Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng

mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tại tỉnh Bến Tre. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi

quy tương quan thông qua mô hình Probit để lượng hóa các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết

định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tại tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy,

xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng khi: tổng diện tích đất vườn dừa tăng, khi tỷ lệ lao động

trên diện tích đất tăng, nông hộ kỳ vọng giá bán ca cao tăng và nông hộ có vay vốn. Xác suất quyết

định sẽ mở rộng mô hình giảm khi tỷ lệ diện tích đã trồng xen trên tổng diện tích đất vườn dừa tăng.

Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp để gia tăng diện tích, sản lượng cho mô hình ca cao xen dừa là

nâng cao năng suất, tín dụng và chính sách, quy hoạch vùng ca cao xuất khẩu, lao động cho sản

xuất ca cao, gắn kết giữa nông hộ sản xuất và doanh nghiệp nhằm tăng thêm thu nhập cho nông hộ.

pdf 14 trang dienloan 7320
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre

Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre
115
Phân tích các yếu tố . . .
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN 
QUYẾT ĐỊNH MỞ RỘNG MÔ HÌNH CA CAO XEN DỪA 
CỦA NÔNG HỘ TỈNH BẾN TRE
Võ Thái Hiệp*
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng 
mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tại tỉnh Bến Tre. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi 
quy tương quan thông qua mô hình Probit để lượng hóa các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết 
định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tại tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 
xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng khi: tổng diện tích đất vườn dừa tăng, khi tỷ lệ lao động 
trên diện tích đất tăng, nông hộ kỳ vọng giá bán ca cao tăng và nông hộ có vay vốn. Xác suất quyết 
định sẽ mở rộng mô hình giảm khi tỷ lệ diện tích đã trồng xen trên tổng diện tích đất vườn dừa tăng. 
Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp để gia tăng diện tích, sản lượng cho mô hình ca cao xen dừa là 
nâng cao năng suất, tín dụng và chính sách, quy hoạch vùng ca cao xuất khẩu, lao động cho sản 
xuất ca cao, gắn kết giữa nông hộ sản xuất và doanh nghiệp nhằm tăng thêm thu nhập cho nông hộ.
Từ khoá: Bến Tre, dừa, cacao, nông hộ.
ANALYSIS OF MAJOR FACTORS AFFECTING THE DECISION TO EXPAND 
COCONUT MODEL’S COCOA FARMERS XEN BEN TRE PROVINCE
ABSTRACT
The objective of this study was to analyze the main factors affecting the decision to expand 
the cocoaalternated coconut tree model of farming households in Ben Tre province. Authors used 
regression analysis correlation through probit model to quantify the main factors affecting the 
decision to expand the cocoa alternated coconut tree model of farming households in Ben Tre 
province. The results showed that the probability of the decision to expand the model increased 
when total of land area planting coconut increased, while the ratio of labors worked on the area 
increased, farmers expected the price of selling cocoato increase and farmers borrowed money 
from the bank. The probability of the decision to expand the model decreasedas the percentage area 
was intercropped on total planted coconut area increased. Then, the authorsuggesed some solutions 
to increase acreage, yield for the cocoa alternatedcoconut model was to improve productivity, credit 
and policy, exported cocoa regional project and labor for manufacturing cocoa, linking between 
farming households and businesses in order to increase income for farmers.
Keywords: Ben Tre,coconut, cocoa, farming households
* ThS. Giảng viên trường Cao đẳng Bến Tre
116
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. Đặt vấn đề
Bến Tre có diện tích cây dừa 50.324 ha, 
trong đó 39.805 ha đang thu hoạch. Diện tích 
cây dừa Bến Tre khá ổn định và cho năng suất 
ngày càng tăng nhờ áp dụng các biện pháp 
thâm canh tiên tiến. Tuy nhiên, đời sống của 
người trồng dừa vẫn còn nhiều khó khăn do 
thị trường tiêu thụ còn nhiều bấp bênh, thu 
nhập của người trồng dừa chưa cao. Do đó, 
việc lựa chọn cây ca cao trồng xen trong vườn 
dừa nhằm góp phần tăng thu nhập cho nông 
hộ trồng dừa trên một đơn vị diện tích đất và 
đáp ứng nhu cầu ca cao trong nước và thế giới 
là một hướng đi đúng đắn. Tuy nhiên, việc 
mở rộng diện tích trồng ca cao xen vườn dừa 
hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre gặp nhiều 
khó khăn.Trong những năm qua, hiện tượng 
trồng và chặt cây ca cao đang diễn ra mạnh 
mẽ trên địa bàn tỉnh, làm cho diện tích cây cao 
cao xen dừa năm 2014 giảm chỉ còn một nửa 
5.200 ha so với trước đây 10.600 ha.Vì vậy, 
việc nghiên cứu và tìm ra những yếu tố chủ 
yếu ảnh hưởng quyết định trồng ca cao xen 
vườn dừa của nông hộ là rất cần thiết cho giai 
đoạn hiện nay nhằm cung cấp những thông tin 
hữu ích cho các cơ quan chức năng để có thể 
đưa ra những chính sách mới, cụ thể nhằm gia 
tăng diện tích ca cao, góp phần vào sự phát 
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre ngày 
càng tốt hơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Số liệu trong nghiên cứu này được thu 
thập từ cuộc điều tra phỏng vấn 180 nông hộ 
trồng dừa và ca cao. Sử dụng phương pháp 
chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng từ tháng 3 
đến tháng 5 năm 2015. Nghiên cứu chọn 3 
huyện của tỉnh Bến Tre để điều tra là Châu 
Thành, Giồng Trôm và Mỏ Cày Bắc; trong 
mỗi huyện chọn một số xã để tiến hành điều 
tra. Tiếp theo trong mỗi xã tiến hành phỏng 
vấn ngẫu nhiên một số hộ đang trồng dừa 
(chưa trồng xen ca cao) và đang trồng xen ca 
cao trong vườn dừa.Nghiên cứu sử dụng phần 
mềm Eview để hỗ trợ việc phân tích số liệu 
và mô hình hồi quy Probit được sử dụng để 
lượng hóa các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến 
quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa.
Để định hướng phát triển nông nghiệp tại 
địa phương, Nhà nước giữ vai trò quan trọng 
trong cung cấp thông tin, hỗ trợ khuyến nông, 
tạo điều kiện lưu thông hàng hóa, xây dựng 
cơ chế kích thích phát triển. Tuy nhiên, thành 
công của định hướng này tùy thuộc rất lớn 
vào quyết định của người sản xuất. Vì vậy, 
nghiên cứu đã chọn biến phụ thuộc thể hiện 
xác suất quyết định của nông hộ đầu tư trồng 
xen cây ca cao trong vườn dừa. Do biến phụ 
thuộc là biến không liên tục và nhận hai giá 
trị là (0,1) nên đề tài sử dụng mô hình probit.
Hàm probit có dạng : 
1
z
z
eP
e
=
+
Với Z = β
i
X
i
 (β và X là các vector)
P thể hiện quyết định của hộ: P = 1 hộ 
quyết định đầu tư, mở rộng mô hình và P = 
0 hộ quyết định không đầu tư, mở rộng mô 
hình. X
i
 là biến độc lập, là các yếu tố chủ yếu 
ảnh hưởng đến quyết định của hộ đối với việc 
có quyết định mở rộng mô hình hay không.
Tác động biên của các yếu tố nghiên cứu 
được tính toán như sau:
0
1
0
*
1 *(1 )
k
k
P eP
P e
β
β= − −
Do đó, khi tăng yếu tố X
k
 lên một đơn vị 
thì xác suất đưa ra quyết định của hộ sẽ dịch 
chuyển từ P
0
 đến P
1
 (với điều kiện các yếu tác 
không đổi).
Mô hình cho các P
i
 trong đề tài được xác 
định như sau:
117
Phân tích các yếu tố . . .
( )
( )
0 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 8 8
0 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 8 8
1
i
i
X X X X X X X X u
X X X X X X X X u
eP
e
β β β β β β β β β
β β β β β β β β β
+ + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
=
+
Bảng 1: Diễn giải các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy
Biến số Giải thích biến
Kỳ 
vọng 
dấu
Biến độc lập
X
1
Tổng diện tích vườn dừa hiện có (ha) +
X
2
Số năm được đi học của chủ hộ (năm) +
X
3
Lao động nông nghiệp trên diện tích đất của nông hộ (người/ha) +
X
4
Tổng thu nhập bình quân tháng của nông hộ (triệu đồng) +
X
5
Kỳ vọng về giá ca cao, biến giả bằng 1 nếu hộ kỳ vọng giá ca cao tăng 
và bằng không cho các trường hợp khác
X
6
Biến giả, bằng 1 nếu hộ có vay tín dụng cho sản xuất nông nghiệp và 
bằng 0 cho các trường hợp khác +
X
7
Biến giả, bằng 1 nếu hộ có tham gia khuyến nông về tập huấn cây dừa 
và ca cao và bằng 0 cho các trường hợp khác +
X
8
Tỷ lệ diện tích đã trồng xen cây ca cao trong vườn dừa so với tổng diện 
tích vườn dừa (%) - 
Biến phụ thuộc
P
Thể hiện quyết định của hộ. Nếu P = 1 hộ quyết định mở rộng mô hình, P = 0 hộ 
quyết định không đầu tư, mở rộng mô hình
3. Kết quả nghiên cứu
3.1 Đặc điểm của nông hộ trồng dừa và 
ca cao
3.1.1 Về trình độ học vấn của chủ hộ
Trình độ học vấn là một trong những yếu 
tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh 
của nông hộ. Việc trồng – chăm sóc cây dừa 
khá đơn giản, không đòi hỏi trình độ chuyên 
môn kỹ thuật cao, bên cạnh đó cây dừa là cây 
trồng đã rất nhiều năm gắn bó với người dân 
Bến Tre. Tuy nhiên, cây ca cao lại là cây trồng 
tương đối mới mẻ với nhiều hộ nông dân, việc 
trồng – chăm sóc cây ca cao và ủ lên men hạt 
ca cao đòi hỏi người lao động phải hiểu biết 
các kỹ thuật như: chọn giống, trồng, phòng trừ 
sâu bệnh, tỉa cành và bón phân thì mới mang 
lại kết quả cao. Điều đó phụ thuộc nhiều vào 
trình độ học vấn chủ hộ.
Bảng 2: Tình trạng học vấn của chủ hộ
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Cấp I 45 25,00
Cấp II 76 42,22
Cấp III trở lên 59 32,78
Tổng 180 100,00
Nguồn: Điều tra + TTTH
118
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nhìn chung, trình độ văn hóa của các chủ 
hộ là khá cao. Những người học hết cấp cấp II 
trở lên chiếm 75%, đây là một lợi thế để đẩy 
nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất 
đến người nông dân, tăng năng suất chất lượng 
sản phẩm.
3.1.2 Tình hình lao động của hộ sản xuất
Số lao động trong nông hộ có ảnh hưởng 
đến quyết định lựa chọn mô hình đầu tư hay 
không. Gần đây, những người trong độ tuổi 
lao động, có sức khỏe, có trình độ thì có xu 
hướng đi tìm và làm việc ở các lĩnh vực phi 
nông nghiệp ở các tỉnh thành phát triển mạnh 
về công nghiệp, dịch vụ.
Bảng 3: Tình hình lao động của hộ sản xuất
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
1. Lao động bình quân, trong đó: Người/hộ 4,17
 Lao động nông nghiệp bình quân Người/hộ 2,20
 Lao động phi nông nghiệp bình quân Người/hộ 2,00
2. Tỷ lệ lao động nông nghiệp % 52,27
3. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp % 47,73
Nguồn: Điều tra + TTTH
Trong 100% lực lượng lao động trong 
nông hộ, có 52,27% là lao động trong lĩnh vực 
nông nghiệp và 47,73% là lao động trong lĩnh 
vực phi nông nghiệp. Bình quân một hộ có 
2,2 người đảm nhận công việc sản xuất nông 
nghiệp trong gia đình. 
3.1.3 Về tình hình thu nhập của các nông hộ
Bảng 4: Tình hình thu nhập của các nông hộ
Thu nhập bình quân/tháng (triệu đồng) Số hộ Tỷ lệ (%)
1 - <3 46 25,56
3 - <5 55 28,89
5 - <7 43 23,89
>=7 39 21,67
Tổng 180 100,00
Nguồn: Điều tra + TTTH
Thu nhập của nông hộ cũng là một trong 
những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nông 
hộ có đầu tư một mô hình sản xuất mới hay 
không. Qua điều tra cho thấy những hộ có thu 
nhập bình quân một tháng từ 5 triệu đồng trở 
lên chiếm 45,56%, điều này tạo điều kiện cho 
hộ đầu tư chăm sóc vườn cây của mình.
3.1.4 Diện tích đất trồng dừa
119
Phân tích các yếu tố . . .
Bảng 5: Phân tổ số hộ theo quy mô diện tích
Diện tích trồng dừa Số hộ Tỷ lệ (%)
0,1ha - <0,5ha 76 42,22
0,5ha - <0,9ha 72 39,99
0,9ha - >0,1ha 32 17,78
Tổng 180 100,00
Nguồn: Điều tra + TTTH
Số hộ có diện tích 0,3 đến dưới 0,7 
ha chiếm 53,89%, từ 0,7 ha trở lên chiếm 
33,33%. Diện tích trồng dừa thấp nhất một 
hộ là 0,1 ha, cao nhất là 2,5 ha và bình quân 
một hộ là 0,62 ha. Như vậy, qui mô diện 
tích đất trồng dừa tại Bến Tre là khá, qui mô 
này thích hợp cho nông hộ trồng xen cây ca 
cao trong vườn dừa với mục đích sản xuất 
hàng hóa.
3.1.5 Năng suất cây ca cao trồng xen 
trong vườn dừa
Năng suất cây ca cao phụ thuộc rất nhiều yếu 
tố như giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc, điều 
kiện tự nhiên, độ tuổi, mật độ dừa và ca cao . . .
Nguồn: Điều tra nông hộ + TTTH
Hình 1: Diễn biến năng suất cây ca cao trồng xen trong vườn dừa theo độ tuổi
Năng suất của một loại cây trồng lâu năm 
thông thường sẽ tăng dần vào những năm 
đầu, bão hòa và giảm dần ở những năm cuối 
của vòng đời. Qua điều tra thu thập, tính toán 
tổng hợp các tài liệu kỹ thuật cho thấy năng 
suất cây ca cao tăng dần từ năm trồng thứ tư, 
đạt cao nhất từ năm thứ 10 đến năm 20 và sau 
đó sẽ giảm dần.
3.1.6 Tình hình vay vốn
Bảng 6: Tình hình vay vốn của nông hộ
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)
Không vay 66,67
Có vay 33,33
Nguồn: Điều tra + TTTH
120
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Do cây ca cao là cây trồng mới, chi phí 
trồng và kiến thiến cơ bản khoảng 20 triệu 
đồng trên 1 ha, đòi hỏi một lượng vốn khá 
lớn để đầu tư mở rộng mô hình. Qua điều tra 
cho thấy có 33,33% số hộ có vay vốn (chủ 
yếu là vay ngân hàng). Về mục đích vay 
vốn: 51,73% số tiền vay là để sản xuất nông 
nghiệp, đầu tư vào vườn cây của mình như 
mua phân, thuốc, giống; 5,89% dùng vào sinh 
hoạt gia đình và 40,78% là dùng vào các việc 
khác như xây nhà, trả nợ.
3.1.7 Tình hình tiêu thụ
Có 84,44% số hộ trả lời có theo dõi thông 
tin giá cả thị trường dừa và ca cao thông qua 
báo đài, 24,44% số hộ trả lời có theo dõi 
thông tin giá cả thị trường thông hàng xóm, 
22,78% số hộ trả lời có theo dõi thông tin giá 
cả thị trường thông qua thương lái và 12,22% 
số hộ trả lời có theo dõi thông tin giá cả thị 
trường thông qua chợ. Kênh thông tin giá cả 
qua báo đài đóng vai trò khá quan trọng trong 
việc quyết định giá bán của người nông dân.
Sản lượng ca cao của từng hộ nông dân 
là rất thấp nên người nông dân chỉ bán quả 
tươi cho thương lái (không tổ chức lên men). 
Thương lái đến tận vườn để thu gom, điều này 
tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân 
không phải tốn chi phí vận chuyển. Sau đó, 
thương lái mang sản phẩm đến trạm thu mua. 
Và một số hộ nông dân thì mang sản phẩm 
đến các trạm thu mua. 
Hệ thống thu mua quả và hạt ca cao được 
ra đời từ năm 2004 (thành lập trạm thu mua 
của công ty ED&F Man, sau đó là trạm thu 
mua của công ty Cargill năm 2006). Từ các 
trạm thu mua cấp 1, các công ty thành lập 
mạng lưới thu mua cấp 2 và cấp 3. Các trạm 
thu mua cấp 1 do cán bộ công ty trực tiếp tổ 
chức thực hiện đầy đủ các chức năng: thông 
báo giá, thu mua, bảo quản hạt ca cao, sơ chế 
hạt theo tiêu chuẩn xuất khẩu, thanh toán tiền 
thu mua cho các điểm thu mua. Hoạt động của 
các trạm đã được tin học hóa, đảm bảo cập 
nhật thông tin chính xác và kịp thời. Đặc biệt 
đối với giá thu mua hạt ca cao lên men được 
thông báo cập nhật từng ngày, được kết nối 
công khai trên mạng Internet, biến động theo 
thị trường ca cao thế giới.
3.1.8 Khuyến nông
Khuyến nông có vai trò quan trọng đến số 
lượng và chất lượng sản phẩm làm ra vì thông 
qua khuyến nông kỹ thuật tiên tiến cũng như 
những mô hình sản xuất mới được đưa vào 
sản xuất.
Bảng 7: Tình hình tham gia khuyến nông
Khuyến nông Số hộ Tỷ lệ (%)
Có tham gia 164 91,11
Số lần tham gia: 
 Tham gia 1 - 2 lần 72 40,00
 Tham gia 3 - 4 lần 38 21,11
 Tham gia 5 - 6 lần 34 18,89
 Tham gia 8 lần trở lên 36 20,00
Nguồn: Điều tra + TTTH
121
Phân tích các yếu tố . . .
Qua thực tế điều tra có 164 hộ (chiếm 
91,11% số hộ) trả lời có tham gia các chương 
trình khuyến nông. Các hộ nhận xét về 
khuyến nông như sau: 64,02% cho rằng nội 
dung tập là phù hợp, 67,68% cho rằng kỹ 
thuật dễ áp dụng và 42,68% cho rằng được 
cung cấp nhiều kiến thức mới qua những 
lần tập huấn. Điều này cho thấy hoạt động 
khuyến nông trên địa bàn tỉnh được tổ chức 
khá tốt.
3.1.9 Quyết định của nông hộ trong việc trồng xen cây ca cao
Bảng 8: Dự đoán giá ca cao của các nông hộ
Dự đoán giá ca cao Số hộ Tỷ lệ (%)
Giá tăng 73 40,56
Giá giảm 46 25,55
Giá như hiện nay 23 12,78
Không biết 38 21,11
Tổng 180 100,00
Nguồn: Điều tra + TTTH
Qua bảng 8 cho thấy, người dân xem cây ca cao là cây có nhiều triển vọng trong tương lai, 
có 40,56% số hộ dự đoán rằng giá ca cao sẽ tăng trong tương lai, có 25,55% số hộ dự đoán rằng 
giá ca cao sẽ giảm trong tương lai.
Bảng 9: Tỷ lệ hộ điều tra quyết định đầu tư mở rộng diện tích trồng xen cây ca cao
Nội dung Số hộ Tỷ lệ (%)
Hộ quyết định sẽ mở rộng diện tích trồng xen ca cao 93 51,67
Hộ không quyết định mở rộng diện tích trồng xen ca cao 87 48,33
Tổng 180 100,00
Nguồn: Điều tra + TTTH
Có 51,67% số hộ trồn ... 10,01 20,01 30,01 40,01 50,01
Kỳ vọng về giá ca cao 3,9181 30,33 49,48 62,68 72,32 79,67
Tín dụng 2,1730 19,45 35,20 48,22 59,16 68,48
Tỷ lệ diện tích đã trồng xen cây ca cao 0,9919 9,92 19,87 29,83 39,80 49,80
Nguồn: Kết quả tính toán theo số liệu thực tế tại tỉnh Bến Tre, 2015
Giả định xác suất quyết định mở rộng mô 
hình (P
0
) của hộ gia đình lần lượt là: 10%, 
20%, 30%, 40% và 50%. Xác suất quyết định 
mở rộng mô hình dưới tác động biên của từng 
yếu tố được tính trong bảng 11.
Xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình 
giảm đi khi tỷ lệ diện tích đã trồng xen trên 
tổng diện tích vườn dừa tăng thêm 1%. Nếu 
một nông hộ ở mức xác suất quyết định mở 
rộng mô hình 30% thì xác suất quyết định mở 
rộng mô hình giảm xuống còn 29,83% khi tỷ 
lệ diện tích đã trồng xen ca cao trên tổng diện 
tích vườn dừa tăng thêm 1%. Tương tự, nếu 
một nông hộ ở mức xác suất quyết định mở 
rộng mô hình 50% thì xác suất quyết định mở 
rộng mô hình giảm xuống còn 49,80% khi tỷ 
lệ diện tích đã trồng xen trên tổng diện tích 
vườn dừa tăng thêm 1%.
Ngược lại, xác suất quyết định mở rộng 
mô hình tăng khi tổng diện tích vườn dừa tăng 
thêm 1000 m2, lao động trên tổng diện tích 
đất tăng thêm 1 đơn vị, thu nhập tăng thêm 1 
triệu đồng, hộ kỳ vọng giá ca cao tăng và có 
vay vốn. Trong trường hợp, nông hộ ở mức 
xác suất quyết định mở rộng mô hình là 30% 
thì xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng 
lên 37,74% khi tổng diện tích đất vườn dừa 
tăng thêm 1000 m2, xác suất quyết định mở 
rộng mô hình tăng lên 31,04%, khi lao động 
trên diện tích đất tăng thêm 1 đơn vị, xác suất 
quyết định mở rộng mô hình tăng lên 30,01% 
khi thu nhập bình quân tháng của nông hộ 
tăng thêm 1 triệu đồng, xác suất quyết định 
mở rộng mô hình tăng lên 62,68% khi nông 
hộ kỳ vọng giá bán ca cao tăng, xác suất quyết 
định mở rộng mô hình tăng lên 48,22% khi 
nông hộ có vay vốn.
Trong trường hợp, nông hộ ở mức xác 
suất quyết định mở rộng mô hình là 50% thì 
xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng 
lên 58,58% khi tổng diện tích đất vườn dừa 
tăng thêm 1000 m2, xác suất quyết định mở 
rộng mô hình tăng lên 51,22% khi lao động 
trên diện tích đất tăng thêm 1 đơn vị, xác suất 
quyết định mở rộng mô hình tăng lên 50,01% 
khi thu nhập bình quân tháng của nông hộ 
tăng thêm 1 triệu đồng, xác suất quyết định 
mở rộng mô hình tăng lên 79,67% khi nông 
hộ kỳ vọng giá bán ca cao tăng, xác suất quyết 
định mở rộng mô hình tăng lên 68,48% khi 
nông hộ có vay vốn.
3.3. Đề xuất các giải pháp chủ yếu mở 
rộng diện tích, sản lượng mô hình ca cao 
xen dừa
Xuất phát từ thực trạng trồng xen cây ca 
cao trong vườn dừa của nông hộ, những yếu 
tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng 
mô hình ca cao xen dừa. Đề tài đề xuất một 
125
Phân tích các yếu tố . . .
số giải pháp nhằm phát triển mô hình và tăng 
thu nhập trên một đơn vị diện tích cho nông 
hộ trồng dừa như sau
3.3.1 Giải pháp nâng cao năng suất cây 
ca cao
So với các địa phương trong cả nước, việc 
trồng ca cao ở Bến Tre có đặc thù riêng, đó là 
hầu hết được trồng xen trong vườn dừa. Việc 
trồng ca cao xen trong vườn dừa ở Bến Tre 
luôn được quan tâm sâu sắc của các cấp, các 
ngành và nhân dân trong tỉnh. Mặc dù vậy, 
cây ca cao ở Bến Tre có năng suất rất thấp, 
chỉ khoảng 3.631 kg quả tươi trên 1 ha trồng 
xen do ảnh hưởng thời tiết, ca cao là cây trồng 
xen trên diện tích vườn dừa có sẵn nên người 
nông dân xem là cây trồng phụ để tận dụng 
đất, ít được quan tâm đầu tư đúng mức. Vì 
vậy, chính quyền địa phương, cán bộ khuyến 
nông cần tăng cường tuyên truyền cho người 
dân có nhận thức đúng đắn trong việc quan 
tâm chăm sóc cây ca cao như tỉa cành, tạo tán, 
bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh. 
Các cơ quan có liên quan như Sở Khoa học 
Công nghệ, Trung tâm Khuyến nông cần phải 
triển khai nghiên cứu, chọn lọc những giống 
ca cao mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, 
phù hợp với điều kiện canh tác trong tỉnh. Đặc 
biệt chú ý những giống ca cao có khả năng 
chống chịu điều kiện bất lợi (hạn, nhiễm mặn, 
sâu bệnh). Đầu tư thâm canh theo hướng kết 
hợp sử dụng vô cơ hợp lý với hữu cơ sinh học, 
nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa an toàn, chất 
lượng; giữ cơ cấu sản xuất và hệ sinh thái bền 
vững hiệu quả.
3.3.2 Giải pháp tín dụng và cơ chế chính 
sách
Theo kết quả điều tra có 32,2% số hộ trả 
lời gặp khó khăn về vốn cho hoạt động sản 
xuất, đồng thời nếu hộ có vay vốn thì xác suất 
quyết định sẽ mở rộng mô hình tăng. Vì vậy, 
Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác cần 
xem xét quan tâm cho các đối tượng là nông 
hộ trồng dừa và ca cao vay vốn trung và dài 
hạn với lãi suất phù hợp.
Cơ chế chính sách phát triển ca cao như 
miễn các loại thuế cho các cơ sở nhân giống 
cây ca cao ghép theo hợp đồng sản xuất cây 
giống ca cao của địa phương trồng ở vùng 
quy hoạch, cấp đủ kinh phí cho chương trình 
nghiên cứu khoa học công nghệ và các vấn đề 
khoa học có nội dung liên quan đến cây ca cao 
theo dự toán của các cấp có thẩm quyền phê 
duyệt, cấp kinh phí ngân sách theo chế độ quy 
định đối với các mô hình trình diễn sản xuất, 
ủ lên men, phơi sấy hạt ca cao (mô hình trồng 
ca cao ít nhất phải có thời gian 3 – 4 năm 
liên tục). Miễn thuế nhập khẩu những thiết 
bị thuộc các dự án hỗ trợ nghiên cứu khoa 
học công nghệ của các tổ chức quốc tế tài trợ. 
Miễn thuế nhập khẩu thiết bị xây dựng các 
nhà máy chế biến hạt ca cao thành bơ và bột 
ca cao phục vụ thị trường trong nước và xuất 
khẩu. Miễn thuế nhập khẩu thiết bị cho các cơ 
sở chế biến vỏ quả ca cao thành phân bón hữu 
cơ vi sinh, thức ăn chăn nuôi. Có chính sách 
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công 
nghệ sơ chế hạt ca cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. 
3.3.3 Giải pháp quy hoạch phát triển 
vùng ca cao xuất khẩu
Nếu tổng diện tích vườn dừa càng cao thì 
xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình càng 
tăng. Tính đến cuối năm 2014, tỷ lệ diện tích 
chưa trồng xen cây cao chiếm 89% trên tổng 
diện tích vườn dừa trên toàn tỉnh. Vì vậy, Bến 
Tre còn tiềm năng lớn trong việc mở rộng 
diện tích trồng xen cây ca cao trong vườn dừa. 
Tuy nhiên, việc mở rộng mô hình cũng không 
nên chạy theo số lượng mà cần phải có quy 
hoạch cụ thể. Cần tập trung quy hoạch vào 
các huyện còn nhiều tiềm năng như Giồng 
126
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày, Bình Đại; đây 
là các huyện hiện nay có tỷ lệ diện tích đã 
trồng xen ca cao tương đối thấp.
3.3.4 Giải pháp lao động cho phát triển 
mô hình dừa – ca cao
Nếu lao động nông nghiệp trên tổng diện 
tích tích đất càng cao thì xác suất quyết định 
mở rộng mô hình càng tăng. Bên cạnh đó, cây 
ca cao là cây trồng mới, rất mẫn cảm với điều 
kiện bất lợi của thời tiết như hạn úng, ánh 
sáng trực xạ và sâu bệnh. Do vậy muốn trồng 
ca cao phát triển bền vững, việc đào tạo nguồn 
nhân lực phải được tiến hành thật tốt. Có 3 đối 
tượng thuộc nguồn nhân lực phải được đào 
tạo và đào tạo bổ sung gắn với chuyển giao 
tiến bộ kỹ thuật gồm có: (1) Lao động trực tiếp 
sản xuất nông nghiệp tại các nông hộ sản xuất 
dừa - ca cao; (2) Các cán bộ làm công tác quản 
lý Nhà nước và cán bộ kỹ thuật làm việc tại 
các Sở NN – PTNT, Trung tâm Khuyến nông, 
Trung tâm Giống cây trồng, Phòng NN – 
PTNT ở các huyện có trồng ca cao như: Châu 
Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày 
Nam, Bình Đại; (3) Tập huấn viên (khuyến 
nông viên cơ sở) ở các ấp – xã trồng ca cao.
3.3.5 Giải pháp thành lập câu lạc bộ, 
hợp tác xã ca cao, gắn kết giữa người sản 
xuất với doanh nghiệp thu mua
Thực tế, người nông dân luôn quan tâm 
đến diễn biến giá cả ca cao và nếu kỳ vọng giá 
cả tăng thì xác suất quyết định sẽ mở rộng mô 
hình tăng. Vì vậy, các cơ quan có liên quan 
cần cung cấp thông tin qua các phương tiện 
thông tin đại chúng, qua các tổ chức khuyến 
nông, các cấp chính quyền, đoàn thể về cung, 
cầu, giá cả, thị hiếu tiêu dùng của thị trường 
trong và ngoài nước đến người sản xuất ca 
cao. Từ đó, giúp họ quyết định sản xuất đúng 
đắn, lâu dài, ổn định có căn cứ phù hợp với 
nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước. Cần 
thiết kế, xây dựng trang website cây dừa – ca 
cao nhằm đẩy mạnh quảng bá sản phẩm.Thúc 
đẩy thành lập các câu lạc bộ ca cao: thực hiện 
trợ giúp cho các hộ nông dân thành lập các 
câu lạc bộ nông dân trồng ca cao để chuyển 
giao kỹ thuật, tăng cường việc chia sẻ thông 
tin, sự đoàn kết và tương trợ giữa những người 
trồng ca cao.Thúc đẩy thành lập HTX sản 
xuất ca caogắn với quá trình phát triển nền 
nông nghiệp hàng hóa để người dân có thể 
cùng nhau trồng, kinh doanh dừa và ca cao 
rộng hơn trong ký kết hợp đồng mua vật tư 
đầu vào và tiêu thụ sản phẩm một cách chủ 
động hơn, khả năng kêu gọi các sự hỗ trợ về 
kỹ thuật, tài chánh cao hơn và chủ động hơn. 
Doanh nghiệp và nông dân cần liên kết chặt 
chẽ để tạo vùng nguyên liệu vững chắc cho 
doanh nghiệp và tạo đầu ra an toàn cho nông 
dân cũng là vấn đề được xem trọng trong việc 
phát triển cây ca cao. Các công ty, doanh 
nghiệp hoạt động kinh doanh thu mua ca cao 
phối hợp với ngành nông nghiệp địa phương 
trong việc tổ chức đưa tiến bộ kỹ thuật vào 
trồng – sơ chế ca cao, xây dựng mối liên kết 
với nông dân dựa trên cơ sở xác định rõ nghĩa 
vụ, trách nhiệm và chia sẻ quyền lợi với người 
sản xuất ca cao dưới sự chỉ đạo, tổ chức sản 
xuất của địa phương và ngành nông nghiệp 
trên cơ sở công khai minh bạch và cùng có 
lợi. Mặc dù bước đầu người nông dân đã tiếp 
cận được thị trường ca cao và những người 
thu mua để bán trái và hạt ca cao, nhưng mạng 
lưới tiếp thị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Vì vậy, các công ty, doanh nghiệp thu mua ca 
cao (như Cargill, ED&F Man) cần mở rộng 
hơn nữa mạng lưới thu mua cấp 2, cấp 3 và cơ 
sở ở những nơi cây ca cao vào giai đoạn kinh 
doanh nhằm thu mua kịp thời quả - hạt ca cao 
cho nông hộ, giúp nông hộ an tâm về đầu ra 
sản phẩm của mình. 
127
Phân tích các yếu tố . . .
3.3.6 Giải pháp mô hình dừa – ca cao – 
du lịch sinh thái
Bến Tre là vùng đất còn nhiều tiềm năng 
phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. 
Vì đa số người dân Bến Tre đều có trồng dừa 
và đang dần xen cây ca cao, điều kiện khí hậu 
mát mẽ, tạo cho con người có cảm giác thoải 
mái khi bước vào vườn cây trĩu quả, làm dịu 
đi những căng thẳng của cuộc sống hàng ngày. 
Bên cạnh đó, tình hình giao thông Bến Tre đã 
rất thuận lợi cho khách du lịch đến vườn cây 
(giao thông nông thôn, cầu Rạch Miễu, cầu 
Hàm Luông). 
Du lịch sinh thái vườn, tham quan vườn 
dừa – ca cao và thưởng thức các sản phẩm chế 
biến từ dừa và ca cao (kẹo dừa, rượu dừa, đồ 
thủ công mỹ nghệ từ dừa, nước uống từ bột 
ca cao nguyên chất, kẹo chocolate, bánh ca 
cao và rượu ca cao) là ý tưởng rất có thể sẽ 
thành hiện thực. Nghiên cứu thị trường tiêu 
thụ ca cao ở phần trên cho thấy 90% ca cao 
được sản xuất ra trên thế giới là được tiêu thụ 
ở các quốc gia không hề trồng ca cao (Châu 
Âu, Mỹ, Nhật). Hàng ngày họ thưởng thức 
các sản phẩm được làm từ ca cao thậm chí là 
nghiện chocolate nhưng lại không biết hình 
thái cây ca cao (cây, lá, quả, hạt) và một số 
công đoạn chế biến ca cao truyền thống. Do 
vậy, cần tổ chức các chuyến du lịch tại các 
khu du lịch sinh thái vườn cho khách trong và 
ngoài nước, góp phần quảng bá sản phẩm ca 
cao trong nước vốn là một ngành còn rất non 
trẻ ở Việt Nam.
4. Kết luận
Tỉnh Bến Tre hội tụ khá đầy đủ các điều 
kiện cần thiết cho cây ca cao sinh trưởng và 
phát triển như điều kiện tự nhiên, đất đai, khả 
năng tiêu thụ và sự quan tâm của các ngành 
các cấp địa phương. Các yếu tố chủ yếu ảnh 
hưởng đến quyết định của nông hộ mở rộng 
mô hình trồng xen cây cao trong vườn dừa: 
tổng diện tích đất vườn dừa, tỷ lệ lao động 
trên diện tích đất, nông hộ kỳ vọng giá bán 
ca cao, nông hộ có vay vốn, tỷ lệ diện tích đã 
trồng xen ca cao trên tổng diện tích đất vườn 
dừa. Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp chủ 
yếu để gia tăng diện tích, sản lượng cho mô 
hình dừa – ca cao là nâng cao năng suất, tín 
dụng và chính sách, quy hoạch vùng ca cao 
xuất khẩu, lao động cho sản xuất ca cao, gắn 
kết giữa nông hộ sản xuất và doanh nghiệp 
nhằm tăng thêm thu nhập cho nông hộ.
Bên cạnh đó, hiệu quả xã hội của việc 
trồng và phát triển cây ca cao góp phần xóa 
đói giảm nghèo, góp phần tạo thêm công ăn 
việc làm cho nhiều hộ gia đình trong các khâu 
trồng ca cao, thu mua quả và hạt ca cao, sơ chế 
hạt ca cao, ươm giống ca cao, . . . từ đó nâng 
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người 
dân địa phương. Cũng cần lưu ý phát triển ca 
cao ở Bến Tre cần tập trung theo hướng thâm 
canh, tăng năng suất và nâng cao chất lượng, 
không chạy theo phong trào. Đồng thời sau 
trồng phải chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật 
mới mong đạt kết quả cao.
128
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng, Kim Sơn. 2001. Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở 
Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp. 
2. Huỳnh, Thị Trúc. 2008. Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh tế của trồng xen ca cao 
trong vườn dừa tại tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM, Việt Nam.
3. Lê, Phương Trung. 2007. Đánh giá khả năng phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Dầu Tiếng 
tỉnh Bình Dương. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông Lâm TP.HCM, 
Việt Nam.
4. Nguyễn, Cao Văn và Bùi, Dương Hải. 2009. Kinh tế lượng, Hướng dẫn trả lời lý thuyết và giải bài 
tập (Dùng cho học viên cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên các trường đại học, cao đẳng). Nhà 
xuất bản tài chính.
5. Nguyễn, Thị Lệ Thủy. 2010. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật trồng dừa. Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa 
học công nghệ Bến Tre.
6. Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre.2013, 2014
7. Trần, Văn Giao. 2009. Phân tích khả năng mở rộng diện tích trồng dừa ở tỉnh Trà Vinh giai đoạn 
2010 – 2020. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông Lâm TP.HCM, Việt 
Nam.
8. Pindyck R.S., Rubinfeld D.L.1994. Kinh tế học vi mô. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
9. Ramu Ramanathan, 2001. Kinh tế lượng (Thục Đoan và Cao Hào Thi dịch). Chương trình Fullbright 
về giảng dạy kinh tế ở Việt Nam.
10. S.M.M. Iqbal, C.R. Ireland and V.H.L. Rodrigo. 2006. A logistic analysis of the factors determining 
the decision of smallholder farmers to intercrop: A case study involving rubber–teaintercropping in 
Sri Lanka. Agricultural Systems 87 (2006) 296–312
11. O. Sebopetji and A. Belete. 2009. An application of probit analysis to factors affecting small-scale 
farmers’ decision to take credit: a case study of the Greater Letaba Local Municipality in South 
Africa. African Journal of Agricultural Research Vol. 4 (8), pp. 718-723, August, 2009.
12. TYuan Zhou, Hong Yang , Hans-Joachim Mosler and Karim C. Abbaspour. 2010. Factors affecting 
farmers’ decisions on fertilizer use: A case study for the Chaobai watershed in Northern China. 
Consilience: The Journal of Sustainable Development Vol. 4, Iss. 1 (2010), Pp. 80–102.

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_yeu_to_chu_yeu_anh_huong_den_quyet_dinh_mo_ron.pdf