Nt - Probnp dự đoán hẹp mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Mục tiêu: Đánh giá nồng độ NT- ProBNP ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính và vai trò NTproBNP trong dự đoán tổn thương vành qua chụp mạch vành cản quang. Phương pháp: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích. Đối tượng. Nghiên cứu bao gồm 128 bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh mạch vành được chụp mạch vành cản quang. Đánh giá nồng độ NT- proBNP phân bố theo giới, tuổi, BMI, GFR, LVEF, tổn thương mạch vành và giá trị dự đoán của NT-proBNP tương ứng với mức độ tổn thương mạch vành qua chụp mạch vành cản quang. Kết quả: Nồng độ NT-proBNP tương ứng với các mức độ không hẹp/ hẹp nhẹ, hẹp trung bình, hẹp nặng lần lượt là 50,6 pg/ml (25,7-101,7); 40,6 pg/ml (10,7-75,7); 91,6 pg/ml (40,2-105,8). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm không hẹp/hẹp nhẹ và nhóm hẹp trung bình (p=0,58). Sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê giữa nhóm hẹp nặng và nhóm không hẹp/hẹp nhẹ (p = 0,02), giữa nhóm hẹp nặng và nhóm hẹp trung bình (p=0,02). Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở nhóm hẹp nặng tăng rõ rệt so với 2 nhóm còn lại đặc biệt ở nhóm có tắc nghẽn mạn tính mạch vành CTO (hẹp 100%) so với nhóm không có tổn thương tắc nghẽn mạn tính CTO. Nồng độ NT-proBNP tương quan thuận với số nhánh mạch vành bị hẹp. Càng nhiều nhánh mạch vành bị hẹp thì nồng độ NT-proBNP càng cao đặc biệt trong trường hợp hẹp nặng 3 nhánh động mạch vành. Kết luận. Nồng độ NT-proBNP khác biệt cao hơn ở tuổi> 60, ở độ lọc GFR thấp, ở LVEF < 65%.,="" ntprobnp="" tương="" quan="" với="" mức="" độ="" tổn="" thương="" mạch="" qua="" chụp="" mạch="" vành="" cản="" quang,="" độc="" lập="" với="" rối="" loạn="" chức="" năng="" thất="">

pdf 8 trang dienloan 6160
Bạn đang xem tài liệu "Nt - Probnp dự đoán hẹp mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nt - Probnp dự đoán hẹp mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Nt - Probnp dự đoán hẹp mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Lão Khoa 94 
NT-PROBNP DỰ ĐOÁN HẸP MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM 
THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH 
Lê Mộng Toàn*, Hồ Thượng Dũng** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá nồng độ NT- proBNP ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính và vai trò NT-
proBNP trong dự đoán tổn thương vành qua chụp mạch vành cản quang. 
Phương pháp: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích. Đối tượng. Nghiên cứu bao gồm 128 bệnh nhân có 
dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh mạch vành được chụp mạch vành cản quang. Đánh giá nồng độ NT- proBNP 
phân bố theo giới, tuổi, BMI, GFR, LVEF, tổn thương mạch vành và giá trị dự đoán của NT-proBNP tương ứng 
với mức độ tổn thương mạch vành qua chụp mạch vành cản quang. 
Kết quả: Nồng độ NT-proBNP tương ứng với các mức độ không hẹp/ hẹp nhẹ, hẹp trung bình, hẹp nặng 
lần lượt là 50,6 pg/ml (25,7-101,7); 40,6 pg/ml (10,7-75,7); 91,6 pg/ml (40,2-105,8). Không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm không hẹp/hẹp nhẹ và nhóm hẹp trung bình (p=0,58). Sự chênh lệch có ý nghĩa 
thống kê giữa nhóm hẹp nặng và nhóm không hẹp/hẹp nhẹ (p = 0,02), giữa nhóm hẹp nặng và nhóm hẹp trung 
bình (p=0,02). Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở nhóm hẹp nặng tăng rõ rệt so với 2 nhóm còn lại đặc biệt ở 
nhóm có tắc nghẽn mạn tính mạch vành CTO (hẹp 100%) so với nhóm không có tổn thương tắc nghẽn mạn 
tính CTO. Nồng độ NT-proBNP tương quan thuận với số nhánh mạch vành bị hẹp. Càng nhiều nhánh mạch 
vành bị hẹp thì nồng độ NT-proBNP càng cao đặc biệt trong trường hợp hẹp nặng 3 nhánh động mạch vành. 
Kết luận. Nồng độ NT-proBNP khác biệt cao hơn ở tuổi> 60, ở độ lọc GFR thấp, ở LVEF < 65%., NT-
proBNP tương quan với mức độ tổn thương mạch qua chụp mạch vành cản quang, độc lập với rối loạn chức 
năng thất trái. 
Từ khóa. NT-proBNP, bệnh mạch vành mạn. 
ABSTRACT 
N-TERMINAL PROBRAIN NATRIURETIC PEPTIDE (NT-PROBNP) PREDICTS EXTENT OF 
CORONARY ARTERY STENOSIS IN PATIENTS WITH STABLE CORONARY ARTERY DISEASE 
Le Mong Toan, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 71 - 
78 
Objectives. To assess the distribution of NT-proBNP according to age, sex, BMI, GFR, LVEF in patients 
with stable CAD and the role of NT-proBNP in detecting coronary atherosclerose lesions, as assesed by coronary 
angiography. 
Methods. Cross-sectional descriptive, analysis, propective study. Patients. We examined 128 patients 
referred for diagnostic angiography because of symtoms or signs of coronary artery disease. The diagnostic value 
of NT-proBNP in detecting clinically significant coronary disease was assessed. 
Results. NT-proBNP concentrations according to the severity of coronary artery disease: no CAD / gently 
stenosis, 50.6 pg/ml (25.7-101.7); medium stenosis, 40.6 pg/ml (10.7-75.7); severe stenosis, 91.6 pg/ml (40.2-
105.8), respectively. There wasn't statistically significant difference between 2 group no CAD / gently stenosis 
and medium stenosis (p=0.58). There was statistically significant difference between 2 group severe stenosis and 
* Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre * Bệnh viện Thống Nhất TPHCM 
Tác giả liên lạc: TS Hồ Thượng Dũng, ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 95 
no CAD / gently stenosis (p = 0.02), severe stenosis and medium stenosis (p = 0.02), NT-proBNP concentrations 
in severe stenosis group increased markedly higher than the two remaining groups, especially in group with 
chronic obstructive coronary CTO (stenosis 100%) compared with no chronic obstructive CTO group. NT-
proBNP concentrations were positively correlated with the number of coronary vessels involved. NT-proBNP 
concentrations is particularly high in the 3 vessel severe stenosis disease.. 
Conclusions. NT-proBNP level is higher in patients with age> 60 year, low GFR, LVEF< 65%. NT-
proBNP is associated with clinically significant coronary disease at angiography, independently of left ventricular 
dysfunction. 
Key words. NT-proBNP, stable coronary disease. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là một 
vấn đề y tế lớn, ảnh hưởng đến hơn 13 triệu 
người ở Hoa Kỳ. Mặc dù đã giảm tỷ lệ tử vong 
nhưng bệnh tim thiếu máu cục bộ vẫn là nguyên 
nhân hàng đầu gây tử vong ở người lớn, tổng 
cộng mỗi năm có hơn 480 000 ca tử vong ở Hoa 
Kỳ và 1,95 triệu ca tử vong ở Châu Âu(13). Chẩn 
đoán và điều trị can thiệp sớm có thể cải thiện 
tiên lượng ở những người có nguy cơ. 
Natriuretic peptide type B (BNP) và pro-
hormone BNP (NT-proBNP) cung cấp thông tin 
tiên lượng trong nhiều bệnh tim, bao gồm cả 
suy tim(1) và hội chứng mạch vành cấp(4). Mục 
tiêu của nghiên cứu chúng tôi nhằm khảo sát 
nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân bệnh tim 
thiếu máu cục bộ mạn tính, tìm hiểu mối liên 
quan giữa NT-proBNP và mức độ tổn thương 
động mạch vành qua chụp mạch vành cản 
quang. 
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Có 128 bệnh nhân được đưa vào nghiên 
cứu. Những bệnh nhân này được chẩn đoán 
bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và được 
chụp mạch vành tại Trung tâm tim mạch can 
thiệp BV Thống Nhất, khoa Thông tim Viện 
Tim TPHCM. Những bệnh nhân có hội chứng 
mạch vành cấp, suy tim, suy thận nặng (Clcre 
tính toán < 30ml/p), phân suất tống máu thất 
trái < 55%, xơ gan mất bù, rung nhĩ, viêm cơ 
tim, chèn ép tim, bệnh van tim, tiền sử nhồi 
máu cơ tim trong vòng 6 tháng được loại ra 
khỏi nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được hỏi 
bệnh sử, tiền căn, thăm khám và thực hiện 
một số xét nghiệm cơ bản: X quang tim phổi 
thẳng, điện tâm đồ, công thức máu, Creatinin, 
Glucose, Cholesterol toàn phần, HDL-c, LDL-
c, Triglycerid, ALT, AST. Siêu âm Doppler 
tim: lưu ý phân suất tống máu, rối lọan vận 
động thành tim. 
* Xét nghiệm máu: NT-proBNP 
Mẫu máu ngoại vi để đo NT-proBNP huyết 
tương được lấy từ máu tĩnh mạch vào buổi sáng 
ngày chụp mạch vành sau khi nằm nghỉ 30 
phút. Mẫu máu được thu thập trong ống có chất 
kháng đông EDTA, quay ly tâm lấy huyết 
tương. Bệnh phẩm được xét nghiệm ngay hoặc 
được lưu trữ ở nhiệt độ -200C và được xét 
nghiệm trong vòng tối đa là 3 ngày. Nồng độ 
NT- proBNP được định lượng bằng kỹ thuật 
miễn dịch điện hóa phát quang, phương pháp 
kẹp giữa (sandwich) trên máy và hóa chất đồng 
bộ của Roche Diagnosis, được thực hiện trên hệ 
thống Modular E170 tại khoa hóa sinh Bệnh 
viện Thống Nhất. Kỹ thuật đã được chuẩn hóa 
và kiểm tra chất lượng tại khoa hóa sinh Bệnh 
viện Thống Nhất. 
* Chụp mạch vành cản quang 
Tất cả các bệnh nhân được chụp mạch vành 
cản quang. Các hình ảnh chụp mạch vành được 
đánh giá bởi các bác sỹ thông tim không biết kết 
quả NT-proBNP. Chúng tôi chia thành 3 nhóm 
bệnh nhân: Nhóm 1 gồm những bệnh nhân 
không hẹp hoặc hẹp nhẹ mạch vành < 50%, 
nhóm 2 bao gồm những bệnh nhân hẹp trung 
bình từ 50%-<70% hoặc hẹp thân chung 30-
<50%, nhóm 3 bao gồm những bệnh nhân hẹp 
nặng ≥ 70% hoặc hẹp thân chung ≥ 50%. Gọi là 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Lão Khoa 96 
hẹp ý nghĩa khi hẹp nặng ≥ 70% hoặc hẹp thân 
chung ≥ 50% (nhóm 3). Hẹp thân chung tương 
đương hẹp 2 nhánh, hẹp thân chung kèm hẹp 
động mạch vành phải tương đương hẹp 3 nhánh. 
Xử lý số liệu 
Các giá trị NT-proBNP đo được trình bày 
dưới dạng trung vị và tứ phân vị. Sự khác biệt 
nồng độ NT-proBNP giữa 2 nhóm sẽ được phân 
tích bằng phép kiểm t-test. Sự khác biệt nồng độ 
NT-proBNP giữa nhiều nhóm sẽ được phân tích 
bằng phép kiểm ANOVA. Mối tương quan giữa 
NT-proBNP với các tham số sẽ được mô tả bằng 
tương quan Spearman. Tất cả các quy trình 
thống kê được thực hiện bằng cách sử dụng 
phần mềm SPSS for Windows 16.0. Giá trị p nhỏ 
hơn 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Trong thời gian từ tháng 11.2009 đến tháng 
7.2010, có tất cả 128 bệnh nhân được đưa vào 
nghiên cứu với các đặc điểm như sau: 
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm Số bệnh 
nhân 
Tỷ lệ (%) 
Tuổi < 60 
> 60 
Giới nam 
nữ 
Đau thắt ngực điển hình 
không điển hình 
không đau ngực 
LVEF 55-64% 
≥ 65% 
eGFR 30-59,9 ml/phút/1,73m2 
60-89,9 ml/phút/1,73m2 
≥ 90 ml/phút/1,73m2 
46 
82 
84 
44 
81 
31 
16 
45 
83 
62 
50 
16 
35,9 
64,1 
65,6 
34,4 
63,3 
21,2 
12,5 
35,2 
64,8 
48,4 
39,1 
12,5 
Kết quả chụp mạch vành 
Trong 128 bệnh nhân được chụp mạch 
vành có: 41 bệnh nhân không hẹp hoặc hẹp 
nhẹ (32%): Nhóm 1, 18 bệnh nhân hẹp trung 
bình (14,1%): Nhóm 2, 69 bệnh nhân hẹp nặng 
(53,9%): Nhóm 3. 
Tỷ lệ hẹp ≥ 50% (nhóm 2 + nhóm 3) là 68%. 
Biểu đồ 1. Kết quả chụp mạch vành 
Đặc điểm về nồng độ NT-proBNP 
Do nồng độ NT-proBNP phân bố không 
chuẩn nên sẽ được chuyển sang logarithm để có 
phân bố chuẩn. 
Nồng độ NT-proBNP theo tuổi 
Bảng 2. Nồng độ NT-proBNP theo nhóm tuổi 
Tuổi (n) < 60 (46) ≥ 60 (82) p 
NT-proBNP (pg/ml) 59,9 (14,4-136,3) 79,8 (38,3-186,3) 
Ln NT-proBNP 1,7 ± 0,6 1,9 ± 0,6 0,02 
Biểu đồ 2. Nồng độ NT-proBNP theo nhóm tuổi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 97 
Nồng độ NT-proBNP theo giới 
Bảng 3. Nồng độ NT-proBNP theo giới. 
Giới (n) Nữ (44) Nam (84) p 
NT-proBNP (pg/ml) 79,2 (46,3-175,6) 59,5 (25,3-158,6) 
Ln NT-proBNP 1,9 ± 0,5 1,8 ± 0,7 0,32 
Biểu đồ 3. Nồng độ NT-proBNP theo giới 
Nồng độ NT-proBNP theo chức năng thận 
GFR: 
Bảng 4. Nồng độ NT-proBNP theo chức năng thận 
GFR, 
eGFR 
(ml/pht/1,73m2) 
(n) 
30-59 
(64) 
60-89 
(50) ≥ 90 (14) p 
NT-proBNP (pg/ml) 
81,2 
(40,4-
188,6) 
63,6 
(29,5-
159,6) 
49,6 
(12,1-
96,1) 
Ln NT-proBNP 2,0 ± 0,6 1,8 ± 0,6 1,6 ± 0,6 0,027
Biểu đồ 4. Nồng độ NT-proBNP theo độ lọc cầu 
thận 
Nồng độ NT-proBNP theo phân suất tống 
máu thất trái LVEF: 
Bảng 5. Nồng độ NT-proBNP theo phân suất tống 
máu thất trái LVEF 
LVEF (%), (n) < 65 (45) ≥ 65 (83) p 
NT-proBNP 
(pg/ml) 
93,9 (37,5-
350,1) 
59,9 (28,6-
128,6) 
Ln NT-proBNP 2,0 ± 0,7 1,7 ± 0,5 0,016
Biểu đồ 5. Nồng độ NT-proBNP theo phân suất 
tống máu 
Nồng độ NT-proBNP theo chỉ số khối cơ 
thể BMI: 
Bảng 6. Nồng độ NT-proBNP theo chỉ số khối cơ thể 
BMI 
BMI (n) < 18,5 (5) 
18,5-24,9 
(88) 
25 -29,9 
(31) ≥ 30 (4) P 
NT-proBNP 
 (pg/ml) 
158,9 
(89,2-
585,4) 
66,2 
(28,9-
174,4) 
50 
(34,5-
104,2) 
119,4 
(77,3-
466,8) 
Ln 
NT-proBNP 
2,3 ± 0,5 1,8 ± 0,6 1,8 ± 0,5 2,2 ± 0,4 0,16
Biểu đồ 6. Nồng độ NT-proBNP theo chỉ số khối cơ 
thể 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Lão Khoa 98 
Đặc điểm lâm sàng 
Bảng 7. Đặc điểm lâm sàng của các nhóm tổn thương 
ĐẶC ĐIỂM 
CHUNG 
N=128 
KHÔNG HẸP/ 
 HẸP NHẸ 
N=41 
HẸP TRUNG 
BÌNH 
N=18 
HẸP NẶNG 
N=69 
P 
ĐTN điển hình 81 (63,3%) 21 (53,8%) 13 (65%) 47 (68,1%) 
ĐTN không điển hình 31 (24,2%) 15 (38,5%) 4 (20%) 12 (17,4%) 
Không đau ngực 16 (12,5%) 3 (7,7%) 3 (15%) 10 (14,5%) 
0,16 
Tiền sử can thiệp mạch vành 8 (6,2%) 3 (7,7%) 2 (10%) 5 (7,2%) 0,9 
Tiền sử NMCT 12 (9,4%) 0 3 (15%) 9 (13%) 0,05 
Bảng 8. Đặc tính các nhóm tổn thương mạch vành. 
ĐẶC TÍNH KHÔNG HẸP/HẸP NHẸ HẸP TRUNG BÌNH HẸP NẶNG p 
Số BN (n) 41 18 69 
Tuổi trung bình (năm) 63,3 ± 8,8 64,4 ± 8,9 64,3 ± 11,5 0,86 
Nam (n) 23 (56,1%) 13 (72,2%) 48 (69,6%) 0,29 
Hút thuốc 7 (17,1%) 2 (11,1%) 18 (26,1%) 0,29 
Tăng huyết áp 34 (82,9%) 15 (83,3%) 60 (87%) 0,83 
Đái tháo đường 7 (17,1%) 5 (27,8%) 25 (36,2%) 0,1 
Rối loạn Lipid máu 32 (78%) 14 (77,8%) 47 (68,1%) 0,46 
Gia đình BMV 6 (14,6%) 3 (16,7%) 6 (8,7%) 0,5 
Can thiệp mạch vành 3 (7,3%) 2 (11,1%) 5 (7,2%) 0,85 
BMI 24,3 ± 3,6 22,5 ± 2,5 23,5 ± 3,0 0,11 
Clearance Creatinin (ml/p) 64,2 (46,9-84,1) 56,2 (53-65,7) 56,5 (47,8-76,1) 0,33 
eGFR (ml/p/1.73m2) 62,3 (54,9-88,5) 58 (55,9-73,3) 61,8 (46,4-74,1) 0,27 
LVEF (%) 68,5 ± 6,5 66 ± 6,9 67,7 ± 7,9 0,5 
E/A < 1 13 (31,7%) 5 (27,8%) 33 (47,8%) 0,37 
RL vận động vùng 5 (12,2%) 2 (14,3%) 13 (17,8%) 0,71 
HATT (mmHg) 124 ± 12,8 128 ± 17,9 127 ± 17 0,55 
HATt (mmHg) 75,9 ± 7,7 75,3 ± 14,8 76,1 ± 9,3 0,95 
Bảng 8 cho thấy chi tiết đặc tính các nhóm tổn 
thương mạch vành qua chụp mạch vành cản 
quang. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
về tuổi, hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo 
đường, rối loạn Lipid máu, tiền sử gia đình có 
bệnh mạch vành, phân suất tống máu tâm thu thất 
trái, độ lọc cầu thận giữa các nhóm bệnh nhân, là 
những nguyên nhân có thể làm tăng NT-proBNP. 
Mối tương quan giữa NT-proBNP và mức 
độ hẹp động mạch vành 
Nồng độ NT-proBNP huyết tương tương 
ứng mức độ hẹp mạch vành được mô tả ở hình 
1. Nồng độ NT-proBNP tương ứng với các mức 
độ không hẹp/hẹp nhẹ, hẹp trung bình, hẹp 
nặng lần lượt là 50,6 pg/ml (23,8-101,7); 40,6 
pg/ml (24,3-85,7); 91,6 pg/ml (41,3-205,8). Các 
chênh lệch có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm 
với p = 0,01. Trong đó, nồng độ NT-proBNP 
tăng rõ rệt trong nhóm hẹp nặng so với 2 nhóm 
còn lại (p = 0,02). 
Biểu đồ 7. Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở 3 
nhóm bệnh nhân qua kết quả chụp mạch vành 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 99 
Mối tương quan giữa nồng độ NT-proBNP 
huyết tương và số nhánh mạch vành hẹp 
Bảng 9. Nồng độ NT-proBNP huyết tương tương 
ứng với mức độ tổn thương mạch vành. 
Bệnh mạch 
vành 
Ln NT-
proBNP 
p 
 Trung 
bình ± độ 
lệch 
chuẩn 
Không hẹp/ 
Hẹp không 
ý nghĩa 
Hẹp nặng 
1 nhánh 
Hẹp 
nặng 
2 nhánh 
Không hẹp/ 
Hẹp không ý 
nghĩa 
1,7 ± 0,5 - - - 
Hẹp nặng 1 
nhánh 
1,8 ± 0,6 0,36 - - 
Hẹp nặng 2 
nhánh 
1,8 ± 0,7 0,35 0,93 - 
Hẹp nặng 3 
nhánh 
2,3 ± 0,5 < 0,001 0,004 0,01 
BÀN LUẬN 
Kết quả chụp mạch vành 
Kết quả chụp mạch vành ở bệnh nhân bệnh 
tim thiếu máu cục bộ mạn tính trong nghiên cứu 
của chúng tôi với hẹp ≥ 50% là 68% cũng tương 
tự như nghiên cứu của Nguyễn Kim Chung(8) tại 
Bệnh viện tim Tâm Đức là 69,7% và của Nguyễn 
Thượng Nghĩa(9) tại Bệnh viện Chợ Rẫy tỷ lệ là 
62,05%, nghiên cứu Wolber(16), tỷ lệ này là 66%. 
Bảng 10. Kết quả chụp mạch vành một số nghiên 
cứu. 
Nghiên cứu Số lượng bệnh nhân 
Tỷ lệ mạch vành 
hẹp ≥ 50% 
Nguyễn Kim Chung 512 69,7% 
Nguyễn Thượng 
Nghĩa 224 62,05% 
T. Wolber 516 66% 
Nghiên cứu này 128 68% 
Ảnh hưởng của tuổi đến nồng độ NT-
proBNP 
Theo James A. de Lemos và Per 
Hildebrandt(3), NT-proBNP tăng theo tuổi. Tăng 
NT-proBNP theo tuổi có thể một phần do sự liên 
quan giữa tuổi cao và giảm độ lọc cầu thận, cũng 
như những thay đổi liên quan đến tuổi về chức 
năng tâm trương. Mối tương quan giữa 
NTproBNP và tuổi vẫn đáng kể sau khi điều 
chỉnh thêm bệnh động mạch vành. Nghiên cứu 
của chúng tôi cũng cho thấy có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về nồng độ NT-proBNP ở hai 
nhóm dưới và trên 60 tuổi. 
Ảnh hưởng của giới tính đến nồng độ NT-
proBNP 
Nồng độ NT-proBNP cao hơn ở phụ nữ khỏe 
mạnh so với nam giới khỏe mạnh. Bằng chứng 
mới đây gợi ý rằng androgen hơn là estrogen có 
thể là trung gian trong sự khác biệt liên quan giới 
tính của nồng độ Natriuretic peptide(2). Khác với 
kết quả trước đây ở đối tượng khỏe mạnh và bệnh 
nhân suy tim(11), trong nghiên cứu của chúng tôi, 
giới tính không ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ 
NT-proBNP vì đối tượng nghiên cứu của chúng 
tôi là những bệnh nhân bệnh mạch vành, đa số là 
bệnh nhân lớn tuổi, tương tự như báo cáo của 
Weber và cộng sự(15). 
Ảnh hưởng của độ lọc cầu thận đến nồng độ 
NT-proBNP 
Chức năng thận có ảnh hưởng quan trọng với 
nồng độ NT-proBNP và BNP. Sự liên quan giữa 
chức năng thận và Natriuretic peptide không có 
gì khó hiểu bởi vì bệnh nhân với mức độ suy 
thận rõ ràng thì sẽ gia tăng song song bệnh tim 
cấu trúc, làm tăng Natriuretic peptide. Trong 
nghiên cứu này, chúng tôi đã loại bỏ những 
trường hợp suy thận nặng với GFR <30 ml/phút/ 
1,73 m2. Số liệu cho thấy độ lọc cầu thận càng 
thấp thì nồng độ NT-proBNP càng cao. Sự khác 
biệt về nồng độ NT-proBNP ở các nhóm GFR có 
ý nghĩa thống kê với p = 0,027. 
Đặc điểm về phân suất tống máu thất trái 
Nhiều nghiên cứu trong cộng đồng cho thấy 
có mối tương quan nghịch giữa NT-proBNP và 
phân suất tống máu thất trái cũng như khối cơ 
thất trái. Các mối liên quan này chặt chẽ, ổn định 
và có vẻ tuyến tính(3). Trong nghiên cứu này, 
chúng tôi loại trừ những bệnh nhân có chức năng 
tâm thu thất trái <55%. Tuy nhiên, nồng độ NT-
proBNP của nhóm bệnh nhân có phân suất tống 
máu thất trái ≥ 65% vẫn cao hơn nhóm có phân 
suất tống máu thất trái dưới 65%, sự khác biệt 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Lão Khoa 100 
này có ý nghĩa thống kê với p= 0,03. Điều này 
cho thấy NT-proBNP có giá trị trong tiên đoán 
rối loạn chức năng tâm thu thất trái ở giai đoạn 
rất sớm, ngay cả trước khi chức năng thất trái suy 
giảm trên siêu âm. 
Ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến nồng 
độ NT-proBNP 
Nồng độ BNP thấp hơn ở người béo phì so 
với người không béo phì(14), khác biệt này được 
giải thích là do có sự hiện diện các thụ thể thanh 
thải Natriuretic peptide trên các tế bào mỡ. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ NT-
proBNP khác nhau giữa các nhóm BMI, sự khác 
biệt này không có ý nghĩa thống kê, có thể do đối 
tượng nghiên cứu của chúng tôi trên bệnh nhân 
bệnh mạch vành. 
Sự tương quan giữa nồng độ NT-proBNP 
huyết tương và mức độ hẹp mạch vành 
Kragelund và cs(5) công bố rằng có sự chênh 
lệch có ý nghĩa thống kê giữa nhóm không hẹp 
động mạch vành và hẹp 1,2,3 nhánh mạch vành. 
Ông định nghĩa hẹp khi đường kính mạch vành 
hẹp ≥70%. 
Nghiên cứu Ndrepepa(6) cho thấy nồng độ 
NT-proBNP cao hơn các nghiên cứu khác do đối 
tượng nghiên cứu bao gồm cả các bệnh nhân có 
phân suất tống máu thất trái thấp và cả những 
bệnh nhân suy thận. Tương tự, Peer (10) cũng lấy 
cả những bệnh nhân có phân suất tống máu thất 
trái thấp và suy thận, nhưng nồng độ NT-
proBNP thấp hơn, có lẽ nghiên cứu này đã loại 
bỏ những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim 
trước đó. Wolber(16) với định nghĩa hẹp mạch 
vành khi hẹp ≥ 50%, phân suất tống máu thất trái 
≥ 60%, GFR > 60 ml/phút/1,73m2 nên nồng độ 
NT-proBNP trong nghiên cứu này thấp hơn các 
nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, với định nghĩa hẹp nặng mạch vành khi hẹp 
≥ 70% (hoặc hẹp thân chung ≥ 50%), phân suất 
tống máu thất trái ≥ 55%, GFR >30 
ml/phút/1,73m2, nồng độ NT-proBNP tương tự 
như trong nghiên cứu của Wolber. Trong nghiên 
cứu của Weber(15), cũng chứng tỏ rằng NT-
proBNP tăng ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn 
tính và nó cũng có giá trị chẩn đoán ở những 
bệnh nhân này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
NT-proBNP chỉ tăng rõ khi hẹp mạch vành ≥ 
70% hoặc hẹp thân chung LM ≥ 50%. Tăng nồng 
độ NT-proBNP có liên quan chặt chẽ với mức độ 
hẹp mạch vành tổn thương, với giá trị cao hơn ở 
bệnh nhân tổn thương hẹp nặng mạch vành đặc 
biệt có tắc nghẽn mạn tính CTO. Nồng độ NT-
proBNP ở nhóm tổn thương hẹp trung bình 
không tăng hơn khi so với bệnh nhân không hẹp 
hoặc hẹp nhẹ. Điều này có thể giải thích do có ít 
bệnh nhân hẹp trung bình trong nghiên cứu của 
chúng tôi (chỉ có 18 bệnh nhân). 
Sự tương quan giữa NT-proBNP và số 
nhánh mạch vành tổn thương, vị trí hẹp 
mạch vành 
Sự tương quan giữa BNP, số nhánh mạch 
vành tổn thương, và vị trí của hẹp mạch vành đã 
được nhiều tác giả báo cáo trước đây(6, 7, 12). Trong 
nghiên cứu này, chúng tôi cũng nhận thấy mối 
quan hệ này là đáng kể, ngay cả sau khi điều 
chỉnh thêm vào các yếu tố gây nhiễu được biết là 
có liên quan với cả hai nồng độ natriuretic 
peptide và mức độ nghiêm trọng của bệnh mạch 
vành, kể cả bệnh nhân có tuổi, giới nam, nhồi 
máu cơ tim trước đó, tăng huyết áp, rối loạn lipid 
máu, đái tháo đường, giảm độ lọc cầu thận, giảm 
phân suất tống máu thất trái. Khi phân tích kỹ 
hơn giữa từng nhóm, chúng tôi thấy chỉ có nhóm 
bệnh nhân hẹp nặng 3 nhánh là có nồng độ NT-
proBNP huyết tương tăng cao rõ rệt có ý nghĩa 
thống kê với các nhóm còn lại, trong khi nhóm 
hẹp nặng 1 nhánh, 2 nhánh lại không khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với nhóm bệnh nhân không 
hẹp/hẹp nhẹ và hẹp trung bình. Điều này có thể 
giải thích là có những trường hợp hẹp 1 nhánh 
nhưng tổn thương ở đoạn gần, tổn thương nhiều 
vị trí hoặc có những trường hợp hẹp 2 nhánh 
nhưng tổn thương ở đoạn xa. Do đó, nồng độ 
NT-proBNP ở 2 nhóm này không có sự khác biệt. 
Để đánh giá rõ hơn mức độ thiếu máu cơ tim 
không chỉ đánh giá độ hẹp, số nhánh hẹp mà còn 
phải đánh giá toàn diện tất cả các tổn thương. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 101 
KẾT LUẬN 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy 
nồng độ NT-proBNP cao hơn ở nhóm bệnh 
nhân có tuổi> 60, độ lọc GFR thấp, LVEF < 65%; 
không khác biệt theo giới, BMI. Tăng nồng độ 
NT-proBNP có liên quan chặt chẽ với mức độ 
hẹp, vị trí hẹp, số nhánh mạch vành bị hẹp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cowie MR., Jourdain P., Maisel, A., et al. (2003). Clinical 
applications of B-type natriuretic peptide (BNP) testing. Eur 
Heart J, 24(19), 1710-1718. 
2. Chang AY., Abdullah S. M., Jain T., et al. (2007). Associations 
among androgens, estrogens, and natriuretic peptides in young 
women: observations from the Dallas Heart Study. J Am Coll 
Cardiol, 49(1), 109-116. 
3. De Lemos JA., Hildebrandt P. (2008). Amino-Terminal Pro-B-
Type Natriuretic Peptides: Testing in General Populations. The 
American Journal of Cardiology, 101(3A), 16A-20A. 
4. De Lemos JA., Morrow DA., Bentley JH., et al. (2001). The 
prognostic value of B-type natriuretic peptide in patients with 
acute coronary syndromes. N Engl J Med, 345(14), 1014-1021. 
5. Kragelund C., Gronning B., Omland T., et al. (2006). Is N-
terminal pro B-type natriuretic peptide (NT-proBNP) a useful 
screening test for angiographic findings in patients with stable 
coronary disease? Am Heart J, 151(3), 712 e711-712 e717. 
6. Ndrepepa G., Braun S., Mehilli J., et al. (2005). Plasma levels of 
N-terminal pro-brain natriuretic peptide in patients with 
coronary artery disease and relation to clinical presentation, 
angiographic severity, and left ventricular ejection fraction. Am J 
Cardiol, 95(5), 553-557. 
7. Nishikimi T., Mori Y., Ishimura K., et al. (2004). Association of 
plasma atrial natriuretic peptide, N-terminal proatrial natriuretic 
peptide, and brain natriuretic peptide levels with coronary artery 
stenosis in patients with normal left ventricular systolic function. 
Am J Med, 116(8), 517-523. 
8. Nguyễn Kim Chung. (2009). Chẩn đoán và điều trị động mạch 
vành mạn: Nhận xét 512 trường hợp tại Bệnh viện tim Tâm Đức. 
Kỷ yếu toàn văn Hội nghị khoa hoạc Bệnh viện tim Tâm Đức, 29-44. 
9. Nguyễn Thượng Nghĩa. (2009). Mối liên quan giữa các phương 
pháp chẩn đoán kinh điển bệnh động mạch vành mạn với chụp 
động mạch vành cản quang. Chuyên đề Tim mạch 3/09, 8-18. 
10. Peer A., Falkensammer G., Alber H., et al. (2009). Limited 
utilities of N-terminal pro B-type natriuretic peptide and other 
newer risk markers compared with traditional risk factors for 
prediction of significant angiographic lesions in stable coronary 
artery disease. Heart, 95(4), 297-303. 
11. Redfield MM., Rodeheffer RJ., Jacobsen SJ., et al. (2002). Plasma 
brain natriuretic peptide concentration: impact of age and 
gender. J Am Coll Cardiol, 40(5), 976-982. 
12. Sadanandan S., Cannon CP., Chekuri K., et al. (2004). 
Association of elevated B-type natriuretic peptide levels with 
angiographic findings among patients with unstable angina and 
non-ST-segment elevation myocardial infarction. J Am Coll 
Cardiol, 44(3), 564-568. 
13. Thom T., Haase N., Rosamond W., et al. (2006). Heart disease 
and stroke statistics--2006 update: a report from the American 
Heart Association Statistics Committee and Stroke Statistics 
Subcommittee. Circulation, 113(6), e85-151. 
14. Wang TJ., Larson MG., Levy D., et al. (2004). Impact of obesity 
on plasma natriuretic peptide levels. Circulation, 109(5), 594-600. 
15. Weber M., Dill T., Arnold R., et al. (2004). N-terminal B-type 
natriuretic peptide predicts extent of coronary artery disease and 
ischemia in patients with stable angina pectoris. Am Heart J, 
148(4), 612-620. 
16. Wolber T., Maeder M., Rickli H., et al. (2007). N-terminal pro-
brain natriuretic peptide used for the prediction of coronary 
artery stenosis. Eur J Clin Invest, 37(1), 18-25 

File đính kèm:

  • pdfnt_probnp_du_doan_hep_mach_vanh_o_benh_nhan_benh_tim_thieu_m.pdf