Phân tích thực phẩm - Chương 4: Phân tích một số chỉ tiêu trong thực phẩm
Ý nghĩa c a việc xác định độ ẩm trong thực phẩm
Độ ẩm còn gọi là thủy phần là lƣợng nƣớc tự do trong thực phẩm.
Biết đƣợc độ ẩm là điều quan trọng trong công tác phân tích xác định giá trị dinh
dƣỡng và chất lƣợng thực phẩm.
Về phƣơng diện dinh dƣỡng, nếu độ ẩm càng cao, các chất dinh dƣỡng càng thấp.
Thí dụ: cùng 100g gạo nếu độ ẩm là 14% thì có 7,6g protide và 1g lipide và 62g
glucide. Nếu độ ẩm là 20% thì có 7,0g protide, 0,9g lipide và 70,8g glucide.
Về phƣơng diện xác định chất lƣợng phẩm chất và khả năng bảo quản, nếu độ ẩm
vƣợt quá mức tối đa, thực phẩm sẽ mau hỏng. Thí dụ: độ ẩm tối đa của bột là 14%, nếu
vƣợt quá 14%, bột sẽ chóng chua.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phân tích thực phẩm - Chương 4: Phân tích một số chỉ tiêu trong thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích thực phẩm - Chương 4: Phân tích một số chỉ tiêu trong thực phẩm
52 Chƣơng 4 PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG THỰC PHẨM 4.1. Xác định độ ẩm 4.1.1. Ý nghĩa c a việc xác định độ ẩm trong thực phẩm Độ ẩm còn gọi là thủy phần là lƣợng nƣớc tự do trong thực phẩm. Biết đƣợc độ ẩm là điều quan trọng trong công tác phân tích xác định giá trị dinh dƣỡng và chất lƣợng thực phẩm. Về phƣơng diện dinh dƣỡng, nếu độ ẩm càng cao, các chất dinh dƣỡng càng thấp. Thí dụ: cùng 100g gạo nếu độ ẩm là 14% thì có 7,6g protide và 1g lipide và 62g glucide. Nếu độ ẩm là 20% thì có 7,0g protide, 0,9g lipide và 70,8g glucide. Về phƣơng diện xác định chất lƣợng phẩm chất và khả năng bảo quản, nếu độ ẩm vƣợt quá mức tối đa, thực phẩm sẽ mau hỏng. Thí dụ: độ ẩm tối đa của bột là 14%, nếu vƣợt quá 14%, bột sẽ chóng chua. 4.1.2. Một số phƣơng pháp xác định độ ẩm Có nhiều phƣơng pháp xác định độ ẩm thực phẩm, ngƣời ta thƣờng sử dụng các phƣơng pháp sau: + Phƣơng pháp sấy đến khối lƣợng không đổi. + Phƣơng pháp chƣng cất với dung môi. + Phƣơng pháp sử dụng khúc xạ kế. + Các phƣơng pháp hiện đại (xác định hàm lƣợng nƣớc tự do dƣới dạng vết) 4.1.2.1. Định lƣợng độ ẩm bằng phƣơng pháp sấy đến khối lƣợng không đổi a. Nguyên tắc Dùng sức nóng làm bay hơi hết nƣớc trong thực phẩm. Cân trọng lƣợng thực phẩm trƣớc và sau khi sấy khô, từ đó tính ra phần trăm nƣớc có trong thực phẩm. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các loại thực phẩm dạng bột, dạng rắn trừ các loại thực phẩm lỏng, bột gia vị, hƣơng liệu và các thực phẩm có độ ẩm 3%. Tài liệu trích dẫn: TCVN 7035 : 2002 b. Dụng cụ - Hóa chất – Thiết bị Dụng cụ thông thƣờng của phòng thí nghiệm Chén sấy Tủ sấy điều chỉnh đƣợc nhiệt độ trong khoảng 100 – 105oC Cân phân tích chính xác 0,0001g Cát đã xử lý hoặc Na2SO4 khan. Cách xử lý cát: + Đổ cát qua rây có lỗ đƣờng kính 4 – 5mm. Rửa bằng nƣớc máy, + Sau đó rửa bằng acid HCl (một phần HCl cho một phần cát): đổ acid vào cát rồi khuấy. Để qua một đêm sau đó rửa cát bằng nƣớc máy cho đến khi hết acid (thử bằng giấy quỳ) 53 + Rửa lại bằng nƣớc cất, sấy khô, cho qua rây có lỗ đƣờng kính 1- 1,5mm. + Đem nung ở nhiệt độ 550 -600oC để loại chất hữu cơ, giữ trong lọ sạch dùng dần. c. Cách tiến hành Lấy một cốc thủy tinh có đựng 10-30g cát sạch và một đũa thủy tinh dẹt đầu đem sấy ở 100-1050C đến trọng lƣợng không đổi. Để nguội trong bình hút ẩm và cân ở cân phân tích chính xác đến 0,0001g. Sau đó cho vào cốc cân khoảng 10g chất thử đã chuẩn bị sẵn, nghiền nhỏ. Cân tất cả ở cân phân tích với độ chính xác nhƣ trên. Dùng que thủy tinh trộn đều chất thử với cát. Dàn đều thành lớp mỏng. Cho tất cả vào tủ sấy 100-1050C sấy khô cho đến trọng lƣợng không đổi, thƣờng tối thiểu là trong 6 giờ. Trong thời gian sấy, cứ sau 1 giờ lại dùng đũa thủy tinh dẹp đầu nghiền nhỏ các phần vón cục, sau đó lại dàn đều và tiếp tục sấy. Sấy xong, đem làm nguội ở bình hút ẩm trong 30 phút và đem cân ở cân phân tích với độ chính xác nhƣ trên. Cho lại vào tủ sấy 100-1050C trong 30 phút. Lấy ra, để nguội ở bình hút ẩm và cân nhƣ trên cho tới trọng lƣợng không đổi. Kết quả giữa hai lần cân liên tiếp không đƣợc cách nhau quá 0,5mg cho mỗi gam chất thử. d. Tính kết quả Độ ẩm theo phần trăm tính theo công thức: ( ) G: trọng lƣợng của cốc cân, cát và đũa thủy tinh (g) G1: trọng lƣợng của cốc cân, cát, đũa thủy tinh và trọng lƣợng mẫu thử trƣớc khi sấy (g) G2: trọng lƣợng của cốc cân, cát, đũa thủy tinh và trọng lƣợng mẫu sau khi sấy tới khối lƣợng không đổi (g) Sai lệch giữa 2 lần xác định song song không đƣợc lớn hơn 0,5%, kết quả cuối cùng là trung bình cộng của kết quả 2 lần xác định song song, tính chính xác đến 0,01%. Chú ý: Trong trƣờng hợp qui định trƣớc, có thể sử dụng phƣơng pháp sấy khô ở 130 0C trong 2 giờ hoặc phƣơng pháp sấy chân không ở nhiệt độ thấp (600C). Trƣờng hợp không có cốc thủy tinh có nắp kín, có thể dùng kim loại (nhôm) hay chén sứ. Trƣờng hợp mẫu bột mịn, mẫu lỏng có thể không sử dụng cát. Thực phẩm dạng đặc, sền sệt nhƣ bơ, magarin, pate, xúc xích sử dụng cát trộn thực phẩm làm cho thực phẩm rời rạc, không đóng vón tăng diện tích tiếp xúc nhiệt d bốc hơi nƣớc. 54 Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp sấy khô có thể cho những kết quả sai số làm tăng độ ẩm do khi sấy, các chất bay hơi (nhƣ tinh dầu, cồn, acid bay hơi) cũng bay hơi với nƣớc hoặc bị phân giải thành furfurol, amoniac, khi sấy các thực phẩm chứa nhiều đƣờng, đạm làm giảm tỉ lệ thủy phần. Cũng có thể cho những kết quả sai số do một số thành phần bị oxy hóa khi gặp không khí ở nhiệt độ cao (thí dụ thực phẩm có nhiều chất béo). 4.1.2.2. Xác định độ ẩm bằng phƣơng pháp chƣng cất với dung môi a. Nguyên tắc Dùng dung môi hữu cơ thích hợp để chƣng cất lôi cuốn theo nƣớc trong thực phẩm. Dung môi và nƣớc ngƣng tụ trong một ống đong có khắc vạch thành hai lớp riêng biệt. Đọc thể tích nƣớc lắng ở phía dƣới, từ đó tính ra đƣợc độ ẩm của mẫu thực phẩm. Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng để xác định độ ẩm thực phẩm có chứa nhiều chất d bay hơi hoặc chứa nhiều chất béo. Tài liệu trích dẫn: TCVN 7040:2002 Yêu cầu dung môi: – Có nhiệt độ sôi cao hơn nƣớc một ít, khi dung môi bay hơi sẽ kéo theo nƣớc trong thực phẩm – Không tan trong nƣớc, dung môi và nƣớc sẽ tách thành hai lớp riêng biệt khi đo trong ống đong – Nhẹ hơn nƣớc, lớp nƣớc ở dƣới lớp dung môi ở trong ống đong Dung môi thƣờng sử dụng là toluen tinh khiết nhiệt độ sôi 110oC hoặc xylen nhiệt độ sôi 138 -144oC. b. Dụng cụ - Hóa chất – Thiết bị – Bộ cất xác định độ ẩm (chú ý những bộ phận trong máy cất lắp ráp với nhau bằng những mối nối nhám, không nên dùng nút cao su vì cao su d hòa tan trong các dung môi hữu cơ). – Cân kỹ thuật chính xác 0,01g. – Chén cân – Cối chày sứ – Đũa thủy tinh mảnh – Bi thủy tinh hoặc đá bọt 55 Hình 4.1. Bộ xác định độ ẩm bằng dung môi hữu cơ c. Cách tiến hành – Tùy theo độ ẩm của mẫu thử cân khoảng 5 -10g thực phẩm (để có thể giải phóng khoảng 2 -3ml nƣớc) trong chén cân khô, bằng cân kỹ thuật với độ chính xác 0,01g. – Cho mẫu thực phẩm vào bình cầu đã chứa sẵn khoảng 50ml toluen. Tráng chén cân hai lần bằng toluen, cho toluen tráng vào bình cầu. Thêm toluen đến khoảng 100 -150ml, cho them vài viên bi thủy tinh hoặc đá bọt. – Lắp máy cất, mở nƣớc vào ống sinh hàn. Đun nóng bình sao cho toluen sôi mạnh, bốc hơi, kéo theo phần nƣớc có trong mẫu thử và ngƣng tụ với nƣớc trong ống đong có khắc vạch. Tiếp trục đun cho đến khi mực nƣớc trong ống đo không thay đổi. Nếu có những giọt nƣớc đọng lại trên thành ống, dung một đũa thủy tinh mảnh đƣa giọt nƣớc xuống. – Trong ống đo, nƣớc và toluen chia làm hai phần rõ rệt, nƣớc ở phía dƣới và toluene ở phía trên. Sau khi để nguội đọc thể tích nƣớc trong ống đo. d. Tính kết quả Độ ẩm theo phần trăm tính bằng công thức: G N X 100. N: trọng lƣợng nƣớc trong ống đong (suy ra từ thể tích đọc đƣợc), g G: trọng lƣợng mẫu, g 56 Ghi chú: – Vì thể tích và trọng lƣợng nƣớc gần bằng nhau nên có thể coi số gam nƣớc cũng tƣơng đƣơng với số ml nƣớc. – Trong trƣờng hợp toluen và xylen có lẫn nƣớc lắp máy và đun cất dung môi (không có mẫu thử) cho đến khi lƣợng nƣớc trong ống đo không đổi. Để nguội và đọc thể tích nƣớc trong ống đo và sau đó cho mẫu thử vào dung môi và tiếp tục tiến hành nhƣ trên. – Thể tích nƣớc lần cuối phải trừ đi thể tích nƣớc có trong dung môi, trƣớc khi tính kết quả – Đối với thực phẩm hòa tan trong dung môi nhƣ dầu, mỡ, những thực phẩm nhẹ hơn dung môi, khi sôi, nổi ở phía trên nhƣ bột, những thực phẩm đun sôi lâu không bị phá hủy nhƣ khoai, ngô v.v cách làm nhƣ trên sẽ không trở ngại gì. – Đối với thực phẩm nhƣ mứt mật, siro, phomat v.v có thể dính vào thành bình cầu, khi đun sôi sẽ bị cacbon hóa, phải chú ý cho thêm vào bình cầu 30 - 40g cát sạch một phần cát trộn đều vào thực phẩm thành một khối rỗng vừa không dính vào thành bình, vừa làm thực phẩm rời rạc không đóng vón với nhau để d bốc hơi nƣớc, một phần cát lắng xuống đáy làm lửa không đốt cháy trực tiếp thực phẩm. 4.1.2.3. Xác định độ ẩm bằng phƣơng pháp sử dụng khúc xạ kế a. Nguyên tắc Khi đi từ một môi trƣờng này (không khí) vào một môi trƣờng khác (chất lỏng), ánh sáng sẽ bị lệch đi (khúc xạ). Nếu chất lỏng là một dung dịch chất hoà tan (dung dịch đƣờng, muối) thì ta có thể xác định đƣợc nông độ của chất hoà tan dựa trên độ khúc xạ của ánh sang, từ đó tính ra hàm lƣợng của nƣớc (độ ẩm) có trong thực phẩm. Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc ứng dụng để xác định hàm lƣợng chất khô trong các thực phẩm dạng lỏng gồm một chất đồng nhất nhƣ đƣờng, muối hoà tan trong nƣớc. Ví dụ: siro, nƣớc rau quả... b. Dụng cụ - Hóa chất – Thiết bị Dụng cụ thông thƣờng của phòng thí nghiệm Chén sứ Đũa thuỷ tinh đầu tròn Vải gạc Bông hút ẩm hay giấy mềm thấm nƣớc Cát sạch Khúc xạ kế Cân kỹ thuật chính xác đến 0,01g c. Cách tiến hành Bƣ c 1: Chuẩn bị mẫu thử 57 Nếu mẫu ở dạng dung dịch đồng nhất, trong và màu nhạt thì không cần thực hiện bƣớc này. Nếu mẫu thử không thể ép thành giọt hay có màu sẫm thì chuẩn bị mẫu thử nhƣ sau: + Cân khoảng 5 20g mẫu chính xác đến 0,01g cho vào chén sứ, (g) + Thêm 4g cát sạch vào một lƣợng nƣớc cất bằng lƣợng chất thử đã cân, (g) + Nghiền nhanh và cẩn thận bằng chày sứ + Lọc qua vải gạc và lấy ngay giọt thứ ba hay thứ tƣ để thử Bƣ c 2: Ti n hành đo trên khúc xạ k Nhỏ trực tiếp hay dùng đũa thuỷ tinh đƣa một giọt chất thử vào giữa mặt phẳng của lăng kính. Áp hai lăng kính (một mờ, một đục) với nhau. Dịch chuyển thị kính để tìm đƣờng phân chia rõ nhất giữa nửa tối và nửa sang của trƣờng quan sát. Điều chỉnh đƣờng phân chia sao cho trùng với đƣờng chấm chấm hay tâm của vòng tròn quan sát. Đọc kết quả trên thang đo ở phía có ghi hàm lƣợng chất khô theo phần trăm, a20 (%) d. Tính toán kết quả Độ ẩm tính bằng phần trăm theo công thức: X(%) = 100 - Y Y: hàm lƣợng chất khô (%), đƣợc tính nhƣ sau: + Nếu không pha thêm nƣớc cất thì Y= a20 + Nếu pha thêm nƣớc cất thì Y= 2a20 Với Y là số đo đọc đƣợc trên khúc xạ kế ở 20oC (%). Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của hai kết quả thử song song, tính chính xác đến 0,1%. Chênh lệch kết quả giữa hai lần thử song song không đƣợc lớn hơn 0,3%. Chú ý: Phải đọc số đo trên khúc xạ kế nhanh để tránh hiện tƣợng bốc hơi làm sai lệch kết quả. Sau mỗi lần đọc, lau lăng kính với bông thấm nƣớc ƣớt, rồi lau lại bằng bông khô. Có thể thử và đọc kết quả ở nhiệt độ thƣờng rồi hiệu chỉnh về nhiệt độ tiêu chuẩn 20oC theo bảng kèm theo máy, hay bằng cách điều chỉnh sau đây: a20 = aT + (T-20).0,07 aT:là số đo đọc đƣợc trên khúc xạ kế ở T 0 C (%) T: là nhiệt độ khi đo bằng khúc xạ kế (0C) 4.1.2.4. Phƣơng pháp đo độ ẩm dựa trên sự mất màu của Iod (phƣơng pháp Fisher) a. Nguyên tắc 58 Ở nhiệt độ thƣờng, Iod tác dụng với SO2 và H2O thành HI không màu theo phản ứng: I2 + SO2 + 2H2O = 2HI + H2SO4 Từ sự mất màu của iod có thể tính ra phần trăm nƣớc có trong thực phẩm. Phản ứng trên là phả ứng thuận nghịch. Muốn cho phản ứng theo một chiều Fisher tiến hành trên môi trƣờng có piridin. Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này có thể xác định tới vết nƣớc (lƣợng nƣớc rất nhỏ trong thực phẩm) và nếu sử dụng một loại máy đo có thể định lƣợng độ ẩm hàng loạt trong công nghiệp thực phẩm. Ứng dụng nguyên lý này có máy đo ẩm tự động theo phƣơng pháp Fisher. b. Dụng cụ - Hóa chất – Thiết bị Dụng cụ thông thƣờng của phòng thí nghiệm Thuốc thử Fisher (10 mol piridin, 3 mol SO2, 1 mol iod pha trong 5 lít methanol) Methanol n-butanol Máy đo độ ẩm tự động theo phƣơng pháp Fisher Cân phân tích c. Cách tiến hành Bƣớc 1: Chuẩn bị mẫu thử Nếu mẫu thử là chất lỏng có thể định lƣợng thẳng. Nếu mẫu thử là chất rắn, chất đặc phải chiết suất bằng n-butanol và chuẩn độ trên dịch chiết. Bƣớc 2: Pha loãng thuốc thử Fisher Cách pha loãng: Pha loãng thuốc thử Fisher theo tỉ lệ sau: Thuốc thử Fisher: methanol: n-butanol = 1:3:5 Cho thuốc thử Fisher sau khi đã pha loãng vào máy đo với piridin và mẫu thử sau khi đƣợc trộn lẫn với nhau ở bộ phận trộn và làm phản ứng với iod, nếu có nƣớc trong mẫu thử, dung dịch nhạt màu đƣợc đƣa vào đo ở sắc kế. Đồng thời xây dựng biểu đồ mẫu làm với thuốc thử chứa nƣớc theo tỷ lệ: 0%, 25%, 50%, 75%, 100% nƣớc. d. Tính kết quả Kết quả đƣợc ghi tự động trên biểu đồ, đồng thời so sánh biểu đồ mẫu làm với thuốc thử chứa 0%, 25%, 50%, 75%, 100% nƣớc. Chú thích: Nếu không có máy đo tự động, có thể dùng phƣơng pháp so màu với thang mẫu. Phƣơng pháp chính xác với những mẫu chứa một lƣợng nƣớc rất thấp, có thể định lƣợng nhanh và xác định đƣợc hàng loạt. 59 Trong thực tế ở các nhà máy sản xuất thực phẩm thƣờng sử dụng các máy đo độ ẩm nhanh. Hình 4.2. Một số thi t bị xác định độ ẩm nhanh thƣờng dùng trong các nhà máy 4.2. Xác định hàm lƣợng muối khoáng 4.2.1. Ý nghĩa c a việc xác định hàm lƣợng muối khoáng Tro là thành phần còn lại của thực phẩm sau khi nung cháy hết các chất hữu cơ. Tro thật sự chỉ gồm các loại muối khoáng có trong thực phẩm (do đó, tro còn đƣợc gọi là tổng số muối khoáng). Trong trƣờng hợp thực phẩm có lẫn các chất bẩn (đất, cát) muốn có tro thật sự phải loại trừ đi đất cát và những chất không phải là muối khoáng mà lại không nung cháy ở nhiệt độ qui định. Đối với thực phẩm có chứa đƣờng, độ tro đƣợc biểu thị bằng “độ tro dƣới dạng sulfate” (gọi tắt là tro sulfate). Muốn có độ tro thật sự hay tổng số muối khoáng, ta lấy tro sulfate nhân với 0,9. 4.2.2. Xác định tro tổng a. Nguyên tắc 60 Dùng sức nóng (550-6000C) nung cháy hoàn toàn các chất hữu cơ. Phần còn lại đem cân và tính ra % tro có trong thực phẩm Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho tất cả các loại thực phẩm. Tài liệu trích dẫn: AOAC 945.38 và 923.03; TCVN 5155-90 b. Dụng cụ - Hóa chất – Thiết bị Dụng cụ thông thƣờng của phòng thí nghiệm Chén nung bằng sứ hoặc bằng kim loại (kền, bạch kim) Đèn cồn và bếp điện Lò nung điều chỉnh đƣợc nhiệt độ (500 -600oC) Cân phân tích, chính xác đến 0,0001g Bình hút ẩm, phía dƣới có chất hút ẩm c. Cách tiến hành Nung chén sứ hoặc chén kim loại đã rửa sạch ở lò nung tới 550-6000C đến trọng lƣợng không đổi. Để nguội ở bình hút ẩm, và cân ở cân phân tích chính xác đến 0,0001g. Cho vào chén khoảng 5g chất thử. Cân tất cả ở cân phân tích với độ chính xác nhƣ trên. Cho tất cả vào lò nung và tăng nhiệt độ từ từ cho đến 550-6000C. Nung cho đến tro trắng, nghĩa là đã loại bỏ hết các chất hữu cơ thƣờng mất khoảng 6-7 giờ. Trƣờng hợp còn tro đen, lấy ra để nguội, cho thêm vài giọt H2O210% hoặc HNO3 đậm đặc và nung lại cho đến tro trắng. Để nguội trong bình hút ẩm và cân với độ chính xác nhƣ trên. Tiếp tục nung thêm ở nhiệt độ trên trong 30 phút rồi để nguội trong bình hút ẩm và cân cho tới trọng lƣợng không đổi. Kết quả giữa 2 lần nung và cân liên tiếp không đƣợc cách nhau quá 0,5mg cho 1g ... ƣ c 1: Chuẩn bị mẫu 115 Cân khoảng 25g mẫu đã đƣợc đồng nhất, thêm vào 5g NaCl cho vào bình tam giác có nút, 125ml dung dịch chiết (methanol : nƣớc = 70 : 30), lắc trên máy lắc ngang 60 phút. Sau đó lọc qua giấy lọc thô. Lấy 15ml dung dịch lọc, thêm vào 30ml nƣớc cất. Cho tất cả dung dịch này qua cột sắc ký ái lực với vận tốc khoảng 6 ml/phút. Rửa cột sắc ký ái lực 2 lần bằng nƣớc cất với vận tốc khoảng 6 ml/phút Rửa rải aflatoxin bằng 2ml methanol Thổi khô dung dịch mẫu kiểm tra aflatoxin bằng khí nitơ Bƣ c 2: Tạo dẫn xuất aflatoxin Hòa tan chuẩn hoặc mẫu thử bằng 200µl n –hecxan Thêm vào 50 µl trifluro acetic acid Để tại nhiệt độ phòng 5 phút Thêm vào mẫu 2 ml dung dịch acetonitril: nƣớc (10:90) Lắc mạnh, để yên cho tách lớp. Dùng syringe lấy lớp nƣớc ở dƣới Lọc qua phin lọc mẫu 0,45 µm Bƣ c 3: Chuẩn bị dung dịch chuẩn: Pha dung dịch chuẩn gốc từ dung dịch 10ppb từ dung dịch chuẩn mẹ: Lấy 2ml dung dịch chuẩn 10ppb thổi khô bằng khói nitơ. Dung dịch này đƣợc sử dụng để tạo dẫn xuất với trifluro acetic acid. Bƣ c 4: Xác định aflatoxin trên hệ thống sắc ký lỏng Bƣớc sóng kích thích 360nm, bƣớc sóng phát xạ 440nm Tốc độ dòng 1,2ml/phút Cột sắc ký Inertsil – ODS – 3V (RP18) Thể tích tiêm mẫu 20 µl. Thời gian chạy sắc ký 15phút Thời gian lƣu của aflatoxin khoảng 5 – 15 phút. d. Tính kết quả Nồng độ aflatoxin (µg/kg): m: Khối lƣợng cân (g) Cc:Nồng độ chuẩn (ppb) Sm: Diện tích peak mẫu Sc: Diện tích peak chuẩn V: Thể tích cuối cùng để đo (ml) Kiểm soát chất lƣợng: Kết quả cuối cùng bằng giá trị trung bình của hai phép thử song song. Giá trị thu đƣợc từ hai phép thử song song không đƣợc chênh lệch nhau quá 20% so với giá trị trung bình. 116 4.8.3. Xác định dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ bằng phƣơng pháp sắc ký khí (GC-ECD) Hóa chất bảo vệ thực vật là những hợp chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học đƣợc dùng để phòng và trừ sâu, bệnh, cỏ dại, chuột hại cây trồng và nông sản. Hóa chất bảo vệ thực vật gồm nhiều nhóm khác nhau: Hóa chất trừ sâu clo hữu cơ Hóa chất bảo vệ thực vật nhóm lân hữu cơ (photpho) và carbanat. Hóa chất từ sâu họ cúc tổng hợp (pyrethroit) và một số hợp chất khác. Việc dùng hóa chất bảo vệ thực vật cho cây trồng và nông sản chƣa hết thời gian cách ly đã thu hoạch, ngƣời dùng nông sản có nguy cơ ngộ độc và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Giới hạn tối đa dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật cho phép trong thực phẩm đƣợc qui định trong quyết định 46/2007/QĐ – BYT tùy thuộc vào từng loại sản phẩm. Hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ phân giải trong cây chậm, bền vững trong cơ thể động thực vật, tích lũy lâu trong mô mỡ, dầu thực vật, trong sữa Một số hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ: aldrin, dieldrin, heptacloepoxit, dichlorodiphenyltrichloroethane (DDT), clodan, endrin, heptaclo, toxaphen, methoxyclo, linden. a. Nguyên tắc Dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ trong mẫu đƣợc chiết bằng aceton. Sau khi tách chiết và làm sạch, hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ đƣợc xác định bằng sắc ký khí với detector cộng kết điện tử. Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này áp dụng để phân tích dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ trong các sản phẩm rau, quả, củ. b. Dụng cụ - Hóa chất - Thiết bị Dụng cụ thông thƣờng của phòng thí nghiệm Phểu chiết 500ml Bình cô quay dung tích 250ml Hệ thống GC 17A Verson 3 Cân phân tích d = 10-4g Cân kỹ thuật d = 10-2g Máy cô quay chân không Máy nghiền mẫu Cột nhồi sắc ký Dichlormethane Ether ethylic Ether dầu hỏa n-hexane Na2SO4 khan NaCl 117 Chuẩn hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo Florisil Bông thủy tinh c. Cách tiến hành Bƣ c 1: Chuẩn bị các dung dịch chuẩn: Tính toán và pha các dung dịch chuẩn. Bƣ c 2: Chuẩn bị mẫu Cân chính xác khoảng 100g mẫu đã đƣợc thái nhỏ và trộn đều cho vào bình nón dung tích 500ml, thêm 200ml aceton và nghiền đồng nhất trong 1 phút. Lọc qua bộ lọc hút chân không, thu dịch chiết vào bình hứng 500ml Lấy 80ml dich lọc mẫu cho vào ph u chiết 500ml, thêm 100ml ether dầu hỏa và 100ml diclomethan, lắc mạnh trong 1 phút rồi để yên chờ cho tách lớp. Chuyển lớp nƣớc bên dƣới sang một ph u chiết 500ml khác, lớp hữu cơ bên trên của ph u chiết ban đầu đƣợc làm khô bằng cách cho chảy qua ph u lọc đƣờng kính 10cm có chứa Na2SO4 khan bên trên giấy lọc (khoảng 3 – 4cm), thu dịch lọc vào bình cô quay. Với ph u chiết chứa pha nƣớc, thêm 7g NaCl lắc mạnh trong 30s đến khi tan hết NaCl, thêm 100ml diclomethan, lắc mạnh trong 1 phút, lớp hữu cơ bên dƣới cho đi qua lớp Na2SO4 khan ở ph u lọc đƣờng kính 10cm bên trên. Chiết lớp nƣớc ở trên lần 2 với 100ml diclomethan và làm khô nhƣ trên. Rửa lớp Na2SO4 khan bằng 50ml diclomethan. Cô đặc và bay hơi chậm toàn bộ dịch chiết bằng máy cô quay chân không (khống chế nhiệt dộ dƣới 450C). Khi cô còn khoảng 2ml, thêm 10ml aceton và lại cô đến còn khoảng 2ml. Lặp lại việc đó lần 2 cới 10ml aceton (chú ý không cô khô để tránh phân hủy mẫu). Hòa tan dịch cô thu đƣợc ở trên đến 10ml bằng aceton, chuyển vào ống đong chia vạch 100ml, dùng etherdầu hỏa tráng rửa bình cô quay, trút dịch tráng vào ống đong, sau đó pha loãng đến 100ml bằng ether dầu hỏa. Chuẩn bị cột Florisil bằng cách cho một ít bông thủy tinh đã làm sạch vào đầu dƣới cột, sau đó cho Na2SO4 khan vào khoảng 2cm. Rót từ từ vào cột khoảng 50ml ether dầu hỏa. Cho từ từ Florisil đã hoạt hóa vào cột sắc ký đến khi đƣợc lớp Florisil khoảng 10cm. Phủ lên trên lớp florisil một lớp Na2SO4 khan dày khoảng 2cm. Trong quá trình nhồi cột chú ý không để có bọt khí trong cột bằng cách khi cho florisil và Na2SO4 khan vào phải từ từ, vừa cho vừa gõ nhẹ vào thành cột. Cột không đƣợc để khô, lớp ether dầu hỏa luôn phải cao hơn lớp Na2SO4 khan ở phía trên cột khoảng 2 – 5cm. Mở khóa cột điều chỉnh tốc độ chảy khoảng 5ml/phút vào cốc hứng ở phía dƣới (nếu chảy chậm phải dùng bộ dụng cụ bơm hút chân không). Cho từ từ 100ml dung dịch mẫu ở trên vào cột Florisil, loại bỏ phần dung dịch chảy ra. Khi mặt trên của dung dịch mẫu cách lớp Na2SO4 khan phía trên cột khoảng 1 – 2cm, thêm 200ml dung dịch ether ethylic 15% trong ether dầu hỏa để rửa giải chất cần phân tích, thu lấy phần dung dịch này vào bình cô quay. Cô hoàn toàn dung dịch đến thể tích 2ml (khống chế nhiệt dộ dƣới 450C). Bƣ c 4: Điều kiện chạy máy 118 Detector ECD (range = 0, current = 0.5nA) Nhiệt độ detector: 3000C Nhiệt độ Injector: 2800C Cột sắc ký SPB – 5 (30m × 0.25μm × 0.32mm) Chƣơng trình nhiết độ: 1000C (1 phút) tăng 200C/phút lên 1900C (0 phút), sau đó tăng 20C/phút lên 2800C (giữ trong 2 phút) Tốc độ dòng: 30cm/s Thể tích bơm: 1μl Chế độ bơm: chia dòng d. Tính kết quả So sánh thời gian lƣu của mỗi đỉnh peak so với peak chất chuẩn để định tính. So sánh diện tích hoặc chiều cao của mỗi peak so với peak chuẩn tƣơng ứng để định lƣợng. Hàm lƣợng của từng hóa chất bảo vệ thực vật trong mẫu thử đƣợc tính theo công thức sau: X: Hàm lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật có trong mẫu thử (mg/kg). Sm: Diện tích peak của hóa chất bảo vệ thực vật trong mẫu thử Sc: Diện tích peak của hóa chất bảo vệ thực vật trong mẫu chuẩn Cc: Nồng độ của chuẩn hóa chất bảo vệ thực vật (mg/l) V: Thể tích dịch chiết cuối (ml) m: Khối lƣợng mẫu đem phân tích (g) Kiểm soát chất lƣợng: Kết quả cuối cùng bằng giá trị trung bình của hai phép thử song song. Giá trị thu đƣợc từ hai phép thử song song không đƣợc chênh lệch nhau quá 20% so với giá trị trung bình. 119 PHỤ LỤC I LƢỢNG MẪU LẤY PHỤC VỤ KIỂM NGHIỆM (Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2011/TT-BYT ngày 01 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế) TT Sản phẩm Lƣợng mẫu tối thiểu Lƣợng mẫu tối đa 1 Sữa và sản phẩm sữa 100 g (ml) 1,5 kg (lít) 2 Đồ uống 500 ml (g) 6 lít (kg) 3 Thuốc lá 03 (bao) 05 (bao) 4 Chè 100 g 1 kg 5 Gia vị 100 g 1 kg 6 Dầu mỡ động vật 100 g (ml) 1,5 kg (lít) 7 Kem và đá thực phẩm 150 g 2,5 kg 8 Rau quả và sản phẩm rau quả 150 g 2,5 kg 9 Các sản phẩm cacao và sôcôla 150 g 1 kg 10 Kẹo 100 g 1 kg 11 Bánh 100 g 1 kg 12 Ngũ cốc, đậu đỗ 100 g 1,5 kg 13 Thịt và sản phẩm thịt 150 g 1,0 kg 14 Thủy sản và sản phẩm thủy sản 150 g 1,5 kg 15 Trứng và sản phẩm trứng 150 g 1,5 kg 16 Đƣờng 100 g 1,5 kg 17 Mật ong và sản phẩm mật ong 100 g (ml) 1,5 kg (lít) 18 Thức ăn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ 150 g (ml) 1,5 kg (lít) 19 Cà phê và sản phẩm cà phê 150 g (ml) 1,5 kg (lít) 20 Hạt có dầu và sản phẩm hạt có dầu 100 g 1,5 kg 21 Thực phẩm chức năng 100 g 1,5 kg 120 Ghi chú: 1. Lượng mẫu tối thiểu là lượng mẫu đủ để kiểm nghiệm một chỉ tiêu của sản phẩm. Tùy thuộc vào mục đích của quá trình thanh tra, kiểm tra lượng mẫu lấy có thể được tăng hay giảm và loại sản phẩm không có trong mục trên có thể được lấy theo quyết định của trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phù hợp với yêu cầu thanh tra, kiểm tra. 2. Trong trường hợp không đủ để lưu mẫu, mọi thay đổi cần ghi rõ trong Biên bản lấy mẫu và Biên bản bàn giao mẫu. 121 PHỤ LỤC II Bảng xác định lƣợng đƣờng nghịch đảo Đƣờng nghịch đảo (mg) KMnO4 0,1N (ml) Đƣờng nghịch đảo (mg) KMnO4 0,1N (ml) Đƣờng nghịch đảo (mg) KMnO4 0,1N (ml) Đƣờng nghịch đảo (mg) KMnO4 0,1N (ml) 10 3,24 33 10,1 56 16,6 79 22,6 11 3,55 34 10,4 57 16,9 80 22,9 12 3,87 35 10,7 58 17,2 81 23,2 13 4,17 36 11,0 59 17,4 82 23.4 14 4,49 37 11,3 60 17,7 83 23,7 15 4,80 38 11,6 61 18,0 84 23,9 16 5,12 39 11,9 62 18,2 85 24,1 17 5,43 40 12,2 63 18,5 86 24,3 18 5,73 41 12,5 64 18,8 87 24,6 19 6,05 42 12,7 65 19,0 88 24,8 20 6,36 43 13,0 66 19,3 89 25,1 21 6,67 44 13,3 67 19,5 90 25,3 22 6,96 45 13,6 68 19,8 91 25,6 23 7,27 46 13,9 69 20,1 92 25,9 24 7,57 47 14,1 70 20,3 93 26,1 25 7,84 48 14,4 71 20,5 94 26,3 26 8,14 49 14,7 72 20,8 95 26,6 27 8,45 50 15,0 73 21,1 96 26,8 28 8,74 51 15,2 74 21,3 97 27,0 29 9,03 52 15,5 75 21,6 98 27,3 30 9,33 53 15,8 76 21,8 99 27,5 122 PHỤ LỤC III Bảng xác định lƣợng đƣờng glucose Glucose (mg) KMnO4 0,1N (ml) Glucose(mg) KMnO4 0,1N (ml) Glucose (mg) KMnO4 0,1N (ml) Glucose (mg) KMnO4 0,1N (ml) 10 3,21 33 10,1 56 16,6 79 22,8 11 3,52 34 10,3 57 16,9 80 23,0 12 3,83 35 10,7 58 17,2 81 23,2 13 4,14 36 10,9 59 17,5 82 23.5 14 4,45 37 11,2 60 17,7 83 23,8 15 4,75 38 11,5 61 18,0 84 23,0 16 5,07 39 11,8 62 18,3 85 24,2 17 5,39 40 12,2 63 18,6 86 24,5 18 5,72 41 12,4 64 18,8 87 24,7 19 5,99 42 12,7 65 19,1 88 25,0 20 6,31 43 13,0 66 19,4 89 25,2 21 6,61 44 13,3 67 19,6 90 25,5 22 6,91 45 13,6 68 19,9 91 25,7 23 7,38 46 13,8 69 20,2 92 26,0 24 7,52 47 14,1 70 20,4 93 26,2 25 7,81 48 14,4 71 20,7 94 26,5 26 8,09 49 14,7 72 21,0 95 26,7 27 8,39 50 15,0 73 21,2 96 27,0 28 8,70 51 15,2 74 21,4 97 27,3 29 8,97 52 15,5 75 21,7 98 27,5 30 9,30 53 15,9 76 22,0 99 27,7 123 PHỤ LỤC IV PHƢƠNG PHÁP LẤY MẪU (Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2011/TT-BYT ngày 01 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế) TT Đối tƣợng sản phẩm Số tiêu chuẩn/ quy chuẩn/ số hiệu tài liệu hƣ ng dẫn 1 Hƣớng dẫn lập chƣơng trình lấy mẫu TCVN 6663-1: 2002 2 Hƣớng dẫn lấy mẫu ở sông và suối TCVN 6663-6: 2008 3 Hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc uống và nƣớc dùng để chế biến thực phẩm và đồ uống TCVN 5995: 1995 4 Hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc ngầm TCVN 6000: 1995 5 Hƣớng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo TCVN 5994: 1995 6 Hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc mƣa TCVN 5997: 1995 7 Bia - Qui tắc nghiệm thu và phƣơng pháp lấy mẫu TCVN 5591: 1991 8 Sản phẩm thực phẩm và gia vị. Trình tự lấy mẫu để phân tích vi sinh vật TCVN 4886: 1989 9 Gia vị. Lấy mẫu TCVN 4889: 1989 ISO 948: 1988 10 Sữa và các sản phẩm sữa. Hƣớng dẫn lấy mẫu TCVN 6400: 2010 ISO 707: 2008 11 Sữa và sản phẩm sữa. Lấy mẫu. Kiểm tra theo dấu hiệu loại trừ TCVN 6266: 2007 12 Sữa và sản phẩm sữa. Lấy mẫu. Kiểm tra theo dấu hiệu định lƣợng TCVN 6267: 1997 ISO 8197: 1988 13 Thịt và sản phẩm thịt. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử. Phần 1: Lấy mẫu TCVN 4833-1: 2002 14 Thuỷ sản. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu TCVN 5276: 1990 15 Chè. Lấy mẫu TCVN 5609: 2007 124 TT Đối tƣợng sản phẩm Số tiêu chuẩn/ quy chuẩn/ số hiệu tài liệu hƣ ng dẫn ISO 1839: 1980 16 Xiên lấy mẫu cà phê nhân TCVN 4809: 1989 17 Cà phê nhân. Lấy mẫu TCVN 5702: 1993 18 Cà phê nhân đóng bao. Lấy mẫu TCVN 6539: 1999 ISO 4072: 1998 19 Cà phê hoà tan – Phƣơng pháp lấy mẫu đối với bao gói có lót TCVN 6605: 2007 ISO 6670: 2002 20 Hạt cacao TCVN 7521: 2005 ISO 2292: 1973 21 Đồ hộp TCVN 4409: 1987 22 Kẹo TCVN 4067: 1985 23 Đƣờng. Lấy mẫu TCVN 4837: 2009 24 Ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm nghiền – Lấy mẫu từ khối hàng tĩnh TCVN 5451: 2008 ISO 13690: 1999 25 Rau quả tƣơi. Lấy mẫu TCVN 5102: 1990 ISO 874:1980 26 Dầu mỡ động vật và thực vật. Lấy mẫu TCVN 2625: 2007 ISO 5555: 2001 27 Phƣơng pháp khuyến cáo lấy mẫu để xác định dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với các giới hạn dƣ lƣợng tối đa (MRL) TCVN 5139: 2008 Ghi chú: Căn cứ vào tình hình thực tế, trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có thể quyết định sử dụng các phương pháp lấy mẫu tương đương khác. 125 PHỤ LỤC V TEM NIÊM PHONG MẪU (Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2011/TT-BYT ngày 01 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế) Cán bộ lấy mẫu (Ký, ghi rõ họ tên) Trƣởng Đoàn kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên) ., ngày././20 TEM NIÊM PHONG MẪU Tên sản phẩm ......................................... . . Mã số mẫu ......................................... Đại diện cơ sở đƣợc lấy mẫu (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có)) ..., ngày././20 Ghi ch : Mã số mẫu do cơ quan kiểm nghiệm đánh mã để kiểm soát trong quá trình kiểm nghiệm. 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Tử An, Thái Nguy n Hùng Thu (2007), Hóa phân tích Tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bùi Thị Nhƣ Thuận, Nguy n Phùng Tiến, Bùi Minh Đức (1991), Kiểm nghiệm chất lượng và thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm Tập 1, Tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. Bùi Thị Nhƣ Thuận (1990), Kiểm nghiệm lƣơng thực thực phẩm, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Viện Dinh dƣỡng - Trung tâm Kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm (2008), Tài liệu tập huấn nâng cao kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, Hà Nội. 5. Viện Vệ sinh – Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh (2011), Nâng cao kỹ thuật xét nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm, hóa sinh, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN). 7. Association Of Official Analytical Chemists (AOAC), 1996. 8. Association Of Official Analytical Chemists (AOAC), 2000. 9. Food and Agriculture Organization (FAO), 1986. 10. S.Suzanne Nielsen (2010), Food Analysis Laboratory Manual Second edition, Springer, Purdue University West Lafayette IN USA.
File đính kèm:
- phan_tich_thuc_pham_chuong_4_phan_tich_mot_so_chi_tieu_trong.pdf