Phát hiện mới hiện tượng đình dục bắt buộc ở pha trứng của bọ xít lưng gồ - Pseudodoniella sp. (hemiptera: miridae) hại na tại huyện Chi lăng, tỉnh Lạng Sơn
Trong chu kỳ phát triển hàng năm của nhiều
loài côn trùng thường xuất hiện trạng thái nghỉ
sinh lý tạm thời và được gọi là hiện tượng “đình
dục” (diapause) hay “qua đông”, “hưu miên”,
“ngừng phát dục”. Đây là trạng thái giảm tới
mức thấp nhất quá trình trao đổi chất, tạm thời
ngừng sinh trưởng, phát triển, xuất hiện trong
chu kỳ sống của côn trùng như một sự thích ứng
đặc biệt để sống sót trong những điều kiện
không thuận lợi ở những vùng khí hậu biến đổi
theo chu kỳ mùa.
Hiện tượng “đình dục” là vấn đề có ý nghĩa
cả về lý thuyết và thực tiễn trong nghiên cứu
quy luật phát sinh phát triển, dự báo sự phát sinh
và biện pháp phòng chống côn trùng hại. Tuy
còn ít được quan tâm, nhưng cũng có một số
nghiên cứu đQ được tiến hành ở Việt Nam (Vũ
Quang Côn và nnk., 1995; Bạch Văn Huy, 2007;
Trần Huy Thọ, 1988; Nguyễn Viết Tùng, 1992).
Bài viết này cung cấp kết quả nghiên cứu về
hiện tượng “đình dục” của loài bọ xít lưng gồ
Pseudodoniella sp. hại na ở huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát hiện mới hiện tượng đình dục bắt buộc ở pha trứng của bọ xít lưng gồ - Pseudodoniella sp. (hemiptera: miridae) hại na tại huyện Chi lăng, tỉnh Lạng Sơn
28 33(4): 28-34 Tạp chí Sinh học 12-2011 PHáT HIệN MớI HIệN TƯợNG ĐìNH DụC BắT BUộC ở PHA TRứNG CủA Bọ XíT LƯNG Gồ - PSEUDODONIELLA SP. (HEMIPTERA: MIRIDAE) HạI NA TạI huyện CHI LĂNG, TỉNH LạNG SƠN PHạM VĂN LầM Viện Bảo vệ thực vật HOàNG THị DUNG Trạm Bảo vệ thực vật huyện Chi Lăng Trong chu kỳ phát triển hàng năm của nhiều loài côn trùng th−ờng xuất hiện trạng thái nghỉ sinh lý tạm thời và đ−ợc gọi là hiện t−ợng “đình dục” (diapause) hay “qua đông”, “h−u miên”, “ngừng phát dục”. Đây là trạng thái giảm tới mức thấp nhất quá trình trao đổi chất, tạm thời ngừng sinh tr−ởng, phát triển, xuất hiện trong chu kỳ sống của côn trùng nh− một sự thích ứng đặc biệt để sống sót trong những điều kiện không thuận lợi ở những vùng khí hậu biến đổi theo chu kỳ mùa. Hiện t−ợng “đình dục” là vấn đề có ý nghĩa cả về lý thuyết và thực tiễn trong nghiên cứu quy luật phát sinh phát triển, dự báo sự phát sinh và biện pháp phòng chống côn trùng hại. Tuy còn ít đ−ợc quan tâm, nh−ng cũng có một số nghiên cứu đQ đ−ợc tiến hành ở Việt Nam (Vũ Quang Côn và nnk., 1995; Bạch Văn Huy, 2007; Trần Huy Thọ, 1988; Nguyễn Viết Tùng, 1992). Bài viết này cung cấp kết quả nghiên cứu về hiện t−ợng “đình dục” của loài bọ xít l−ng gồ Pseudodoniella sp. hại na ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU Sự xuất hiện và hình thành quần thể của bọ xít l−ng gồ đ−ợc điều tra trong các v−ờn na có 6-8 năm tuổi trên s−ờn núi đá vôi, trong thung lũng và không dùng thuốc trừ sâu. Điều tra định kỳ 7-8 ngày/lần từ khi cây na ra lộc xuân đến cuối tháng 9 hàng năm, khi không còn sự hiện diện của bọ xít l−ng gồ. Mỗi v−ờn điều tra 10 điểm ngẫu nhiên, mỗi điểm điều tra 1 cây; mỗi cây quan sát ở 4 h−ớng để phát hiện bọ xít l−ng gồ. Sau đó, tại mỗi h−ớng chọn một cành đại diện (với độ dài 50 cm tính từ búp ngọn cành) để đếm số l−ợng tr−ởng thành và ấu trùng của bọ xít l−ng gồ. Đồng thời điều tra sự có mặt của bọ xít l−ng gồ trên các cây trồng khác và cây dại có trong sinh cảnh nghiên cứu. Để xác định hiện t−ợng qua đông, đQ tiến hành nuôi tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ trên cây na ở điều kiện tự nhiên. Sau thu hoạch quả na, chọn 10 cây na ở trong v−ờn na nghiên cứu có đ−ờng kính tán lá khoảng 1,5 m và cao 1,5-1,8 m. Trên mỗi cây chọn 5 cành bánh tẻ dài tối thiểu 50 cm với 20-30 cm phần ngọn nhẵn không có vết thâm hay vết nứt. Những cành này đ−ợc bao kín bằng l−ới côn trùng. Bọ xít l−ng gồ đ−ợc nuôi trong phòng thí nghiệm, khi tr−ởng thành xuất hiện cho ghép cặp và thả lên các cành na đQ bao kín l−ới ở trong v−ờn thí nghiệm. Mỗi cành na bao l−ới côn trùng đ−ợc thả 1 cặp tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ. Sau khi thả tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ lên các cành na thí nghiệm, hàng ngày quan sát theo dõi sự đẻ trứng bằng cách ghi nhận sự xuất hiện của các vết chích đẻ trứng trên phần cành bánh tẻ và theo dõi thời gian sống của tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ trong thí nghiệm. Đến mùa xuân, tr−ớc khi lộc xuân xuất hiện cũng theo dõi hàng ngày để ghi nhận ngày bọ xít non nở từ trứng qua đông. II. KếT QUả Và THảO LUậN 1. Một số đặc điểm hình thái của bọ xít na l−ng gồ - Pseudodoniella sp. Tr−ởng thành đực có chiều dài cơ thể khoảng 9,0-9,5 mm và cơ thể tr−ởng thành cái dài khoảng 9,5-10,7 mm. Cơ thể có màu nâu hạt dẻ hơi tối đến màu 29 nâu hơi đen, bóng. Mặt d−ới cơ thể màu nâu tối. Có lông tơ màu nâu hơi vàng và mọc xiên. Đầu bè ngang. Mắt kép nhô lồi, phía sau mắt kép có mảng lông tơ dày, dài. Phần trán và đỉnh đầu bóng, không có chấm lõm nhỏ, lông tơ ngắn và th−a thớt. Nhìn phía trên xuống, phía tr−ớc phần trán hơi lõm giữa, có lông cứng mọc chĩa về phía tr−ớc. Có hai vết lõm nông ở hai bên nửa sau đỉnh đầu (hình 1). Râu đầu màu nâu, có 4 đốt. Đốt 1 râu đầu giống nh− u lồi. Đốt 2 râu đầu có hình gần nh− dùi cui và dài nhất. Đốt 3 râu đầu rõ ràng dày hơn đốt 2 râu đầu. Đốt 4 râu đầu hình con suốt. Lông tơ trên đốt 2 râu đầu ở tr−ởng thành đực và tr−ởng thành cái gần t−ơng tự nhau, th−a, mọc ép sát xuống mặt đốt râu, dài t−ơng đ−ơng với đ−ờng kính của đốt râu. Đây là điểm khác biệt giữa loài bọ xít l−ng gồ - Pseudodoniella sp. hại na ở Chi Lăng với loài bọ xít quế - Pseudodoniella chinensis Zheng ở Yên Bái. Vòi dài tới giữa đốt chậu chân giữa. Phần cổ màu nâu, có chấm lõm. Ngực tr−ớc màu nâu hơi đen. Phần tr−ớc của mặt l−ng ngực tr−ớc có vùng khá rộng nhẵn bóng, hình cung vòng theo cổ. Chấm lõm trên mảnh l−ng ngực tr−ớc sâu, dày. Mảnh l−ng ngực tr−ớc nghiêng, góc mép sau hình l−ỡi, ép sát xuống, mép ngực tr−ớc phía sau lõm rộng. Mảnh thuẫn (scutellum) có màu nâu hồng đôi khi nâu tối, nhô căng phồng lên phía trên, giống bọng tai, gần có hình cầu, hơi hẹp ở phía đỉnh, không khi nào bị lõm ở đỉnh, bề mặt có các chấm lõm nhỏ, không bị gồ ghề với các hình lộn xộn không đều nh− ở loài bọ xít quế - Pseudodoniella chinensis (Zheng, 1992). Rìa tr−ớc mảnh thuẫn phủ trùm lên rìa sau của mảnh l−ng ngực tr−ớc. a b Hình 1. Tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ - Pseudodoniella sp. hại na ở Chi Lăng a. Bọ xít tr−ởng thành cái; b. Bọ xít l−ng gồ đang ghép đôi. 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 M ậ t ủ ộ bọ x ớt (c o n /c àn h) Năm 2007 Năm 2008 Hình 2. Diễn biến mật độ bọ xít l−ng gồ trên cây na ở Chi Lăng (2007-2008) Thời gian theo dõi 30 2. Sự xuất hiện và hình thành quần thể của bọ xít l−ng gồ trên cây na ở Chi Lăng Khi cây na bắt đầu ra lộc xuân thì bọ xít l−ng gồ cũng xuất hiện gây hại lộc non, th−ờng bắt gặp là bọ xít non. Năm 2007, bọ xít l−ng gồ bắt đầu xuất hiện từ ngày 11 tháng 4 với mật độ không cao, trung bình khoảng 0,1 - 0,2 con/cành. Mật độ quần thể bọ xít l−ng gồ trong tháng 4/2007 hầu nh− không thay đổi và bắt đầu gia tăng từ ngày 2/5/2007. Đến ngày 9/5/2007, mật độ quần thể bọ xít l−ng gồ trên cây na đạt trung bình 1,3 con/cành và sau đó giảm xuống. Nếu coi đây là một đỉnh cao mật độ, thì năm 2007 bọ xít l−ng gồ đQ tạo thêm 4 đỉnh cao mật độ nữa vào các ngày 6 tháng 6; 4 tháng 7; 26 tháng 7 và 13 tháng 9. Đỉnh cao cuối cùng có mật độ thấp nhất chỉ là 0,7 - 0,8 con/cành. Đến ngày 28/9/2007 mật độ bọ xít l−ng gồ chỉ còn rất thấp (0,1 - 0,2 con/cành). Từ đầu tháng 10/2007 không thấy bọ xít l−ng gồ trên cây na ở Chi Lăng (hình 2). Sự phát sinh phát triển của bọ xít l−ng gồ trên cây na ở Chi Lăng trong năm 2008 t−ơng tự nh− năm 2007. Bọ xít l−ng gồ bắt đầu xuất hiện từ đầu tháng 4/2008 và gây hại cây na cho đến hết tháng 9/2008. Đầu tháng 4/2008, mật độ bọ xít l−ng gồ trên cây na đạt trung bình 0,1 - 0,4 con/cành, cao hơn so với 0,1 - 0,2 con/cành trong đầu tháng 4/2007. Bọ xít l−ng gồ gia tăng mật độ ngay từ đầu tháng 4/2008, đạt đỉnh cao thứ nhất (vào trung tuần tháng 4) sớm hơn so với đỉnh cao thứ nhất trong năm 2007. Trong năm 2008, chỉ quan sát đ−ợc 4 đỉnh cao mật độ bọ xít l−ng gồ trên cây na vào các ngày 11 tháng 4; 23 tháng 5; 4 tháng 7 và 9 tháng 8. Từ ngày 30/8/2008, mật độ bọ xít l−ng gồ giảm xuống còn trung bình là 0,1 - 0,2 con/cành, đến cuối tháng 9/2008 chỉ là 0,1 con/cành và sau đó biến mất (hình 1). Sau hai năm (2007-2008) nghiên cứu cho thấy, hàng năm loài bọ xít l−ng gồ chỉ xuất hiện gây hại cây na từ khi cây na bắt đầu ra lộc xuân (tháng 4) đến khi thu hoạch quả xong (hết tháng 9). ở miền Bắc, từ tháng 10 năm tr−ớc đến tháng 3 năm sau là thời gian mùa đông không phát hiện thấy tr−ởng thành và ấu trùng của bọ xít l−ng gồ trên cây na. Kết quả điều tra trong thời gian cuối mùa thu và trong mùa đông năm 2007 và 2008 đều không ghi nhận đ−ợc sự có mặt của tr−ởng thành loài bọ xít l−ng gồ trên các loài cây ăn quả, cây trồng lâu năm và cây dại ở huyện Chi Lăng. 3. Sự ngừng phát dục bắt buộc của bọ xít l−ng gồ ở huyện Chi Lăng Để làm rõ vấn đề bọ xít l−ng gồ tồn tại ở đâu trong thời gian từ tháng 10 năm tr−ớc đến tháng 3 năm sau khi cây na rụng lá, chúng tôi đQ tiến hành thí nghiệm nuôi bọ xít l−ng gồ trên cây na ở điều kiện tự nhiên từ khi na có quả già đến cuối mùa thu. Cuối vụ na năm 2007 đQ tiến hành đ−ợc 3 đợt nuôi tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ trực tiếp trên cành na đ−ợc bao l−ới kín tại v−ờn na thí nghiệm. Sau khi thả lên cành na ở điều kiện tự nhiên, tr−ởng thành cái bọ xít l−ng gồ đQ đẻ trứng, sau đó chết. Những trứng đ−ợc đẻ trong tháng 6, tháng 7 và tháng 8 năm 2007 đều phát triển và nở bọ xít non. Thời gian phát triển của pha trứng kéo dài 20 - 21 ngày. Tr−ởng thành cái sau đẻ trứng đều chết (bảng 1). Nh− vậy, bọ xít l−ng gồ - Pseudodoniella sp. không tồn tại ở pha tr−ởng thành trong mùa đông. Bảng 1 Sự phát triển của trứng bọ xít l−ng gồ đẻ ở cuối vụ na năm 2007 Thả tr−ởng thành bọ xít Trứng xuất hiện trên cành na Tr−ởng thành bọ xít chết Bọ xít non xuất hiện Thời gian trứng (ngày) 12/6/2007 14/6/2007 20/6/2007 03/7/2007 20 03/7/2007 04/7/2007 11/7/2007 24/7/2007 21 07/8/2007 08/8/2007 15/8/2008 28/8/2007 21 Từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2008 đQ thực hiện 8 đợt nuôi tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ trực tiếp trên cành na đ−ợc bao l−ới ở điều kiện tự nhiên. Sau khi thả lên cành na 1-2 ngày thì tr−ởng thành cái bọ xít l−ng gồ đẻ trứng và sau đẻ trứng đQ chết. Kết quả này một lần nữa khẳng 31 định bọ xít l−ng gồ không tồn tại ở pha tr−ởng thành trong mùa đông tại Chi Lăng. Những trứng đ−ợc đẻ từ tháng 8 trở về tr−ớc đều phát triển và nở ra bọ xít non. Thời gian phát triển của các trứng này kéo dài 20-21 ngày (t−ơng tự kết quả năm 2007). Những trứng đ−ợc đẻ trong tháng 9- 10/2008 đều không nở bọ xít non (bảng 2). Ngày 14/11/2008 đQ giải phẫu các cành có trứng bọ xít đẻ trong tháng 9-10/2008 cho thấy các trứng này có màu sắc rất trong, ch−a có dấu hiệu chứng tỏ có sự phát triển của phôi. Kết quả các thí nghiệm trên cho thấy, ở điều kiện tự nhiên trên cây na từ khi có quả già đến sau thu quả tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ đều đẻ trứng và chết sau đẻ trứng. Nh− vậy, tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ không tồn tại qua đông. Những trứng do tr−ởng thành cái đẻ từ tháng 9 trở đi đều không có biểu hiện phát triển phôi ở cuối mùa thu đầu mùa đông. Các trứng này chỉ nở bọ xít non vào thời gian 9-10/4/2009. Bảng 2 Sự phát triển của trứng bọ xít l−ng gồ đẻ ở cuối vụ na năm 2008 Thả tr−ởng thành bọ xít Trứng xuất hiện trên cành na Tr−ởng thành bọ xít chết Bọ xít non xuất hiện Thời gian trứng (ngày) 02/5/2008 04/5/2008 11/5/2008 24/5/2008 21 04/6/2008 05/6/2008 12/6/2008 24/6/2008 20 06/7/2008 07/7/2008 13/7/2008 26/7/2008 20 02/8/2008 04/8/2008 12/8/2008 25/8/2008 22 15/9/2008 16/9/2008 23/9/2008 - 22/9/2008 23/9/2008 02/10/2008 - 29/9/2008 30/9/2008 07/10/2008 - 03/10/2008 04/10/2008 18/10/2008 14/11/2008 ch−a nở, trứng trong suốt. Các trứng này nở bọ xít non vào khoảng thời gian 9-10/4/2009 - Từ ngày 14/8/2009 đến ngày 12/9/2009 đQ nuôi và ghép cặp đ−ợc 46 cặp bọ xít l−ng gồ để thả trên 46 cành na đ−ợc bao l−ới ở v−ờn trong điều kiện tự nhiên để theo dõi sự qua đông của trứng bọ xít l−ng gồ. Kết quả theo dõi cho thấy, trung bình khoảng 2,74 ngày sau khi thả lên các cành na có bao l−ới côn trùng, tr−ởng thành cái bọ xít l−ng gồ bắt đầu đẻ trứng (có các vết chích đẻ trứng của tr−ởng thành cái trên phần non ở ngọn các cành na trong bao l−ới). Thời gian sống của tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ trên các cành na đ−ợc bao l−ới côn trùng kéo dài trung bình 10,3 ngày. Sau khi đẻ trứng, tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ trong thí nghiệm đều chết. Kết quả kiểm tra 46 cành na thí nghiệm cho thấy có 34 cành na (chiếm 73,91% số cành thí nghiệm) phát hiện thấy trứng bọ xít l−ng gồ. Các cành còn lại hoặc là bị khô chết hoặc không tìm thấy trứng bọ xít l−ng gồ (bảng 3). Theo dõi th−ờng xuyên 34 cành na có trứng bọ xít l−ng gồ đều không thấy xuất hiện bọ xít non. Nh− vậy, một lần nữa khẳng định ở điều kiện tự nhiên, trứng bọ xít l−ng gồ đ−ợc đẻ trên cành na trong thời gian từ cuối tháng 8 trở đi đều không nở bọ xít non. Bảng 3 Tình hình đẻ trứng của tr−ởng thành bọ xít l−ng gồ trong thí nghiệm năm 2009 Tình trạng cành na thí nghiệm Số l−ợng Tỷ lệ (%) Cành bị chết khô 5 10,8 Cành không có trứng 7 15,21 Cành có trứng 34 73,91 Tổng số 46 100,0 32 Hình 3. Trứng bọ xít l−ng gồ Pseudodniella sp. ở d−ới lớp vỏ cành na Trong thời gian mùa đông năm 2009-2010, định kỳ 15 ngày một lần kiểm tra tình trạng trứng qua đông. ĐQ cắt một số cành na đ−ợc bao l−ới đem về phòng thí nghiệm bóc vỏ để kiểm tra tình trạng phát triển của trứng. Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 10/03/2010 cắt và bóc vỏ 15 cành na thí nghiệm, đQ phát hiện 3 cành không có trứng và 12 cành có trứng bọ xít l−ng gồ. Toàn bộ các trứng đ−ợc kiểm tra đều ở tình trạng tốt, không có biểu hiện sự phát triển của phôi ở bên trong trứng. Trên 12 cành na có trứng đQ đếm đ−ợc 19 trứng khỏe (trong suốt) chiếm 90,4% và 2 trứng ung (biến màu) chiếm 9,6% (bảng 4). Bảng 4 Tình trạng trứng bọ xít l−ng gồ qua đông đ−ợc kiểm tra định kỳ Tình trạng trứng Số l−ợng trứng Tỷ lệ (%) Trứng ung (biến màu, lép) 2 9,6 Trứng khỏe (trong suốt, phổng đều) 19 90,4 Tổng số trứng kiểm tra 21 100,0 Tổng số 34 cành na thí nghiệm có trứng bọ xít l−ng gồ (bảng 3), trong đó 12 cành đ−ợc cắt để kiểm tra định kỳ (bảng 4). Còn lại 22 cành na thí nghiệm để theo dõi sự nở bọ xít non tuổi 1 từ trứng qua đông khi lộc xuân bắt đầu xuất hiện. Kết quả cho thấy, trứng bọ xít na l−ng gồ nằm trong vỏ cành na (qua đông) kéo dài từ 200 đến 216 ngày, trung bình 209,55 ngày (bảng 5). Bảng 5 Thời gian đình dục của trứng bọ xít l−ng gồ trong vỏ cành na Thời điểm Chỉ tiêu theo dõi Bắt đầu Kết thúc Thời gian (ngày) Thời gian đình dục ngắn nhất 30/8/2009 1/9/2009 17/3/2010 19/3/2010 200 Thời gian đình dục dài nhất 4/9/2009 5/9/2009 2/4/2010 3/402010 216 Thời gian đình dục năm 2009-2010 18/8/2009 4/4/2010 209,55 Trứng bọ xít l−ng gồ trên 22 cành na thí nghiệm bắt đầu nở bọ xít non tuổi 1 từ ngày 23/3/2010 đến ngày 4/4/2010 với tổng số 39 bọ xít non tuổi 1. Những cành na này tiếp tục đ−ợc theo dõi đến khi không thấy còn bọ xít non tuổi 1 xuất hiện. Ngày 15/4/2010 đQ cắt toàn bộ 22 cành na thí nghiệm về phòng kiểm tra tỷ lệ nở của trứng sau khi đình dục. Kết quả ghi nhận 5 trứng bị ung và 39 trứng nở bọ xít non tuổi 1 (bảng 6). 33 Bảng 6 Tình hình nở bọ xít non của trứng đình dục Tình trạng của trứng Số l−ợng trứng Tỷ lệ so tổng số (%) Trứng ung (không nở) 5 11,37 Trứng nở bọ xít non 39 88,63 Tổng số trứng kiểm tra 44 100,0 Nh− vậy, có thể kết luận chắc chắn rằng bọ xít l−ng gồ ở Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn đQ đình dục bắt buộc ở pha trứng trong vỏ cành (tại phần tiếp giáp với gỗ của cành) trên phần non của ngọn các cành na. Bọ xít l−ng gồ - Pseudodoniella sp. đình dục bắt buộc ở pha trứng đ−ợc ghi nhận ở đây là lần đầu tiên. Hiện t−ợng đình dục ở pha trứng trong điều kiện vùng đồng bằng sông Hồng mới quan sát thấy ở phần lớn các loài châu chấu, cào cào, dế, bọ ngựa [4]. Hiện t−ợng đình dục rất ổn định từ tháng 10 năm tr−ớc đến tháng 3 năm sau đQ ghi nhận ở một số loài bọ xít hại cây trồng nh− bọ xít nhQn vải - Tessaratoma papillosa, bọ xít dài - Leptocorisa spp., bọ xít đen - Scotinophara lurida. Tuy nhiên, các loài bọ xít này đều đình dục ở pha tr−ởng thành, chứ không phải pha trứng [1-3]. Vì vậy, hiện t−ợng đình dục (qua đông) bắt buộc ở pha trứng của loài bọ xít l−ng gồ - Pseudodniella sp. là một phát hiện mới đối với côn trùng ở miền Bắc Việt Nam. III. KếT LUậN Bọ xít l−ng gồ - Pseudodoniella sp. hại na ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn có đặc điểm hình thái gần giống với loài Pseudodoniella chinensis Zheng hại quế ở Yên Bái. Bọ xít l−ng gồ - Pseudodoniella sp. trong điều kiện miền núi đá vôi ở Lạng Sơn hàng năm trải qua sự đình dục (qua đông) bắt buộc ở pha trứng đ−ợc đẻ trong phần vỏ còn non (phần xanh) của ngọn các cành na. Hiện t−ợng đình dục bắt buộc ở pha trứng của loài bọ xít l−ng gồ này lần đầu tiên đ−ợc ghi nhận đối với bọ xít hại cây trồng ở Việt Nam. Trong mùa đông 2009 - 2010, thời gian đình dục của trứng bọ xít l−ng gồ đQ quan sát đ−ợc bắt đầu từ ngày 21 tháng 8 năm 2009 (sau thu hoạch quả xong) đến ngày 2 tháng 4 năm 2010 (bắt đầu ra lộc xuân). Thời gian đình dục của trứng bọ xít l−ng gồ kéo dài trung bình 209,55 ngày. Trứng bọ xít l−ng gồ sau khi đình dục có tỷ lệ nở khá cao, đạt 88,63% sau mùa đông 2009-2010. TàI LIệU THAM KHảO 1. Vũ Quang Côn, Khuất Đăng Long, Tr−ơng Xuân Lam, 1995: Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 225-233. 2. Bạch Văn Huy, 2007: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bọ xít đen hại lúa (Scotinophora lurida Burmeister) và biện pháp phòng trừ trong sản xuất lúa tại Hà Nam: 1-24. Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Trần Huy Thọ, 1988: Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp, 9: 393-397. 4. Nguyễn Viết Tùng, 1992: Tạp chí Bảo vệ thực vật, 4: 23-24. 5. Zheng L. Y., 1992: Reichenbachia, 21:119- 122. 34 NEW DISCOVERY OF OBLIGATORY DIAPAUSE IN EGG STAGE OF PSEUDODONIELLA SP. (HEMIPTERA: MIRIDAE) IN CHI LANG district, LANG SON PROVINCE PHAM VAN LAM, HOANG THI DUNG SUMMARY This paper presents the result of study on obligatory diapause of plant bug Pseudodoniella sp. (Hemiptera: Miridae) in Chi Lang district, Lang Son province. The appearance of Pseudodoniella sp. and its population fluctuation on custard apple was surveyed in two successive years (2007-2008) in Chi Lang district, Lang Son province. The results of our research showed that the plant bug Pseudodoniella sp. was appeared annually on custard apple from April to September with fluctuated population density. The first appearance of Pseudodoniella sp. in each year coincided with the emergence of new spring flushes. There are no adults and nymphs of the plant bug Pseudodoniella sp. observed on custard apple during the period from October to March of following year. The results obtained from rearing the plant bug Pseudodoniella sp. confined in insect net on custard apple in natural conditions showed that during period from October to March of next year when there is no food and the temperature is not favourable for development, their eggs diapause under outer bark of young custard apple twigs. The finding on obligatory hibernation in egg stage of Pseudodoniella sp. is a new record for insect pests in Vietnam. Ngày nhận bài: 12-8-2011
File đính kèm:
- phat_hien_moi_hien_tuong_dinh_duc_bat_buoc_o_pha_trung_cua_b.pdf