Những vấn đề chung về quản lý thuế

Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật thuế.

Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp thuế hiểu được chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn cho người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế

Công chức quản lý thuế phải đề cao trách nhiệm trong quá trình xử lý các công việc về thuế theo nội dung công việc được phân công; nếu không làm tròn trách nhiệm trong Luật đã quy định thì phải bồi thường vật chất.

 

ppt 63 trang dienloan 7640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Những vấn đề chung về quản lý thuế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những vấn đề chung về quản lý thuế

Những vấn đề chung về quản lý thuế
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ 
Người trình bày: Nguyễn Thị Cúc 
Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam 
Web: www.vtca.vn Email: HoiTuVanThue@yahoo.com 
Các văn bản liên quan 
Luật số 78/2006/QH 11 ngày ngày 29/11/2006 
Hiệu lực thi hành từ 1/7/2007 
NĐ 85/2007/NĐ-CPngày 25/5/2007 
NĐ 98/2007/NĐ-CPngày 8/6/2007 
TT 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 
TT 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 
TT 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 
Giới thiệu về Luật quản lý thuế 
Luật số 78/2006/QH 11 ngày ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007 
Đ/C thống nhất việc quản lý các loại thuế, phí, các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật 
Tư tưởng đổi mới của Luật quản lý thuế 
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật thuế . 
Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp thuế hiểu được chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn cho người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế 
Công chức quản lý thuế phải đề cao trách nhiệm trong quá trình xử lý các công việc về thuế theo nội dung công việc được phân công; nếu không làm tròn trách nhiệm trong Luật đã quy định thì phải bồi thường vật chất. 
Tư tưởng đổi mới của Luật quản lý thuế 
Các quy định của Luật đã bảo đảm tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế: qui định đầy đủ các nội dung trong công tác quản lý thuế 
	Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế. 
Một số quy định chung về thủ tục HC thuế 
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế 
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác ..gửi đến cơ quan thuế. 
2. Văn bản phải được soạn thảo, ký, ban hành đúng thẩm quyền; đúng quy định của pháp luật về công tác văn thư. 
3. Văn bản thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 
4. Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp văn bản giao dịch. 
5. Ngôn ngữ được sử dụng trong các tài liệu trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được UBND cấp huyện hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài chứng thực theo thẩm quyền 
Một số quy định chung về thủ tục HC thuế 
2.Cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính thuế 
1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo dương lịch, kể cả ngày nghỉ. 
2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật: 
3. Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó. 
4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó. 
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định. 
Một số quy định chung về thủ tục HC thuế 
3.Việc tiếp nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế 
1. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ. 
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế. 
3. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. 
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày 
 Đăng ký thuế 
1.Khái niệm: 
- Đăng ký thuế: ĐK thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho CQ quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với NN theo qui định 
 Tổng cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về đăng ký thuế và cấp mã số thuế. 
- Mã số thuế : Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hóa theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của các Luật, Pháp lệnh thuế; Pháp luật phí là lệ phí, bao gồm cả người nộp thuế XK, thuế NK. Mã số thuế gồm 2 loại là mã số thuế 10 chữ số và mã số thuế 13 chữ số (cấp cho CN hoặc ĐV trực thuộc của đơn vị được cấp mã số thuế 10 chữ số). 
 NNTchỉ được cấp1 mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi ĐK thuế cho đến khi không còn tồn tại. 
Đăng ký thuế 
2.Đối tượng đăng ký thuế 
1. Tổ chức kinh doanh. 
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay. 
3.Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân. 
4. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế. 
Người nộp lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp tạm thời chưa phải đăng ký thuế. 
Đăng ký thuế 
3.Thời hạn đăng ký thuế 
Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày: 
1. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư; 
2. Bắt đầu HĐKD đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 
3. Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; 
4. Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân; 
5. Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế. 
 Đăng ký thuế 
Hồ sơ đăng ký thuế 
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân KD bao gồm: 
a) Tờ khai đăng ký thuế; 
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư. 
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký KD bao gồm: 
a) Tờ khai đăng ký thuế; 
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân. 
 Đối với một số ngành, nghề đặc biệt do các Bộ, ngành cấp giấy phép hoạt động (như tín dụng, luật sư, dầu khí, bảo hiểm, y tế) thì sử dụng giấy phép này thay cho Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong hồ sơ đăng ký thuế. 
 Đăng ký thuế 
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế 
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính. 
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở. 
3. Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú. 
 Đăng ký thuế 
Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế 
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.( Cục 5, chi cục 10) 
Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế. 
2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm các thông tin sau đây: 
a) Tên người nộp thuế; 
b) Mã số thuế; 
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; 
d) Số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh; 
đ) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp; 
e) Ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. 
3. Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy xoá, hủy hoại hoặc làm giả giấy chứng nhận đăng ký thuế. 
 Đăng ký thuế 
Sử dụng mã số thuế 
1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các giao dịch về thuế; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác. 
2. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước sử dụng mã số thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước. 
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản 
 Đăng ký thuế 
Thay đổi thông tin đăng ký thuế 
Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.	 
Cơ quan thuế cập nhật thay đổi thông tin vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành. 
 Đăng ký thuế 
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế 
1. Mã số thuế chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây: 
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động; 
b) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. 
2. Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. 
3. Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. 
Khai thuế, tính thuế 
Khái niệm và nguyên tắc khai, tính thuế 
Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp theo quy định 
Nguyên tắc: 
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. 
 Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định:như ấn địn thuế, thuế khoán... 
Khai thuế, tính thuế 
Hồ sơ khai thuế 
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng: 
Tờ khai thuế tháng; 
Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;bán ra; 
Các tài liệu khác có liên quan 
Hồ sơ khai thuế với kỳ tính thuế năm 
Tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan 
Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý: tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính; 
Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm: tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế. 
Hồ sơ khai thuế với loại thuế khai, nộp theo từng lần phát sinh: chấm dứt KD,chuyển đổi , tổ chức lại .... 
Thời hạn khai thuế 
STT 
Kỳ khai thuế 
Hồ sơ khai thuế 
Thời hạn 
1 
Tháng 
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế TNCN 
Chậm nhất là ng thứ 20 của th tiếp theo th PS NV thuế 
2 
Quý 
Thuế TNDN, thuế TNCN trong trường hợp tổng số thuế khấu trừ một tháng dưới 5 triệu đồng 
Chậm nhất là ng thứ 30 quý tiếp theo quý PS NV thuế 
3 
Năm 
Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế SDDNN, tiền thuê đất 
Chậm nhất là ngày thứ 30của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm TC 
4 
Quyết toán năm 
Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuê tài nguyên 
Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm TC 
5 
Theo từng lần phát sinh 
Thuế TNCN đối với TN từ CNBĐS, CN vốn, thuế nhà thầu 
Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày PS nghĩa vụ thuế 
6 
Khi chấm dứt hoạt động 
Tất cả 
Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt 
7 
Thuế khoán 
GTGT, TNDN 
Trước ngày 30 tháng 12 của năm trước năm tính thuế 
Trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn 
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 
Gia hạn: Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. 
Thời gian gia hạn: không quá 30 ngày với hồ sơ khai thuế tháng, thuế năm, thuế tạm tính, thuế theo từng lần phát sinh; 60 ngày với hồ sơ khai quyết toán thuế. 
Khai bổ sung:. Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc và thời hạn nộp HS khai của lần tiếp sau. 
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 
 Khai BS hồ sơ khai quyết toán thuế: 
	- Hồ sơ khai BS: Mỗi hồ sơ khai BS dùng để khai BS cho1 hồ sơ KT, gồm: 
	+ Tờ khai thuế tương ứng với TK thuế cần được khai BS-ĐC . 
	+ Bản giải trình khai BS, ĐC mẫu số 01/KHBS - TT 60/2007/TT-BTC. 
	+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai BS-ĐC. 
	- Giải quyết kết quả khai bổ sung, điều chỉnh: 
	+ Trường hợp khai BS làm giảm số thuế phải nộp, NNT được ĐC giảm tiền thuế, tiền phạt tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai BS; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế PS của lần khai thuế tiếp theo. 
	+ Trường hợp khai BS làm tăng số thuế phải nộp thì NNT phải tự XĐ số thuế phải nộp thêm, số tiền phạt chậm nộp và nộp tiền thuế, tiền phạt vào NSNN 
	Nếu NNT kg tự XĐ hoặc XĐ kg đúng số tiền phạt chậm nộp thì CQ thuế XĐ số tiền phạt chậm nộp và TB cho NNT . NNT kg được chuyển số thuế phải nộp thêm vào hồ sơ KT tiếp theo, trừ 2 trường hợp sau kg phải tính tiền phạt chậm nộp và số thuế nộp thêm được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ KK tiếp theo: 
1 : ĐC giảm thuế GTGT đầu vào do HH mua vào phục vụ choHĐSXKDHH,DV kg chịu thuế GTGT; TSCĐ đang dùng cho SXKD nay chuyển sang phục vụ mục đích khác 
 2 : ĐC giảm thuế GTGT đầu vào của HH mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn hoặc bị mất đã tính vào giá trị tổn thất phải bồi thường. 
Ấn định thuế 
Ấn định thuế là việc CQ thuế XĐ số thuế phải nộp và YC người nộp thuế chấp hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của CQ thuế trong trường hợp NNT không KK hoặc kê KK thuế không đầy đủ, trung thực 
Nguyên tắc ấn định thuế 
 Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế. 
 Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp. 
Ấn định thuế 
Trường hợp ấn định thuế 
 Người nộp thuế theo phương pháp kê khai 
- Ấn định 1 hoặc một số yếu tố LQ đến việc XĐ số thuế phải nộp trong các trường hợp sau: 
	+ Qua KTr thuế, TT thuế có căn cứ chứng minh NN ... T 2 tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ 1 tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ , nếu còn 1 tình tiết tăng nặng và 1 tình tiết giảm nhẹ thì tùy theo TC, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của người vi phạm, mà xem xét áp dụng mức phạt tiền áp dụng đối với trường hợp có 1 tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì mức phạt không được quá ½ mức phạt đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay. 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
Thời hiệu xử phạt 
Thời hiệu xử lý vi phạm PL về thuế được quy định theo tháng hoặc theo năm thì tính theo tháng hoặc theo năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ, còn thời hạn được quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc ; Thời hiệu xử phạt cụ thể được quy định như sau: 
- Đối với HVVP thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày HVVP được thực hiện, đến ngày HVVP được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản). 
- Đối với HV trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, HV chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày HVVP được thực hiện đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện và được lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản). 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
- Thời điểm xác định HV trốn thuế, gian lận thuế được TH để tính thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp HSKT của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp HS khai QT thuế mà người nộp thuế TH hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Đối với các trường hợp theo quy định của PL cơ quan thuế phải ra QĐ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì thời điểm XĐ hành vi trốn thuế là ngày tiếp theo ngàyCQ có thẩm quyền ra QĐ hoàn , miễn giảm thuế. 
- Quá thời hiệu xử phạt, thì không bị xử lý phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào NSNN. 
- Nếu trong thời hiệu xử lý VP HC người nộp thuế lại thực hiện VP mới cùng HV đã VP hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng các thời hiệu đó, mà áp dụng thời hiệu xử phạt vi phạm PL về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện HVVP mới 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
Các hình thức xử phạt, mức phạt 
Cảnh cáo : Hình thức xử phạt cảnh cáo được QĐ bằng VB và áp dụng đối với: 
- Vi phạm lần đầu hoặc VP lần thứ 2 và có tình tiết giảm nhẹ đối với các HVVP về thủ tục thuế ít nghiêm trọng; 
- Hành vi VP pháp luật về thuế do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi TH 
Phạt tiền : 
- Phạt đối với các HVVP thủ tục thuế: không quá 100 triệu đồng. 
	Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. 
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng. Mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt. 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
- Phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt: phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp 
- Phạt khai thiếu thuế: phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; 
- Phạt không thực hiện lệnh thu Ngân sách Nhà nước: phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước, số tiền thiếu, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo lệnh thu Ngân sách Nhà nước; 
- Phạt trốn thuế: phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. 
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng một trong các hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế. 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
Thẩm quyền xử phạt của cơ quan thuế được quy định như sau: 
Hình thức xử phạt 
Thẩm quyền xử phạt hành chính 
Công chức 
Đội trưởng, trạm trưởng 
Chi cục trưởng 
Cục trưởng 
Cảnh cáo 
Có 
Có 
Có 
Có 
Vi phạm thủ tục thuế 
100 nghìn 
2 triệu 
10 triệu 
100 triệu 
Chậm nộp, thiếu thuế, trốn thuế 
- 
- 
Không giới hạn 
Không giới hạn 
Tịch thu tang vật, phương tiện 
- 
- 
Có 
Có 
Khắc phục hậu quả 
- 
- 
Có 
Có 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với người nộp thuế 
STT 
Nhóm hành vi vi phạm 
Hình thức phạt 
Cảnh cáo 
Phạt tiền 
Tối thiểu 
Tối đa 
1 
Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm nộp thông báo thay đổi thông tin so với thời hạnQĐ 
Có 
100.000 
2.000.000 
2 
Hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế 
Có 
100.000 
3.000.000 
3 
HV chậm nộp hồ sơ KTso với thời hạn quy định (kể cảHV nộp hồ sơ KT quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không PS số thuế phải nộp) 
Có 
100.000 
5.000.000 
4 
Hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp xác định là khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế 
Có 
100.000 
2.000.000 
5 
Hành vi VP quy định về chấp hành QĐ kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, vi phạm chế độ HĐCT đối với hàng hóa vận chuyển trên đường 
200.000 
5.000.000 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế 
* Trường hợp bị xử phạt: 
- Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn thông báo của CQ thuế, ghi trong QĐ xử lý vi phạm PL về thuế của CQ thuế. 
- Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, giảm, hoàn của các kỳ KK trước, nhưng NNT đã phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào NSNN trước thời điểm nhận được QĐ KTr, TT thuế của CQ nhà nước có thẩm quyền. NNT tự kê khai nộp thuế thiếu và tính tiền phạt nộp vào NSNN. 
* Căn cứ tính tiền phạt chậm nộp: 
- Số ngày chậm nộp tiền thuế và mức phạt chậm nộp (0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp). 
	Số tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộpx 0,05% x Số ngày chậm nộp tiền thuế 
	Số ngày chậm nộp gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ và tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế... 
- Nếu NNT không tựXĐ hoăc XĐ không đúng số tiền phạt chậm nộp thì CQ thuế trực tiếp xác định và thông báo choNNT biết. 
- Sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, NNT chưa nộp tiền thuế ,tiền phạt chậm nộp thì CQ thuế TB cho NNT biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp. Hàng tháng, CQ thuế sẽ TB số tiền thuế nợ, số tiền phạt còn phải nộp 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
 Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, hoặc tăng số tiền thuế được hoàn 
* Trường hợp áp dụng xử phạt: 
- NNT có HV khai sai nhưng đã ghi chép đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm PS nghĩa vụ thuế trên sổ KT, HĐ-CT; khi BC tài chính, QT thuế; 
- NNT có HV khai sai, chưa ĐC, ghi chép đầy đủ vào sổ KT, HĐ-CT từ KK thuế, nhưng khi bị CQ có thẩm quyền phát hiện, người VP đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào NSNN trước thời điểm CQ thuế lập biên bản 
- NNT có HV khai sai và bị CQ có thẩm quyền lập biên bản KTr, kết luận TT thuế xác định là có HV khai man trốn thuế, nhưng vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào NSNN trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
- NNT sử dụng HĐ-CT bất hợp pháp để HT giá trị HH-DV mua nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua có hồ sơ, tài liệu, CT-HĐ chứng minh được lỗi vi phạm HĐ thuộc về bên bán hàng và người mua đã HTKTđầy đủ theo quy định. 
* Mức xử phạt: là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của PL về thuế. Đồng thời, phạt chậm nộp theo mức 0.05% mỗi ngày chậm nộp trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế này. 
* Căn cứ phạt: Căn cứ ngày nộp tiền vào NSNN ghi trên CT nộp tiền vào NSNN hoặc CT chuyển khoản có xác nhận của Kho bạc NN 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. 
NNT có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn. 
- Không nộp HSĐK thuế; không nộp HSKT hoặc nộp HSKT sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 
 - Không cung cấp được HĐCT hợp pháp hoặc CC sau thời hạn quy định đối với HH vận chuyển trên đường 
- Sử dụng HĐCT không hợp pháp để HTHHDV mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoặc tăng số tiền thuế đượcKT, hoàn. 
- Lập thủ tục huỷ vật tư, HH hoặc giảm SL, giá trị vật tư, HH không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm; 
- Bán HH, cung ứng DV lập HĐ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế; 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. 
- Sử dụng HĐ giả, HĐ đã hết giá trị sử dụng, HĐ của CN-TC khác để bán HH-DV và khai không đầy đủ số thuế phải nộp 
- Không ghi chép trong sổ KTcác khoản thu liên quan đến việc XĐ số tiền thuế phải nộp; 
- Không xuất HĐ khi bán HHDV hoặc ghi giá trị trên HĐ bán hàng thấp hơn giá thực tế 
- Sử dụng HĐCT bất hợp pháp để HT giá trị HHDV mua vào nhưng thực tế không có HHDV; 
- Sử dụng HH được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế; 
- Sửa chữa, tẩy xoá CTKT, sổ KT làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm; 
- Huỷ bỏ CTKT, sổ kế toán ‘’ 
- Sử dụng HĐCT tài liệu không hợp pháp, để xác định sai căn cứ tính thuế 
- Lập hai hệ thống sổ KT có nội dung ghi khác nhau làm giảm số thuế phải nộp.. 
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
STT 
Mức phạt trên số thuế trốn, gian lận 
Trường hợp áp dụng xử lý 
1 
1 lần 
- Vi phạm lần đầu (kể cả trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương án khoán đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh) 
- Vi phạm lần thứ hai, có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên 
2 
1,5 lần 
- Vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng 
- Vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ 
3 
2 lần 
- Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ 
- Vi phạm lần thứ ba, có một tình tiết giảm nhẹ 
4 
2,5 lần 
- Vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết tăng nặng 
- Vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ 
5 
3 lần 
- Vi phạm lần thứ hai, có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên 
- Vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng 
- Vi phạm lần thứ tư trở đi 
Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế 
- Cơ quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy định của Luật quản lý thuế, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật. 
- Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 
Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức thuế 
CC thuế có hành vi vi phạm PL thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau: 
- Gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế; 
- Thiếu tinh thần trách nhiệm xử lý sai quy định của pháp luật về thuế; 
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; 
 Riêng đối với trường hợp CCQL thuế lợi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì ngoài hình thức xử phạt nêu trên còn phải bồi thường cho NN toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt 
Trường hợp nhiều người cùng liên đới trách nhiệm gây thiệt hại phát sinh số tiền cơ quan thuế phải bồi thường cho người nộp thuế thì mỗi người đều phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ và số tiền thiệt hại do mình gây nên 
Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 
Xử lý vi phạm đối với tổ chức và cá nhân khác 
Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì không xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà cơ quan có thẩm quyền phát hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo thẩm quyền. 
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình về việc cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế; quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; có khoản nợ hoặc nắm giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện nộp thay thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 
Giải quyết khiếu nại về thuế 
Thẩm quyền giải quyết 
Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại 
Lần đầu 
Lần thứ hai 
Bộ trưởng Bộ Tài chính 
QĐ của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp 
KN mà Tổng CụcTrưởng TCT đã giải quyết nhưng còn khiếu nại 
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế 
Quyết định của mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. 
Khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. 
Cục trưởng Cục thuế 
Quyết định của mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. 
Khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. 
Chi cục trưởng Chi cục thuế 
Quyết định của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. 
Không có 
Giải quyết khiếu nại về thuế 
Vụ việc khiếu nại 
Thời hạn giải quyết 
Lần đầu 
Lần thứ hai 
Trong điều kiện bình thường 
Không quá 30 ngày 
Không quá 45 ngày 
- Vụ việc phức tạp 
Không quá 45 ngày 
Không quá 60 ngày 
Tại vùng sâu, vùng sa 
Không quá 45 ngày 
Không quá 60 ngày 
- Vụ việc phức tạp 
Không quá 60 ngày 
Không quá 70 ngày 
Giải quyết khiếu nại về thuế 
 Các vấn đề về tố cáo, khởi kiện và nội dung khác xin xem Giáo trình 
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN! 
Web: www.vtca.vn Email: HoiTuVanThue@yahoo.com 

File đính kèm:

  • pptnhung_van_de_chung_ve_quan_ly_thue.ppt