Phân loại 2 chủng vi nấm phân lập tại Viện 69 và xác định khả năng phân giải một số cơ chất sinh học của chúng
Nghiên cứu về vi nấm, trước hết cần phân loại (định
danh) các chủng thu thập được. Định danh vi nấm hiện nay
có nhiều phương pháp, trong đó hình thái là phương pháp
truyền thống, cơ bản và tới nay vẫn là phương pháp chính
để phân loại vi nấm ở các labo trong và ngoài nước. Phương
pháp này dựa vào các đặc điểm hình thái đại thể, vi thể, siêu
vi thể và căn cứ vào các khóa phân loại để định danh tên chi,
loài vi nấm. Phương pháp sinh học phân tử dựa vào các kỹ
thuật PCR, giải trình tự gen. để định danh vi nấm. Trong
giải trình tự gen rDNA, một số cặp mồi (ITS1, ITS2, NL1,
NL4.) thường được sử dụng để có được trình tự gen đích
cho phân tích, định danh loài. Hiện nay, việc kết hợp nhiều
phương pháp trong định danh xác định loài vi nấm đang là
hướng phát triển mạnh mẽ nhằm có được kết quả chẩn đoán
chính xác và nhanh chóng [1, 2].
Vi nấm là các vi sinh vật có thành phần loài phong phú
và đa dạng, có khả năng sản sinh hệ các enzyme protease,
lipase, cellulase. giúp chúng tồn tại, phát triển trên nhiều
loại cơ chất, sống được ở nhiều điều kiện môi trường khắc
nghiệt [3]. Viện 69 có một số phòng thí nghiệm có điều kiện
khô lạnh (nhiệt độ 160C, độ ẩm 70%) để bảo quản tiêu bản
sinh học. Các thành phần trong các tiêu bản sinh học bảo
quản ở Viện chính là các cơ chất sinh học giúp cho các vi
nấm phát triển, có thể gây hư hỏng các tiêu bản. Khảo sát
hệ vi nấm ở các phòng thí nghiệm này đã thu được nhiều
chủng vi nấm, trong đó các loài thuộc chi Aspergillus chiếm
tỷ lệ cao.
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nội dung
nghiên cứu với mục tiêu định danh 2 chủng vi nấm ĐTĐL-
207 và ĐTĐL-032 thuộc chi Aspergillus thu thập được bằng
phương pháp hình thái kết hợp với giải trình tự gen và xác
định khả năng phân giải một số cơ chất sinh học của các loài
vi nấm này
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân loại 2 chủng vi nấm phân lập tại Viện 69 và xác định khả năng phân giải một số cơ chất sinh học của chúng
3060(12) 12.2018 Khoa học Y - Dược Đặt vấn đề Nghiên cứu về vi nấm, trước hết cần phân loại (định danh) các chủng thu thập được. Định danh vi nấm hiện nay có nhiều phương pháp, trong đó hình thái là phương pháp truyền thống, cơ bản và tới nay vẫn là phương pháp chính để phân loại vi nấm ở các labo trong và ngoài nước. Phương pháp này dựa vào các đặc điểm hình thái đại thể, vi thể, siêu vi thể và căn cứ vào các khóa phân loại để định danh tên chi, loài vi nấm. Phương pháp sinh học phân tử dựa vào các kỹ thuật PCR, giải trình tự gen... để định danh vi nấm. Trong giải trình tự gen rDNA, một số cặp mồi (ITS1, ITS2, NL1, NL4...) thường được sử dụng để có được trình tự gen đích cho phân tích, định danh loài. Hiện nay, việc kết hợp nhiều phương pháp trong định danh xác định loài vi nấm đang là hướng phát triển mạnh mẽ nhằm có được kết quả chẩn đoán chính xác và nhanh chóng [1, 2]. Vi nấm là các vi sinh vật có thành phần loài phong phú và đa dạng, có khả năng sản sinh hệ các enzyme protease, lipase, cellulase... giúp chúng tồn tại, phát triển trên nhiều loại cơ chất, sống được ở nhiều điều kiện môi trường khắc nghiệt [3]. Viện 69 có một số phòng thí nghiệm có điều kiện khô lạnh (nhiệt độ 160C, độ ẩm 70%) để bảo quản tiêu bản sinh học. Các thành phần trong các tiêu bản sinh học bảo quản ở Viện chính là các cơ chất sinh học giúp cho các vi nấm phát triển, có thể gây hư hỏng các tiêu bản. Khảo sát hệ vi nấm ở các phòng thí nghiệm này đã thu được nhiều chủng vi nấm, trong đó các loài thuộc chi Aspergillus chiếm tỷ lệ cao. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nội dung nghiên cứu với mục tiêu định danh 2 chủng vi nấm ĐTĐL- 207 và ĐTĐL-032 thuộc chi Aspergillus thu thập được bằng phương pháp hình thái kết hợp với giải trình tự gen và xác định khả năng phân giải một số cơ chất sinh học của các loài vi nấm này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hai chủng vi nấm ĐTĐL-207 và ĐTĐL-032 phân lập được tại Viện 69. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân loại vi nấm dựa vào hình thái: Tiến hành nuôi cấy chủng vi nấm thuần khiết, xác định đặc điểm hình thái khuẩn lạc trên môi trường Czapek Dox Phân loại 2 chủng vi nấm phân lập tại Viện 69 và xác định khả năng phân giải một số cơ chất sinh học của chúng Phùng Công Thưởng*, Nguyễn Văn Bắc, Nguyễn Cao Vũ Viện 69 Ngày nhận bài 11/10/2018; ngày chuyển phản biện 16/10/2018; ngày nhận phản biện 23/11/2018; ngày chấp nhận đăng 27/11/2018 Tóm tắt: Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu định danh 2 chủng vi nấm bằng phương pháp hình thái và giải trình tự gen đoạn ITS rDNA, đồng thời xác định khả năng phân giải các cơ chất collagen, gelatin, cellulo của chúng. Các phương pháp thực hiện bao gồm: nghiên cứu thực nghiệm, mô tả, so sánh các dữ liệu thu thập được với dữ liệu khóa phân loại và dữ liệu genbank. Nghiên cứu được tiến hành trên 2 chủng vi nấm phân lập được ở Viện 69. Kết quả cho thấy, chủng ĐTĐL-032 thuộc về loài Aspergillus versicolor và chủng ĐTĐL-207 thuộc về loài Aspergillus sydowi. Đây là 2 loài vi nấm cùng nhóm (Aspergillus versicolor group), chúng có các đặc điểm hình thái khá giống nhau và gần gũi nhau về mặt di truyền. Chủng vi nấm ĐTĐL-032 có khả năng phân hủy cơ chất collagen và gelatin, chủng ĐTĐL-207 có khả năng phân hủy 3 cơ chất collagen, gelatin, cellulo. Từ khóa: cellulo, collagen, gelatin, hình thái, ITS, vi nấm. Chỉ số phân loại: 3.5 *Tác giả liên hệ: Email: phungcongthuong@gmail.com 3160(12) 12.2018 Khoa học Y - Dược Agar (CZA) [4]. Làm tiêu bản, soi trên kính hiển vi quang học. Xác định các đặc điểm vi thể của sợi nấm và cơ quan sinh sản theo các tiêu chí trong hệ thống phân loại [4, 5]. Làm tiêu bản, quan sát đặc điểm vi nấm trên kính hiển vi điện tử quét (SEM): chuẩn bị mẫu, vi nấm, cố định mẫu bằng Osmic, mạ phủ mẫu bằng vàng. Soi mẫu trên kính hiển vi điện tử quét JSM-5410LV của hãng JEOL. Quan sát, chụp ảnh các đặc điểm siêu vi thể, nhất là đặc điểm của bào tử và cơ quan sinh sản [6]. Xác định vị trí chủng nấm trong hệ thống phân loại: căn cứ vào các khoá phân loại Chi Aspergillus của Raper, Fennell (1965) [7]; khóa phân loại của Katsuhiko Ando “Identification of fungi Imperfecti”, 2002, NITE [5]. Từ các đặc điểm hình thái khuẩn lạc, vi thể, siêu vi thể, xác định và phân loại, viết tên các chủng nấm theo đúng danh pháp quốc tế. Phương pháp phân loại vi nấm dựa vào các trình tự gen: Nuôi cấy chủng nấm thuần khiết trong môi trường Malt Broth: đặt trong tủ nuôi cấy lắc, tốc độ 180 vòng/phút/250C trong 3-5 ngày. Thu sinh khối bằng giấy lọc. Tách chiết DNA tổng số bằng kit tách chiết của hãng GeneAll, Hàn Quốc. Kiểm tra nồng độ, độ sạch của DNA tổng số bằng máy đo quang (Nano photometer, IMPLEN). Điều chỉnh nồng độ DNA tổng số để đạt khoảng 50 đến 150 ng/μl. Thực hiện phản ứng PCR nhân gen vi nấm với cặp mồi ITS1 và ITS4. Trình tự của mồi ITS1: 5’-TCCGTAGGTGAACCTGCGGG-3’ (mồi xuôi), ITS4: 5’-TCCTCCGCTTATTGATATGC-3 (mồi ngược). Chu trình nhiệt: 94oC/1’; (94oC/30’’- 560/30’’- 68oC/45’’) x 35 chu kỳ; 68oC/7’. Tinh sạch sản phẩm DNA vi nấm sau PCR bằng kit tinh sạch của hãng GeneAll, Hàn Quốc. Kiểm tra nồng độ, độ tinh sạch DNA bằng máy đo quang. Điều chỉnh nồng độ DNA tổng số, đạt khoảng 20 ng/μl đến 30 ng/μl. Giải trình tự gen trực tiếp sử dụng mồi ITS1 trên hệ thống ABI 3130. Phân tích trình tự gen, xây dựng cây phát sinh chủng loại sử dụng phần mềm Bioedit, DNASTAR, công cụ Blast và các dữ liệu trên genbank [1, 2, 8]. Phương pháp xác định khả năng sinh tổng hợp và hoạt tính các enzyme vi nấm: Xác định hoạt tính các enzyme collagenase, gelatinase, cellulase theo phương pháp thạch đĩa: môi trường cơ chất collagen 0,1% (nutrient agar 20 g, collagen 1 g), cơ chất gelatin 0,4% (nutrient agar 20 g, gelatin 4 g), cơ chất cellulo 1% (CZA 48 g, carboxymethyl cellulose-CMC 10 g). Môi trường cơ chất pha trong 1000 ml nước cất, hấp vô trùng ở 1210C/15 phút, để nguội khoảng 450C, phân phối vào các đĩa petri. Cấy các chủng vi nấm lên đĩa môi trường thành 3 điểm, đặt trong tủ ấm ở 250C trong 5 ngày. Dùng thuốc thử HgCl 2 đổ láng trên bề mặt đĩa thạch có cơ chất collagen hoặc gelatin, thuốc thử KI với đĩa thạch có CMC. Đo bán kính khuẩn lạc và bán kính vòng phân giải (vòng trong suốt xung quanh khuẩn lạc), xác định hệ số phân giải cơ chất (I) theo công thức: I = R 2 2/R 1 2. Trong đó: R 2 là bán kính vòng phân giải, R 1 là bán kính khuẩn lạc. Hệ số phân giải I càng lớn thì hoạt tính enzyme càng cao [4]. Kết quả nghiên cứu Kết quả phân loại chủng vi nấm ĐTĐL-032 Phân loại chủng ĐTĐL-032 bằng phương pháp hình thái: hình ảnh khuẩn lạc và các hình ảnh vi thể, siêu vi thể của chủng được trình bày ở hình 1. Classification of two fungal strains isolated at the Institute 69 and determining their ability to dissolve some biological substrates Cong Thuong Phung*, Van Bac Nguyen, Cao Vu Nguyen Institute 69 Received 11 October 2018; accepted 27 November 2018 Abstract: The study aims at the identification of two fungal strains by the morphological method and the sequencing of the ITS rDNA region, and the determination of their ability to dissolve collagen, gelatin, and cellulose. Methods: Experimental study, description, and comparison of the collected data with the key classification data and database of GenBank. The study was conducted with two strains of fungi at the Institute 69. Results showed that the strain DTDL-032 belonged to Aspergillus versicolor and DTDL-207 belonged to Aspergillus sydowi. These are two species of the Aspergillus versicolor group, which are quite homogenous in morphological and genetic characteristics. DTDL-032 is capable of decomposing collagen and gelatin substrates; the strain DTDL-207 is capable of decomposing collagen, gelatin, and cellulose. Keywords: cellulose, collagen, fungi, gelatin, IST, morphology. Classification number: 3.5 3260(12) 12.2018 Khoa học Y - Dược Mô tả chủng: Đặc điểm khuẩn lạc: khuẩn lạc trên môi trường CZA phát triển khá chậm, đạt 2,5-3 cm trong 10 ngày ở nhiệt độ phòng, phân vùng, có khía đồng tâm tỏa ra xung quanh. Mặt khuẩn lạc dạng nhung, mịn, lúc đầu có màu trắng nhạt, sau chuyển sang màu vàng, vàng cam tới lục vàng; giọt tiết ít, không màu đến vàng nhạt; mặt trái màu vàng đến vàng da cam hoặc đỏ tía. Đặc điểm vi thể, siêu vi thể: cuống sinh bào tử đa số ngắn (200-300 mm), nhưng có thể dài tới 500-700 mm, đường kính 5-10 mm, nhẵn, không màu đến nâu nhạt. Bọng hình clavat đến gần cầu, kích thước (KT) 13-18 mm. Thể bình 2 tầng; cuống thể bình KT 5,5-8,0 mm x 3,0 mm; thể bình KT 5,0-7,5 mm x 2,0-2,5 mm. Bào tử hình cầu, hầu hết KT 2,5-3,0 mm, có thể đến 3,5 mm, gai ráp. Kết luận tên loài: Aspergillus versicolor (Vuill.) Tiraboschi [7]. Phân loại chủng ĐTĐL-032 dựa vào trình tự gen ITS rDNA: Giải trình tự gen với mồi ITS1, có trình tự sau sửa lỗi bằng phần mềm Bioedit như sau: >032_ITS_ITS1: Sau khi Blast (Blast/NCBI) thu được kết quả tương đồng với các trình tự dữ liệu trên genbank thể hiện tóm tắt ở bảng 1. Bảng 1. Kết quả tóm tắt Blast search trình tự gen 032_ITS_ITS1. TT Ký hiệu chủng Tên loài trên genbank Tỷ lệ tương đồng (%) 1 MK027304.1 Aspergillus versicolor 100 2 LC105689.1 Aspergillus versicolor 100 3 NR_135443.1 Aspergillus austroafricanus 99 4 KF986424.1 Aspergillus carneus 99 5 LN898677.1 Aspergillus amoenus 99 6 NR_135361.1 Aspergillus tabacinus 99 7 NR_135353.1 Aspergillus protuberus 99 8 KP689176.1 Cladosporium cladosporioides 69 9 NR_077157.1 Penicillium sclerotiorum 72 Từ trình tự nghiên cứu và các trình tự tham khảo thu được, chúng tôi đã xây dựng cây phân loại và tính độ tương đồng di truyền bằng phần mềm DNASTAR, kết quả thu được ở hình 2 và hình 3. Nucleotide Substitutions (x100) Bootstrap Trials = 1000, seed = 111 0 15.7 2468101214 KF986424.1 KT119567.1 1.9 NR_135353.1 NA NR_135361.1 12.0 LN898677.1 14.0 032_ITS_ITS1 MK027304.1 62.9 44.2 NR_077157.1 100.0 KP689176.1 Hình 2. Cây phân loại trình tự gen 032_ITS_ITS1 với các trình tự tham khảo trên genbank. Qua bảng 1 và phân tích cây phân loại ở hình 2 cho thấy, chủng nghiên cứu có quan hệ gần gũi nhất với Asp. versicolor. Hình 3 cho thấy trình tự gen 032_ITS_ITS1 tương đồng trình tự 100% với 5 loài thuộc chi Aspergillus, khác biệt rõ ràng với hai chủng thuộc chi Penicillium và Cladosporium. Như vậy, Hình 1. Chủng ĐTĐL-032. (A-B) Khuẩn lạc và mặt trái khuẩn lạc (CZA), nuôi cấy 10 ngày, 250C; (C-D) Cơ quan sinh bào tử và bào tử trần X 1000; (E) Cơ quan sinh bào tử trần (SEM) X 3500; (F) Bào tử trần (SEM) X 10000. 3 Nuôi cấy chủng nấm thuần khiết trong môi trường Malt Broth: đặt trong tủ nuôi cấy lắc, tốc độ 180 vòng/phút/250C trong 3-5 ngày. Thu sinh khối bằng giấy l ọc. Tách chi ết DNA t ổng số bằng kít tách chiết của hãng GeneAll, Hàn Quốc. Ki ểm tra nồng độ, độ sạch của DNA t ổng số bằng máy đo quang (Nano photometer, IMPLEN). Điều chỉnh nồng độ DNA t ổng số để đạt khoảng 50 ng/μl đến 150 ng/μl. Thực hiện phản ứng PCR nhân gen vi nấm với cặp mồi ITS1 và ITS4. Trình t ự của mồi ITS1: 5’ -TCCGTAGGTGAACCTGCG GG -3’ (m ồi xuôi), ITS4: 5'- TCCTCCGCTTATTGATATGC -3 (mồi ngược). Chu trình nhiệt: 94oC/1’; (94oC/30’’ - 560/30’’ - 68oC/45’’) x 35 chu k ỳ; 68oC/7’. Tinh sạch sản phẩm DNA vi n ấm sau PCR b ằng kít tinh sạch của hãng GeneAll, Hàn Quốc. Ki ểm tra nồng độ, độ tinh sạch DNA b ằng máy đo quang. Điều chỉnh nồng độ DNA t ổng số, đạt khoảng 20 ng/μl đến 30 ng/μl. Gi ải trình tự gen trực tiếp sử dụng mồi ITS1 trên h ệ thống ABI 3130. Phân tích trình tự gen, xây dựng cây phát sinh chủng loại sử dụng phần mềm Bioedit, DNASTAR, công cụ Blast và các dữ liệu trên genbank [1, 2, 8]. Phương pháp xác định khả năng sinh tổng hợp và hoạt tính các enzyme vi nấm: Xác định hoạt tính các enzyme collagenase, gelatinase, cellulase theo phương pháp thạch đĩa: môi trường cơ chất collagen 0,1% (nutrient agar 20 g, collagen 1 g), cơ chất gelatin 0,4% (nutrient agar 20 g, gelatin 4 g), cơ chất cellulo 1% (CZA 48 g, carboxymethyl cellulose-CMC 10 g). Môi trư ờng cơ chất pha trong 1.000 ml nước cất, hấp vô trùng ở 1210C/15 phút, để nguội khoảng 450C, phân phối vào các đĩa petri. Cấy các chủng vi nấm lên đĩa môi trường thành 3 điểm, đặt trong tủ ấm ở 250C trong 5 ngày. Dùng thuốc thử HgCl 2 đổ láng trên bề mặt đĩa thạch có cơ chất collagen hoặc gelatin, thuốc thử KI v ới đĩa thạch có CMC. Đo bán kính khu ẩn lạc và bán kính vòng phân giải (vòng trong suốt xung quanh khuẩn lạc), xác định hệ số phân giải cơ chất (I) theo công thức: I = R 2 2/R1 2. Trong đó: R 2 là bán kính vòng phân giải, R 1 là bán kính khuẩn lạc. H ệ số phân giải I càng l ớn thì hoạt tính enzyme càng cao [4]. K ết quả nghiên cứu ẩn lạc và các D C B A F E Hình 3. Tương đồng di truyền trình tự gen 032_ITS_ITS1 với các trình tự tham khảo trên genbank. 3360(12) 12.2018 Khoa học Y - Dược qua phân tích trình tự gen với mồi ITS1, chủng ĐTĐL-032 có quan hệ gần gũi nhất với loài Asp. versicolor. Kết quả này là phù hợp và bổ sung cho phân loại dựa vào các đặc điểm hình thái. Kết quả phân loại chủng vi nấm ĐTĐL-207 Phân loại chủng ĐTĐL-207 bằng phương pháp hình thái: hình ảnh khuẩn lạc và các hình ảnh vi thể, siêu vi thể của chủng được trình bày ở hình 4. Hình 4. Chủng ĐTĐL-207. (A-B) Khuẩn lạc và mặt trái khuẩn lạc (CZA), nuôi cấy 10 ngày, 250C; (C) Cơ quan sinh bào tử và bào tử trần X1000; (D) Đầu sinh bào tử nhỏ X1000, (E) Cơ quan sinh bào tử trần (SEM) X3500; (F) Đầu sinh bào tử nhỏ (SEM) X3500. Mô tả chủng: Đặc điểm khuẩn lạc: khuẩn lạc trên môi trường CZA đạt 3-3,5 cm trong 14 ngày ở nhiệt độ phòng, có khía phân vùng đồng tâm. Mặt khuẩn lạc dạng len, xốp nhẹ, tạo thành các đám bào tử vùng trung tâm, có màu lục nhạt, sau chuyển sang màu lục xám; giọt tiết thường nhiều, màu vàng rơm đến đỏ cam; mặt trái màu đỏ san hô đến đỏ sẫm. Đặc điểm vi thể, siêu vi thể: cuống sinh bào tử dài khoảng 500 mm, đường kính 5-8 mm, thành dày, nhẵn, không màu; bọng hình gần cầu, KT 15-20 mm. Thể bình 2 tầng, bao phủ hầu khắp bề mặt bọng; cuống thể bình thường KT 6,0-7,0 mm x 2,0-3,0 mm; thể bình KT 7,0-9,5 mm x 2,0-2,5 mm. Bào tử hình gần cầu đến cầu, hầu hết KT 2,5-3,0 mm, có thể đến 3,5 mm, gai ráp. Có các đầu sinh bào tử nhỏ được sinh ra từ các sợi nấm khí sinh, có KT nhỏ (dạng Penicillium - hình 4D, F), có thể có bọng hoặc không. Kết luận tên loài: Aspergillus sydowi (Bain. and Sart.) Thom and Church [7]. Phân loại chủng ĐTĐL-207 dựa vào trình tự gen ITS rDNA: Giải trình tự gen với mồi ITS1, có trình tự sau sửa lỗi bằng phần mềm Bioedit như sau: >207_ITS_ITS1: C C A A C C T C C C A C C C G T G A ATA C C TA A C A C T G T T G C T T C G G C G G G G A A C C C C C T C G G G G G C G A G C C G C C G G G G A C TA C T G A A C T T C AT G C C T G A G A G T G AT G C A G T C T G A G T C T G A ATATA A A AT C A G T C A A A A C T T T C A A C A AT G G AT C T C T T G G T T C C G G C AT C G AT G A A G A A C G C A G C G A A C T G C G ATA A G TA AT G T G A AT T G C AGAATTCAGTGAATCATCGAGTCTTTGAACGCACATTGCGCCC CCTGGCATTCCGGGGGGCATGCCTGTCCGAGCGTCATTGCTGC CCATCAAGCCCGGCTTGTGTGTTGGGTCGTCGTCCCCCCCGGG GGACGGGCCCGAAAGGCAGCGGCGGCACCGTGTCCGGTCCTCG AGCGTATGGGGCTTTGTCACCCGCTCGACTAGGGCCGGCCGGG CGCCAGCCGACGTCTCCAACCATTTTTCTTCAGGTTGACCTCGGA TCAGGTAGGGATACCCGCTGAACTTAAGCATATCAATAAGCCGGA Kết quả Blast thu được tỷ lệ tương đồng với các trình tự dữ liệu trên genbank được thể hiện tóm tắt ở bảng 2. Bảng 2. Kết quả tóm tắt Blast search trình tự gen 207_ITS_ITS1. TT Ký hiệu chủng Tên loài trên genbank Tỷ lệ tương đồng (%) 1 LC105687.1 Aspergillus versicolor 100 2 LC105684.1 Aspergillus versicolor 100 3 MH712250.1 Aspergillus sydowi 99 4 LC105694.1 Aspergillus versicolor 99 5 KP942951.1 Aspergillus sydowi 100 6 KF313094.1 Aspergillus sydowi 100 7 KP117277.1 Aspergillus nidulan 99 8 KP689176.1 Cladosporium cladosporioides 87 9 NR_077157.1 Penicillium sclerotiorum 73 Từ trình tự nghiên cứu và các trình tự tham khảo thu được, chúng tôi đã xây dựng cây phân loại và tính độ tương đồng di truyền bằng phần mềm DNASTAR, kết quả thu được ở hình 5 và hình 6. Nucleotide Substitutions (x100) Bootstrap Trials = 1000, seed = 111 0 16.8 246810121416 207_ITS_ITS1 LC105694.1 29.3 LC105684.1 23.0 LC105687.1 18.2 MH712250.1 NA KP117277.1 64.4 KP942951.1 KF313094.1 46.4 32.5 NR_077157.1 100.0 KP689176.1 5 Nucleotide Substitutions (x100) Bootstrap Trials = 1000, seed = 111 0 15.7 2468101214 KF986424.1 KT119567.1 1.9 NR_135353.1 NA NR_135361.1 12.0 LN898677.1 14.0 032_ITS_ITS1 MK027304.1 62.9 44.2 NR_077157.1 100.0 KP689176.1 Hình 2 . Cây phân lo ại trình t ự gen 032_ITS_ITS1 v ới các trình t ự tham kh ảo trên genbank. Hình 3: T ương đồng di truy ền trình t ự gen 032_ITS_ITS1 v ới các trình t ự tham kh ảo trên genbank. Qua bảng 1 và phân tích cây phân loại ở hình 2 cho thấy, chủng nghiên cứu có quan hệ gần gũi nhất với Asp. versicolor. Hình 3 cho thấy trình tự gen 032_ITS_ITS1 tương đ ồng trình tự 100% với 5 loài thuộc chi Aspergillus, khác biệt rõ ràng với hai chủng thuộc chi Penicillium và Cladosporium. Như vậy, qua tích trình tự gen với mồi ITS1, ch ủng ĐTĐL -032 có quan hệ gần gũi nhất với loài Asp. versicolor. K ết quả này là phù hợp và bổ sung cho phân loại CA E 6 nhiệt độ phòng, có khía phân vùng đồng tâm. Mặt khuẩn lạc dạng len, xốp nhẹ, tạo thành các đám bào tử vùng trung tâm, có màu lục nhạt, sau chuyển sang màu lục xám; giọt tiết thường nhiều, màu vàng rơm đến đỏ cam; mặt trái màu đỏ san hô đến đỏ xẫm. Đặc điểm vi thể, siêu vi thể: cuống sinh bào tử dài khoảng 500 m, đường kính 5-8 m, thành dày, nhẵn, không màu; bọng hình gần cầu, KT 15 -20 m. Thể bình 2 tầng, bao phủ hầu khắp bề mặt bọng; cuố thể bình thường KT 6,0 -7,0 m x 2,0-3,0 m; thể bình KT 7,0 -9,5 m x 2,0-2,5 m. Bào tử hình gần cầu đến cầu, hầu hết K T 2,5 -3,0 m, có thể đến 3,5 m, gai ráp. Có các đầu sinh bào tử nhỏ được si h ra từ các sợi nấm khí sinh, có KT nhỏ (dạng Penicillium - hình 4D, F) , có thể có bọng hoặc không. K ết luận tên loài: Aspergillus sydowi (Bain. and Sart.) Thom and Church [7]. Phân loại chủng ĐTĐL -207 dựa vào trình tự gen ITS rDNA : Giải trình tự gen với mồi ITS1, có trình t ự sau sửa lỗi bằng p ần mềm Bioedit như sau: >207_ITS_ITS1 : CCAACCTCCCACCCGTGAATACCTAACACTGTTGCTTCGGCGGGGAACCCCCTCGGGGGC GAGCCGCCGGGGACTACTGAACTTCATGCCTGAGAGTGA TGCAGTCTGAGTCTGAATATAAA ATCAGTCAAAACTTTCAACAATGGATCTCTTGGTTCCGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAC TGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAGTCTTTGAACGCACATTGCG CCCCCTGGCATTCCGGGGGGCATGCCTGTCCGAGCGTCATTGCTGCCCATCAAGCCCGGCTTG TGTGTTGGGTCGTCGTCCCCCCCGGGGGACGGGCCCGAAAGGCAGC GGCGGCACCGTGTCCG GTCCTCGAGCGTATGGGGCTTTGTCACCCGCTCGACTAGGGCCGGCCGGGCGCCAGCCGACG TCTCCAACCATTTTTCTTCAGGTTGACCTCGGATCAGGTAGGGATACCCGCTGAACTTAAGCA TATCAATAAGCCGGA K ết quả Blast thu được tỷ lệ tương đồng với các trình tự dữ liệu trên genbank được thể hiện tóm tắt ở bảng 2. B ảng 2. K ết quả tóm tắt blast search trình t ự gen 207_ITS_ITS1 . TT Ký hi ệu chủng Tên loài trên genbank T ỷ lệ tương đồng (%) 1 LC105687.1 Aspergillus versicolor 100 2 LC105684.1 Aspergillus versicolor 100 3 MH712250.1 Aspergillus sydowi 99 4 LC105694.1 Aspergillus versicolor 99 5 KP942951.1 Aspergillus sydowi 100 6 KF313094.1 Aspergillus sydowi 100 7 KP117277.1 Aspergillus nidulan 99 8 KP689176.1 Cladosporium cladosporioides 87 9 NR_077157.1 Penicillium sclerotiorum 73 DB F Hình 5. Cây phân loại trình tự gen 032_ITS_ITS1 với các trình tự tham khảo trên genbank phân tích bằng phần mềm DNASTAR V7.0. 3460(12) 12.2018 Khoa học Y - Dược Hình 6. Tương đồng di truyền trình tự gen 207_ITS_ITS1 với các trình tự tham khảo trên genbank phân tích bằng phần mềm DNASTAR V7.0. Kết quả xác định khả năng sinh tổng hợp và hoạt tính một số enzyme Xác định khả năng sinh tổng hợp và hoạt tính một số enzyme của 2 chủng vi nấm thông qua xác định hệ số phân giải cơ chất (I). Kết quả giá trị hệ số I thể hiện ở bảng 3; minh họa khả năng sinh tổng hợp và hoạt tính collagenase ở hình 7. Bảng 3. Khả năng sinh tổng hợp và hoạt tính một số enzyme của 2 chủng nấm. TT Tên chủng Hệ số phân giải cơ chất (I) trung bình (n=6) Gelatin Collagen Cellulo 1 ĐTĐL-032 6,7 ± 0,5 11,4 ± 0,9 0,0 2 ĐTĐL-207 5,0 ± 0,9 4,6 ± 0,3 3,6 ± 0,2 Bàn luận Hai chủng vi nấm ĐTĐL-032 và ĐTĐL-207 khi nuôi cấy trên môi trường CZA ở nhiệt độ 250C trong 10 ngày, thấy tốc độ phát triển khuẩn lạc của chủng ĐTĐL-032 (3 cm) kém hơn ĐTĐL-207 (3,5 cm) không đáng kể. Hình thái khuẩn lạc giữa hai chủng trong vòng 3 ngày đầu khá giống nhau; sau 10 ngày có sự khác nhau nhiều hơn, chủng ĐTĐL-207 có màu lục sẫm hơn, mặt trái có màu đỏ tía rõ hơn, giọt tiết to và thẫm màu hơn. Quan sát đặc điểm vi thể, siêu vi thể thấy cơ quan sinh bào tử và bào tử trần của hai chủng có KT và hình dạng giống nhau. Điểm khác biệt là chủng ĐTĐL-207 có xuất hiện thêm cơ quan sinh bào tử dạng nhỏ từ các sợi nấm khí sinh (hình 4D, F). Các đầu sinh bào tử này có đặc điểm là KT nhỏ hơn cơ quan sinh bào tử bình thường, có thể có bọng hoặc không; chúng được sinh ra từ các sợi nấm khí sinh và tồn tại song song cùng các cơ quan sinh bào tử bình thường (có đủ cuống, bọng, cuống thể bình và thể bình). Các đặc điểm này có thể quan sát thấy trên cả kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử quét. Đây là những đặc điểm khác nhau giúp phân biệt giữa Asp. sydowi (chủng ĐTĐL-207) và Asp. vesicolor (chủng ĐTĐL-032). Hai loài này đều thuộc Aspergillus vesicolor group trong chi Aspergillus [5, 7, 8]. Chủng ĐTĐL-032 trong phân loại bằng giải trình tự gen cho thấy có độ tương đồng 100% với các chủng thuộc loài Asp. vesicolor khi blast. Khi phân tích cây phân loại thấy chủng này có quan hệ gần gũi nhất với Asp. vesicolor, có độ tương đồng di truyền 100% với 5 trình tự tham khảo trong đó có Asp. vesicolor. Chủng ĐTĐL-207 trong phân loại bằng giải trình tự gen cho thấy có độ tương đồng 100% với các chủng thuộc loài Asp. vesicolor và cả Asp. sydowi khi blast. Khi phân tích cây phân loại thấy chủng này có quan hệ gần gũi nhất với Asp. vesicolor, có độ tương đồng di truyền 100% với 5 trình tự tham khảo, trong đó có cả Asp. vesicolor và Asp. sydowi. Như vậy, phân loại bằng trình tự gen đoạn ITS với cặp mồi ITS1-ITS4 chưa thể phân loại xác định chủng ĐTĐL-207 thuộc về loài nào. Z. Jurjevic và cộng sự (2012) khi phân biệt 9 loài thuộc nhóm Asp. vesicolor ngoài trình tự gen vùng ITS, phải dùng tới nhiều vùng khác thuộc rDNA hoặc các gen chức năng như camodulin, β-tubulin [8]. Trong phân loại vi nấm hiện nay, phương pháp hình thái vẫn là phương pháp chính để phân loại. Các phương pháp khác như sinh hóa, sinh học phân tử giúp định loại bổ sung, làm rõ thêm cho phương pháp hình thái, bổ sung, làm rõ các mối quan hệ tiến hóa của các loài vi nấm [1, 8]. Như vậy, kết hợp 2 phương pháp phân loại, Viện 69 xác định chủng ĐTĐL-032 thuộc về loài Asp. vesicolor, chủng ĐTĐL-207 thuộc về loài Asp. sydowi. Hai chủng vi nấm phân lập được tại Viện 69 thuộc các loài vi nấm ưa khô, không bắt buộc phải sống trong điều kiện độ ẩm khô (<85%), có thể thích nghi phát triển ở điều kiện độ ẩm không khí cao hơn [7]. Khi nghiên cứu đặc điểm sinh tổng hợp và hoạt tính 3 enzyme, thấy cả 2 chủng đều có khả năng phân giải collagen và gelatin, chủng ĐTĐL-032 không có khả năng phân giải cellulo. Đây là hai loài vi nấm có thể gây hư hỏng các tiêu bản đang bảo quản ở Viện 69. Hình 7. Các chủng vi nấm phân hủy cơ chất. (A) Chủng ĐTĐL- 032 phân giải collagen; (B) Chủng ĐTĐL-207 phân giải collagen; (C) Chủng ĐTĐL-032 phân giải gelatin; (D) Chủng ĐTĐL-207 phân giải gelatin; (E) Chủng ĐTĐL-032 không phân giải cellulo; (F) Chủng ĐTĐL-207 phân giải cellulo. 8 Bàn lu ận Hai chủng vi nấm ĐTĐL -032 và ĐTĐL -207 khi nuôi cấy trên môi trường CZA ở nhiệt độ 250C trong 10 ngày, thấy tốc độ phát triển khuẩn lạc của chủng ĐTĐL -032 (3 cm) kém hơn ĐTĐL -207 (3,5 cm) không đáng kể. Hình thái khuẩn lạc giữa hai chủng trong vòng 3 ngày đầu khá giống nhau; sau 10 ngày có sự khác nhau nhiều hơn, chủng ĐTĐL -207 có màu lục sẫm hơn, mặt trái có màu đỏ tía rõ hơn, giọt tiết to và thẫm màu hơn. Quan sát đặc điểm vi thể, siêu vi thể thấy cơ quan sinh bào tử và bào tử trần của hai chủng có KT và hình dạng giống nhau. Điểm khác biệt là chủng ĐTĐL -207 có xuất hiện thêm cơ quan sinh bào tử dạng nhỏ từ các sợi nấm khí sinh (hình 4D, F) . Các đầu sinh bào tử này có đặc điểm là KT nhỏ hơn cơ quan sinh bào tử bình thường, có thể có bọng hoặc không; chúng được sinh ra từ các sợi nấm khí sinh và tồn tại song song cùng các cơ quan sinh bào tử bình thường (có đủ cuống, bọng, cuống thể bình và thể bình). Các đặc điểm này có thể quan sát thấy trên cả kính hiển quang học và kính hiển vi điện tử quét. Đây là những đặc điểm khác nhau giúp phân biệt giữa Asp. sydowi (chủng ĐTĐL -207) và Asp. vesicolor (chủng ĐTĐL -032). Hai loài này đều thuộc Aspergillus vesicolor group trong chi Aspergillus [5, 7, 8] . Chủng ĐTĐL -032 trong phân loại bằng giải trình tự gen cho thấy có độ tương đồng 100% với các chủng thuộc loài Asp. vesicolor khi blast. Khi phân tích cây phân loại thấy chủng này có quan hệ gần gũi nhất với Asp. vesicolor, có độ tương đồng di truyền 100% với 5 trình tự tham khảo trong đó có Asp. vesicolor. Chủng ĐTĐL -207 trong phân loại bằng giải trình tự gen cho thấy có độ tương đồng 100% với các chủng thuộc loài Asp. vesicolor và cả Asp. sydowi khi blast. Khi phân tích cây phân loại thấy chủng này có quan hệ gần gũi nhất với Asp. vesicolor, có độ tương đồng di truyền 100% với 5 trình tự tham khảo trong đó có cả Asp. vesicolor và Asp. sydowi. Như vậy, phân loại bằng trình tự gen đoạn ITS v ới cặp mồi ITS1 -ITS4 chưa th ể phân loại xác định chủng ĐTĐL -207 thuộc về loài nào. Z. Jurjevic và cộng sự (2012) khi phân biệt 9 loài thuộc nhóm Asp. vesicolor A B C D E F 3560(12) 12.2018 Khoa học Y - Dược Việc nghiên cứu khả năng phân hủy các cơ chất sinh học của vi nấm được nhiều tác giả quan tấm do có ý nghĩa trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực đời sống, công nghiệp, thương mại, khoa học như da giày, chế biến, bảo quản lương thực thực phẩm, bảo tồn bảo tàng [3]. Kết luận Nghiên cứu về hai chủng vi nấm phân lập được ở Viện 69, chúng tôi rút ra những kết luận sau: 1. Hai chủng vi nấm thuộc về chi Aspergillus, chủng ĐTĐL-032 thuộc về loài Asp. vesicolor, chủng ĐTĐL-207 thuộc về loài Asp. sydowi. Kết quả phân loại loài vi nấm dựa vào hình thái vi nấm có ý nghĩa quyết định, phân loại bằng giải trình tự đoạn gen ITS rDNA chỉ giúp bổ sung, làm rõ phân loại cho 1 trong 2 chủng nghiên cứu. 2. Chủng vi nấm ĐTĐL-032 có khả năng phân hủy 2 cơ chất (collagen và gelatin), chủng ĐTĐL-207 có khả năng phân hủy 3 cơ chất (collagen, gelatin, cellulo). LỜI CẢM ƠN Nhóm thực hiện đề tài xin trân trọng cảm ơn các Thủ trưởng, đồng nghiệp ở Viện 69, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và cùng phối hợp thực hiện nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu này thuộc đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp quốc gia mã số ĐTĐLCN.31/15, thực hiện trong giai đoạn 2015-2018. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] A.J. Chen, V. Hubka, et al. (2017), “Polyphasic taxonomy of Aspergillus section Aspergillus (formerly Eurotium), and its occurrence in indoor environments and food”, Studies in Mycolgy, 88, pp.37-135. [2] A.R. Huzefa, et al. (2017), “Fungal identification using molecular tools: a primer for the natural products research community”, Journal of Natural Products, 80, pp.756-770. [3] A.W. Maria Carolina, et al. (2017), “Collagenolytic enzymes produced by fungi: a systematic review”, Brazilian Journal of Microbiology, 48, pp.13-24. [4] Nguyễn Lân Dũng (1978), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học, 3, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr.25-45. [5] K. Ando (2002), “Identification of Fungi inperfecti”, NITE, Japan, pp.38-55. [6] Nguyễn Kim Giao (2004), Hiển vi điện tử trong khoa học sự sống, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.43-58. [7] B. Raper & D. Fennell (1965), The genus Aspergillus, Baltimo Wiliam & Wilkin, USA, pp.442-490. [8] Z. Jurjevic, et al. (2012), “Aspergillus section Versicolores: nine new species and multilocus DNA sequence based phylogeny”, International Mycological Association Fungus, 3(1), pp.59-79.
File đính kèm:
- phan_loai_2_chung_vi_nam_phan_lap_tai_vien_69_va_xac_dinh_kh.pdf