33% 67% 100% 
 p= 0. 0001 
Bảng 5: Tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật 
Nhiễm khuẩn sau mổ Số BN % trên tổng số 
% trên 
số ca NT 
Abcess tồn lưu sau cắt RT 1 2 14 
NT vết mổ sau cắt lách 1 2 14 
VP HP 5 8 71 
Tổng số 7 11 100 
Không NT sau mổ 55 89 
Tổng số 62 100 
Thời gian HP của nhiễm khuẩn sau mổ: 10 ± 
7 ngày. 
43%
14%
14%
29%
0% 10% 20% 30% 40% 50%
%
STAPHYLOCOCUS
HEMOLYTICUS
STAPHYLOCOCUS
EPIDERMIDIS
E COLI
ACINOBACTER
BAUMANI
Biểu đồ 3: Biểu đồ vi khuẩn gây bệnh 
Bảng 6: Kết quả điều trị 
Kết quả Số BN % 
Ra HP 6 86 
xin về 1 14 
Tổng cộng 7 100 
Bảng 7: Tỉ lệ yếu tố nguy cơ 
Yếu tố nguy cơ Số BN % 
Tiểu đường II 3 43 
Bệnh lý ác tính (ung thư) 1 14 
Không yếu tố nguy cơ 2 29 
Cushing 1 14 
Total 7 100 
Bảng 8: Mối tương quan giữa yếu tố nguy cơ và 
nhiễm khuẩn sau mỗ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 403 
 Không nhiễm 
khuẩn sau mổ % 
Nhiễm khuẩn 
sau mổ % 
Tổng 
số % 
Tiểu đường II 63 37 100 
Bệnh lý ác tính 50 50 100 
Cushing 0 100 100 
Không yếu tố 96 4 100 
 Không nhiễm 
khuẩn sau mổ % 
Nhiễm khuẩn 
sau mổ % 
Tổng 
số % 
nguy cơ 
 p= 0. 0003 
33% 33% 33%
67%67%67%67%67%67%67%67%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Pip
e+
taz
ob
ata
m
Ce
ftr
iax
on
Ce
fta
zid
in
Su
lpe
raz
on
Ce
fep
im
Im
ipe
ne
m
Me
rop
en
em
Ci
pro
flo
xa
cin
Le
vo
flo
xa
cin
Am
yk
ac
in
Ne
ltim
yc
in
Biểu đồ 4: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Acinobacter baumani 
21%
7% 14% 14%
18% 11% 11% 14% 11% 4% 4%
61%
11% 18%
86%86%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Am
ox
+c
lav
uc
lan
ic
Pip
e+
taz
ob
ata
m
Ti
ca
r+c
lav
uc
lan
ic
Ce
fur
oc
im
Ce
fot
ax
im
Ce
ftr
iax
on
Ce
fta
zid
in
Su
lpe
raz
on
Ce
fep
im
Im
ipe
ne
m
Me
rop
en
em
Ci
pro
flo
xa
cin
Le
vo
flo
xa
cin
Ge
nta
my
cin
Am
yk
ac
in
Ne
ltim
yc
in
Biểu đồ 5: Tỷ lệ kháng kháng sinh của E coli 
94%
71% 77%
47%
71%
35% 35% 35% 35% 29%
18%
100% 100%
65%
77%
53%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Am
ox
+c
lav
uc
lan
ic
Pip
e+
taz
ob
ata
m
Tic
ar+
cla
vu
cla
nic
Ce
fur
oc
im
Ce
fot
ax
im
Ce
ftri
ax
on
Ce
fta
zid
in
Su
lpe
raz
on
Ce
fep
im
Im
ipe
ne
m
Me
rop
en
em
Cip
rof
lox
ac
in
Le
vo
flo
xa
cin
Ge
nta
my
cin
Am
yk
ac
in
Ne
ltim
yc
in
Biểu đồ 6: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella spp 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 404 
86% 86% 86% 86% 86%
57% 57%
71%
43% 43%
29%
86% 86%
57%
0% 0%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Am
ox
+c
lav
uc
lan
ic
Pip
e+
taz
ob
ata
m
Ti
ca
r+c
lav
uc
lan
ic
Ce
fur
oc
im
Ce
fot
ax
im
Ce
ftr
iax
on
Ce
fta
zid
in
Su
lpe
raz
on
Ce
fep
im
Im
ipe
ne
m
Me
rop
en
em
Ci
pro
flo
xa
cin
Le
vo
flo
xa
cin
Ge
nta
my
cin
Am
yk
ac
in
Ne
ltim
yc
in
Biểu đồ 7: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococus epidermidis 
Bảng 9: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococus 
hemolyticus 
Kháng sinh Nhạy Kháng Tổng số 
Nhóm Penicilline 25% 75% 100% 
Vancomycin 83% 17% 100% 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh lý 
thường gặp nhất là Viêm PM ruột thừa (37%). 
Nghiên cứu của Lê Ngọc Quỳnh, Lê Minh Sơn 
từ 1988 đến 1994 tại Bệnh viện Xanh Pôn – Hà 
Nội cũng cho thấy Viên PM ruột thừa chiếm tỷ 
lệ cao nhất của phẫu thuật cấp cứu 59%. Nghiên 
cứu Mã Mạnh Tùng, Nguyễn Văn Chừng tại 
Bệnh viện Bình Dân (5/2005 – 9/2005) tỷ lệ VPM 
ruột thừa là 51%. Hầu hết các trường hợp được 
điều trị thành công, bệnh nặng xin về là 8%. Có 
10% rơi và choáng nhiễm khuẩn. Khi bệnh nhân 
vào choáng nhiễm khuẩn tỷ lệ điều trị thành 
công chỉ là 33%. Do đó điều trị hồi sức tích cực 
cho bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, sử dụng 
kháng sinh hợp lý và sớm từ đầu cho bênh nhân 
co ý nghĩa quan trọng trong điều trị thành công. 
(Mã Mạnh Tùng, Nguyễn Văn Chừng – Đặc 
điểm lâm sàng của bệnh viêm phúc mạc và các 
vấn đề gây mê hồi sức – Tạp chí Y học Tp Hồ 
Chí Minh 1/2006) 
Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất trong 
nghiên cứu của chúng tôi là E coli (45%). Kết quả 
này cũng tương tự nghiên cứu của Võ Thị Chi 
Mai, Nguyễn Thanh Sơn tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 
tỷ lệ E coli 41%(7). Kết quả nghiên cứu của 
Nguyễn Trần Mỹ Phương tại Bệnh viện Bình 
Dân (2005-2006) là 51%. (Nguyễn Trần Mỹ 
Phương, Phan Thị Thu Hồng, Lê Quang Nghĩa – 
Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc 
và tính kháng thuốc in vitro – Tạp chí Y học tp 
Hồ Chí Minh 1/2008). 
Khi khu trú bệnh lý Viêm phúc mạc, tỷ lệ 
này còn cao hơn 56,8% (Solomkin JS)(9), 68,4%. 
(Mosdell DM, Morris DM et al – Antibiotic 
treatment for surgical peritonitic – Ann Surg 
1991). 
Tỷ lệ choáng nhiễm khuẩn của chúng tôi là 
10%, cao hơn nghiên cứu của Mã Mạnh Tùng, 
Nguyễn Văn Chừng 2,25%(3). 
Khi không có choáng nhiễm khuẩn, tỷ lệ 
điều trị thành công rất cao 98%, tuy nhiên khi 
bệnh nhân rơi vào choáng nhiễm khuẩn tỷ lệ 
điều trị thành công là 33%. Sự tương quan này 
có ý nghĩa thống kê (p= 0. 0001). 
Có 7 ca nhiễm khuẩn sau mổ, trong đó có 1 
ca nhiễm khuẩn vết mổ sau cắt lách, và 5 ca 
viêm phổi hậu phẫu xuất hiện triệu chứng sau 
48 – 72 giờ. Do vậy chúng tôi có 6 ca nhiễm 
khuẩn bệnh viện. Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ là 
11%, nhiễm khuẩn bệnh viện là 9,67%. Tỷ lệ 
nhiễm khuẩn vết mổ là 2%, thấp hơn kết quả 
nghiên cứu của Vũ Bảo Châu, Cao Minh Nga tại 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 405 
Bệnh viện 175 (2007-2008) là 17%(8). 
Trong 5 ca viêm phổi sau mổ, có 1 ca nặng 
xin về, tỷ lệ 20%, thấp hơn nghiên cứu của 
Huỳnh Văn Bình tại Bệnh viện Nhân Dân Gia 
Định (1/2006 – 6/2006) là 39%(2). 
Tỷ lệ viêm phổi/Nhiễm khuẩn bệnh viện của 
chúng tôi là 83%, cao hơn kết quả nghiên cứu 
của Nguyễn Thắng Toản, Bệnh viện Việt Tiệp 
Hải Phòng (2008) 62,5%(5). Tuy nhiên kết quả 
chung là viêm phổi sau mổ là bệnh lý hàng đầu 
của nhiễm khuẩn bệnh viện sau mổ. 
Có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa 
yếu tố nguy cơ và nhiễm khuẩn sau mổ (p= 0. 
0003), có 38% bệnh nhân Tiểu đường II, 50% 
bệnh nhân có bệnh lý ác tính, 100% bệnh 
Cushing bị nhiễm khuẩn sau mổ. Trong khi chỉ 
có 4% nhóm bệnh nhân không có yếu tố nguy 
cơ bị nhiễm khuẩn sau mổ. Do đó việc chuẩn bị 
bệnh nhân trước mổ, ổn định các bệnh lý nội 
khoa (Tiểu đường) rất quan trọng. Chăm sóc 
bệnh nhân sau mổ, xoay trở, vỗ lưng tránh ứ 
đọng, chăm sóc thở máy có ý nghĩa quyết định 
sự thành công điều trị. 
Có thể nhận thấy vi khuẩn vẫn còn khá nhạy 
với Pipecillin+ tazobactam, Cefuroxim, 
Ceftriaxon. Cefepim, Imipenem, Meropenem, 
Amykacin, Neltimycin. 
Đáng báo động là tỷ lệ kháng kháng sinh 
cao đối với Gentamycin (60%), Ciprofloxacin, 
Levofloxacin (85%). Trước đó nghiên cứu của 
Cao Minh Nga tại bệnh viện Thống Nhất (2005-
2007), tỷ lệ kháng Gentamycin là 31%, và kháng 
Ciprofloxacin 30%. (Cao Minh Nga - Sự kháng 
thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại 
Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2006 – Tạp chí 
Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2008) 
Acinobacter Baumani là tác nhân chính gây 
viêm phổi sau mổ trong nghiên cứu (60%). Có 
thể nhận tháy A. Baumani còn nhạy với 
Imipenem, Meropenem. Pipecillin + 
Tazobactam. Tuy nhiên vi khuẩn đề kháng cao 
với hầu hết kháng sinh còn lại (67%). 
E coli là tác nhân gây bệnh chính của nhiễm 
khuẩn Ngoại khoa. Vi khuẩn còn nhạy với 
nhiều kháng sinh, nhưng kháng với 
Ciprofloxacin (86%), Levofloxacin (86%), 
Gentamycin (61%). 
KẾT LUẬN 
- Bênh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa rất 
phong phú đa dạng, trong đó thường gặp nhất 
là Viêm PM ruột thừa (37%). Hầu hết các trường 
hợp được điều trị thành công. 
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ là 11%. Có sự 
tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và nhiễm 
khuẩn sau mổ: Tiểu đường II: 38%, bệnh lý ác 
tính: 50%, bệnh Cushing: 100%. Trong khi chỉ có 
4% nhóm bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ bị 
nhiễm khuẩn sau mổ. Viêm phổi sau mổ là bệnh 
lý thường gặp nhất (71%), và tỷ lệ điều trị thất 
bại 20%. 
- Nhìn chung các nhóm kháng sinh, còn đáp 
ứng điều trị. Tuy nhiên ghi nhận tỷ lệ kháng rất 
cao ở nhóm Quinolone (Ciprofloxacin, 
Levofloxacin) là 85%, kháng Gentamycin là 60%. 
- Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là E 
coli (45%), vi khuẩn này còn nhạy cảm với nhiều 
kháng sinh, tuy nhiên ghi nhận đã có sự đề 
kháng cao với Ciprofolxacin (86%), Levofloxacin 
(86%), Gentamycin (61%). 
- Acinobacter baumani gây nhiễm khuẩn sau 
mổ (45%), gây viêm phổi sau mổ (60%) và đề 
kháng cao với nhiều loại kháng sinh: 
carbapenem bị kháng chiếm 33%. 
KIẾN NGHỊ 
Kháng sinh dự phòng trước mổ nên chọn 
Cefuroxim vì tỷ lệ nhạy cảm (53%) cao hơn 
Amoxicillin + Clavuclanic (45%). Khi có biểu 
hiện triệu chứng nhiễm khuẩn sau mổ, do đặc 
điểm vi khuẩn và tỷ lệ kháng thuốc vừa nêu 
trên, nên sử dụng sớm ngay từ đầu Imipenem 
hoặc Meropenem, kết hợp với Amykacin hoặc 
Neltimycin để có kết quả điều trị cao hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cao Minh Nga (2008) Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh 
thường gặp tại Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2006 – Tạp chí 
Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2008. 
2. Huỳnh Văn Bình, Lại Hồng Thái, Hồ Minh Văn, Nguyễn Thị 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 406 
Thanh, Hoàng Quốc Thắng (2009) Khảo sát tình hình viêm phổi 
bệnh nhân sau mổ có thở máy tại Khoa PT – GMHS Bệnh viện 
Nhân Dân Gia Định – Hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện 
Nhân Dân Gia Định 2009. 
3. Mã Mạnh Tùng, Nguyễn Văn Chừng (2006) Đặc điểm lâm sàng 
của bệnh viêm phúc mạc và các vấn đề gây mê hồi sức – Tạp chí 
Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2006. 
4. Mosdell DM, Morris DM et al (1991) Antibiotic treatment for 
surgical peritonitic – Ann Surg 1991. 
5. Nguyễn Thắng Toản (2008) Nghiên cứu tình hình nhiễm vi 
khuẩn tiết ESBL tại Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Việt Tiệp 
Hải Phòng năm 2008 
6. Nguyễn Trần Mỹ Phương, Phan Thị Thu Hồng, Lê Quang 
Nghĩa (2008) Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc và 
tính kháng thuốc in vitro – Tạp chí Y học tp Hồ Chí Minh 
1/2008. 
7. Võ Thị Chi Mai, Nguyễn Thanh Sơn (????) Khảo sát vi khuẩn 
trong dịch viêm phúc mạc và sự đáp ứng đối với kháng sinh – 
Tập san Ngoại Khoa 
8. Vũ Bảo Châu, Cao Minh Nga (2009) Tìm hiểu căn nguyên vi 
khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ và sự đề kháng kháng sinh tại 
Bệnh viện 175 – Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2009 
9. Solomkin JS, Dellinger EP, Christon NV et al (1990) Results of 
multicentertrial comparing Imipenem/Celastin to 
Tobramycin/Clindamycin for intra abdominal infection – Ann 
Surg 1990: 212: 581. 

File đính kèm:

  • pdfnhiem_khuan_ngoai_khoa_dac_diem_vi_khuan_va_ty_le_khang_khan.pdf