Phát triển mô hình gây co giật bằng picrotoxin trên chuột nhắt và khảo sát tác động chống co giật của NL197 và nọc bò cạp

Mục tiêu: Phát triển mô hình gây co giật bằng Picrotoxin và khảo sát tác động chống co giật của NL197 và

các phân đoạn nọc Heterometrus laoticus trên chuột nhắt trắng.

Phương pháp: Xác định liều gây co giật động kinh và tử vong chuột nhắt trắng. LD100 được sử dụng để

khảo sát tác động của NL197 và phân đoạn nọc bò cạp. Thời gian khởi phát cơn, số lần, thời gian co giật, thời gian

mỗi loại, khoảng cách giữa các cơn co giật, thời gian và tỉ lệ tử vong và thời gian bám trên thanh quay được ghi

nhận. Khảo sát sự thoái hóa tế bào thần kinh bằng nhuộm Hematoxylin Eosin và Cresyl violet.

Kết quả: Picrotoxin 8 mg/kg SC gây co giật, tử vong 100% chuột thử nghiệm, làm giảm thời gian bám

trên thanh quay và tổn thương vùng hải mã. NL197 PO liều 50, 73 và 100 mg/kg bảo vệ, chống co giật, làm

tăng thời gian bám trên thanh quay và bảo vệ tế bào thần kinh. Phân đoạn nọc bò cạp chỉ kéo dài thời gian

bám trên thanh quay.

Kết luận: NL197 có tác động chống co giật, bảo vệ khỏi tử vong, tăng khả năng phối hợp vận động, giảm

thoái hóa tế bào thần kinh. Các phân đoạn nọc bò cạp làm tăng khả năng phối hợp vận động của chuột.

pdf 5 trang dienloan 4400
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển mô hình gây co giật bằng picrotoxin trên chuột nhắt và khảo sát tác động chống co giật của NL197 và nọc bò cạp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển mô hình gây co giật bằng picrotoxin trên chuột nhắt và khảo sát tác động chống co giật của NL197 và nọc bò cạp

Phát triển mô hình gây co giật bằng picrotoxin trên chuột nhắt và khảo sát tác động chống co giật của NL197 và nọc bò cạp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 401
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GÂY CO GIẬT BẰNG PICROTOXIN 
TRÊN CHUỘT NHẮT VÀ KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CHỐNG CO GIẬT 
CỦA NL197 VÀ NỌC BÒ CẠP 
Trần Hoàng Yến*, Trương Thị Thu Trang**, Nguyễn Ngọc Vinh***, Hoàng Ngọc Anh****, 
Phạm Thành Suôl*, Võ Phùng Nguyên** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Phát triển mô hình gây co giật bằng Picrotoxin và khảo sát tác động chống co giật của NL197 và 
các phân đoạn nọc Heterometrus laoticus trên chuột nhắt trắng. 
Phương pháp: Xác định liều gây co giật động kinh và tử vong chuột nhắt trắng. LD100 được sử dụng để 
khảo sát tác động của NL197 và phân đoạn nọc bò cạp. Thời gian khởi phát cơn, số lần, thời gian co giật, thời gian 
mỗi loại, khoảng cách giữa các cơn co giật, thời gian và tỉ lệ tử vong và thời gian bám trên thanh quay được ghi 
nhận. Khảo sát sự thoái hóa tế bào thần kinh bằng nhuộm Hematoxylin Eosin và Cresyl violet. 
Kết quả: Picrotoxin 8 mg/kg SC gây co giật, tử vong 100% chuột thử nghiệm, làm giảm thời gian bám 
trên thanh quay và tổn thương vùng hải mã. NL197 PO liều 50, 73 và 100 mg/kg bảo vệ, chống co giật, làm 
tăng thời gian bám trên thanh quay và bảo vệ tế bào thần kinh. Phân đoạn nọc bò cạp chỉ kéo dài thời gian 
bám trên thanh quay. 
Kết luận: NL197 có tác động chống co giật, bảo vệ khỏi tử vong, tăng khả năng phối hợp vận động, giảm 
thoái hóa tế bào thần kinh. Các phân đoạn nọc bò cạp làm tăng khả năng phối hợp vận động của chuột. 
Từ khóa: Động kinh, Co giật, Picrotoxin, NL197, Nọc bò cạp, Mô hình thanh quay rotarod, Sự thoái hóa tế 
bào thần kinh. 
ABSTRACT 
DEVELOPMENT OF PICROTOXIN – INDUCED CONVULSIVE MICE MODEL TO EVALUATE 
ANTICONVULSIVE ACTIVITIES OF NL197 AND THE VENOM OF SCORPION 
Tran Hoang Yen, Truong Thi Thu Trang, Nguyen Ngoc Vinh, Hoang Ngoc Anh, Pham Thanh Suol, 
Vo Phung Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 401 - 405 
Objectives: Picrotoxin (PTX)-induced seisure on mice was studied then applied to evaluate anticonvulsive 
activities of NL197 and venom from Heterometrus laoticus. 
Methods: LD100 SC PTX was used to evaluate anticonvulsive effect and protection from death of NL197 
and the venom of scorpion. The following parameters: latency of onset, duration of convulsions, frequency of 
convulsions, classification – time of each convulsion, spread of convulsions, time of death, mortality and duration 
on rotating cylinder in rotarod test were recorded for evaluating the convulsive condition. Evaluate the 
degeneration of neurons by hematoxylin eosin and cresyl violet staining. 
Results: LD100 PTX 8 mg/kg SC caused the decrease in the time which mice spent on rota-rod and injured 
neurons in hippocampus. In PTX induced-seizure model, NL197, administered orally, had anticonvulsive 
activities at doses of 50 mg/kg, 73 mg/kg and 100 mg/kg, respectively, prolonged the time spent on the rotating 
* Khoa Dược - Trường Đại học Y Dược Cần Thơ ** Khoa Dược - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 
*** Viện Kiểm nghiệm Tp. Hồ Chí Minh **** Viện khoa học vật liệu ứng dụng Tp. HCM 
Tác giả liên lạc: DS. Trần Hoàng Yến ĐT: 01222 884 888 Email: thyen@ctump.edu.vn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Dược Học 402
cylinder and showed protective effect on neurons. The fractions of scorpion’s venom only increased the duration 
mice spent on the rod in rotarod. 
Conclusions: In PTX induced-seizure model, NL197 had anticonvulsive effect and protection from death, 
strengthened motor coordination ability and prevented neurons from degeneration. 
Keywords: Epilepsy, Convulsion, Seizure, Picrotoxin, NL197, Venom of scorpion, Rotarod test, 
Degeneration of neurons. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong vài thập niên gần đây, nhiều nghiên 
cứu thử nghiệm hiệu quả trị động kinh của các 
thuốc đã được báo cáo, tuy nhiên kết quả đạt 
được vẫn chưa thật sự hiệu quả và vẫn còn 
khoảng 1/3 bệnh nhân chưa có đáp ứng tốt với 
những thuốc điều trị hiện tại(4). Nhu cầu đặt ra là 
cần có mô hình để khảo sát tác động chống động 
kinh của thuốc mới, đặc biệt trong điều kiện thí 
nghiệm tại Việt Nam. Trong khuôn khổ nghiên 
cứu này, chúng tôi tiến hành phát triển mô hình 
gây co giật bằng tác nhân Picrotoxin (PTX) và 
khảo sát tác động bảo vệ chống co giật của 
NL197, một dẫn xuất 4(3H)-quinazolinon và các 
phân đoạn nọc bò cạp Heterometrus laoticus trên 
mô hình khảo sát. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Động vật nghiên cứu 
Chuột nhắt trắng đực Swiss albino, 5 – 6 tuần 
tuổi, 18 – 22 g, nuôi ổn định trong hộp nhựa 2 
ngày trước thử nghiệm, cung cấp đầy đủ thức 
ăn, nước uống trong chu trình 12 giờ sáng tối ở 
nhiệt độ 27 ± 1oC. Cường độ ánh sáng 100 ± 5 lux, 
đảm bảo yên tĩnh. 
Hóa chất nghiên cứu 
Picrotoxin (Sigma), Diazepam (DZP – Cty 
CPDLDP Pharmadic), NL197 (Viện Kiểm 
nghiệm), các phân đoạn (PĐ) nọc bò cạp (Viện 
Khoa học Vật liệu ứng dụng). 
Phát triển mô hình gây cảm ứng co giật bằng 
picrotoxin 
Khảo sát tác động gây co giật và tử vong của 
PTX trong 30 phút sau khi tiêm dựa vào thời 
gian khởi phát cơn, số cơn, thời gian co giật, thời 
gian mỗi loại cơn, khoảng cách giữa các cơn, thời 
gian tử vong và tỉ lệ tử vong(3), (5) và khả năng 
phối hợp vận động. 
Liều LD100 PTX được sử dụng để khảo sát 
tác động chống co giật và bảo vệ chuột khỏi tử 
vong của PĐ nọc bò cạp và NL197. DZP 5 mg/kg 
uống 60 phút trước khi tiêm PTX được sử dụng 
đối chứng. Điều kiện sử dụng các chất là 0,1 
mL/10 g thể trọng. 
Khảo sát tác động chống co giật của NL197 và 
các phân đoạn nọc bò cạp trên mô hình 
picrotoxin và so sánh với diazepam 
Trong thử nghiệm NL197, lô chứng uống 
nước cất, NL197 dạng hỗn dịch uống(8). Trong 
thử nghiệm nọc bò cạp, lô chứng SC dung dịch 
sinh lý, phân đoạn nọc SC 5 mg/kg. Sau 30 phút, 
tiêm PTX, SC. Ghi nhận các thông số khảo sát. 
Khảo sát tác động của các chất trên khả năng 
phối hợp vận động – Mô hình thanh quay 
Rotarod 
Huấn luyện chuột 2 ngày trước khi thử 
thuốc ở tốc độ 35 vòng/phút. Sau khi cho uống 
NL197 hoặc tiêm PĐ nọc bò cạp 30 phút hoặc 
uống DZP 60 phút, tiêm PTX, SC (liều LD100). 
Ghi nhận thời gian chuột bám trên thanh quay 
của mỗi lô. 
Khảo sát sự thoái hóa tế bào thần kinh – 
Phương pháp nhuộm mô tế bào 
Não chuột được đúc khuôn nến, cắt nhuộm 
với Hematoxylin Eosin (HE) và Cresyl violet 
(CV) và quan sát vùng hải mã dưới kính hiển vi 
quang học(1,2,6). 
Phân tích dữ liệu thống kê 
Dữ liệu được trình bày ở dạng số trung bình 
± SEM. Phân tích bằng Mann-Whitney (Minitab 
14), p<0,05 khác biệt có ý nghĩa thống kê. Dùng 
Sigma Plot 11.0 vẽ đồ thị. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 403
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Mô hình gây cảm ứng co giật bằng picrotoxin 
Hình 1. Thời gian khởi phát cơn (A), khoảng cách giữa các cơn (B), thời gian tử vong (C), số cơn (D), thời gian co 
giật (E) và tỉ lệ tử vong (F). ***p<0,001,**p<0,01,*p<0,05: so với PTX 5 mg/kg, SC; ##p<0,001: so với PTX 7 
mg/kg, SC 
Trong mô hình gây co giật bằng PTX 8 
mg/kg, SC, 100% chuột có biểu hiện co giật và tử 
vong. Như vậy, mô hình có thể áp dụng để khảo 
sát sơ bộ tác động chống co giật và bảo vệ chuột 
khỏi tử vong của NL197 và các PĐ nọc bò cạp. 
Tác động chống co giật của NL197 trên mô hình picrotoxin 
Hình 2. Thời gian khởi phát cơn (A), khoảng cách giữa các cơn (B), thời gian tử vong (C), số cơn (D), thời 
gian co giật (E) và tỉ lệ tử vong (F) ở chuột gây co giật bằng PTX 8 mg/kg, SC sử dụng NL197 PO 50, 73, 
100 mg/kg, và DZP PO 5 mg/kg. ***p<0,001; **p<0,01; *p<0,05: so với chứng, #p<0,001; ##p<0,001; 
###p<0,001: so với DZP. . 
NL197 PO 50, 73 và 100 mg/kg và DZP PO 5 
mg/kg đều có tác động chống co giật, kéo dài 
thời gian khởi phát cơn, khoảng cách giữa các 
cơn, thời gian tử vong và rút ngắn thời gian co 
giật có ý nghĩa so với lô chứng. Cả 3 liều NL197 
đều làm giảm tỉ lệ tử vong so với lô chứng, trong 
T
h
ôøi
 g
ia
n
 k
h
ôûi
 p
ha
ùt 
cô
n
 c
o 
gi
aä
t 
(g
ia
ây
)
0
100
200
300
400
500
600
PTX
5 mg/kg
(n=10)
PTX
7 mg/kg
(n=9)
PTX
8 mg/kg
(n=9)
***
***
(A) (B) (C) K
h
oa
ûn
g 
ca
ùch
 g
iö
õa
 c
aù
c 
cô
n
 c
o 
gi
aä
t 
(g
ia
ây
)
0
20
40
60
80
PTX
5 mg/kg
(n=10)
PTX
7 mg/kg
(n=9)
PTX
8 mg/kg
(n=9)
**
***
##
T
h
ôø
i g
ia
n
 t
ö
û v
on
g 
(g
ia
ây)
0
500
1000
1500
2000
2500
PTX
5 mg/kg
(n=10)
PTX
8 mg/kg
(n=9)
PTX
7 mg/kg
(n=9)
**
**
T
æ l
eä
 t
ö
û v
on
g 
(%
)
0
20
40
60
80
100
PTX
5 mg/kg
(n=10)
PTX
7 mg/kg
(n=9)
PTX
8 mg/kg
(n=9)
(D) (E) (F) 
So
á c
ôn
 c
o 
gi
aä
t
0
5
10
15
20
25
30
Toång soá côn 
co giaät
Côn cuïc boä Côn toaøn theå
*
**
*
**
PTX 5 mg/kg (n=10)
PTX 7 mg/kg (n=9)
PTX 8 mg/kg (n=9)
T
h
ôø
i 
gi
a
n
 c
o 
gi
aä
t 
(g
ia
ây)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
*
*
Toång soá côn
co giaät
Côn toaøn theå Côn cuïc boä
PTX 5 mg/kg (n=10)
PTX 8 mg/kg (n=9)
PTX 7 mg/kg (n=9)
T
h
ô
øi 
gi
a
n
 k
h
ôû
i 
p
h
aù
t 
cô
n
 c
o 
gi
aä
t 
(g
ia
ây
)
0
100
200
300
400
500
600
700
ED 
+ PTX 
(n=10) 
DZP 
+ PTX
(n=10)
NL197
50 m g/kg
+ PTX
(n=10)
NL197
73 m g/kg
+ PTX
(n=10)
NL197
100 m g/kg
+ PTX
(n=10)
**
***
##
*** ***
K
ho
aû
n
g 
ca
ùch
 g
iö
õa
 c
aù
c 
la
àn
 c
o 
gi
aä
t 
(g
ia
ây
)
0
10
20
30
40
50
60
70
ED
+ PTX
(n=10)
D ZP
+ PTX
(n= 10 )
N L197
50 m g/k g
+ PT X
(n=10 )
NL197
73 m g/k g
+ PTX
(n= 10 )
NL197
100 m g/k g
+ PTX 
(n = 10 )
***
***
#
**
###
***
##
(A) (B) (C) 
T
h
ôø
i g
ia
n
 t
ö
û v
on
g 
(g
ia
ây
)
0
500
1000
1500
2000
2500
**
**
**
ED
+ PTX
(n=10)
DZP
+ PTX
(n=10)
NL197
50 m g/kg
+ PTX
(n=10)
NL197
100 m g/kg
+ PTX
(n=10)
NL197
73 m g/kg
+ PTX
(n=10)
K
h
ôn
g 
có
 c
h
u
ột
 t
ử
 v
on
g 
(D) (E) 
T
æ l
eä
 t
ö
û v
on
g 
(%
)
0
20
40
60
80
100
ED
+ PTX
(n=10)
DZP
+ PTX
(n=10)
NL197
50 mg/kg
+ PTX
(n=10)
NL197
73 mg/kg
+ PTX
(n=10)
NL197
100 mg/kg
+ PTX
(n=10)
K
h
ôn
g 
có
 c
h
u
ột
 t
ử
 v
on
g 
(F) 
S
oá
 c
ôn
 c
o 
gi
aä
t
0
10
20
30
40
50
**
***
##
*
**
*
*
*
***
##
Toång soá côn 
co giaät
Côn cuïc boä Côn toaøn theå
ED + PTX (n=10)
DZP + PTX (n=10)
NL197 50 mg/kg + PTX (n=10)
NL197 73 mg/kg + PTX (n=10)
NL197 100 mg/kg + PTX (n=10)
T
h
ôø
i g
ia
n
 c
o 
gi
aä
t 
(g
ia
ây
)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
*
* *
* **
# ##
* *
* *
T o ån g so á côn
co g ia ät
C ô n cu ïc b o ä C ô n toa øn the å
E D + PT X (n = 10 )
D ZP + PTX (n = 10 )
N L1 97 50 m g /kg + PT X (n = 10 )
N L1 97 7 3 m g /kg + PT X (n = 10 )
N L1 97 10 0 m g /k g + P TX (n= 1 0)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Dược Học 404
đó NL917 PO 100 mg/kg làm giảm tỉ lệ tử vong 
tốt nhất (60%). 
Tác động chống co giật của các phân đoạn 
nọc bò cạp trên mô hình picrotoxin 
Thời gian khởi phát cơn, khoảng cách giữa 
các cơn, thời gian tử vong, số cơn, thời gian co 
giật và tỉ lệ tử vong ở các lô sử dụng các PĐ nọc 
bò cạp SC 5 mg/kg, không khác biệt so với lô 
chứng tiêm nước muối sinh lý. 
Thử nghiệm khảo sát tác động của picrotoxin, NL197 và các phân đoạn nọc bò cạp lên chức 
năng phối hợp vận động – Mô hình thanh quay rotarod 
Hình 4. Ảnh hưởng của PTX (A) và tác động của NL197 (B) và các PĐ nọc bò cạp (C) trên chuột gây rối loạn 
phối hợp vận động bởi PTX SC 8 mg/kg. a: p<0,001: so với chứng trắng, b: p<0,001: so với chứng PO nước cất, c: 
p<0,001: so với chứng SC dung dịch sinh lý. 
PTX SC 5, 7 và 8 mg/kg làm giảm thời gian 
bám trên thanh quay so với lô chứng. DZP PO 5 
mg/kg; NL197 PO 50, 73, 100 mg/kg và các PĐ 
nọc bò cạp SC 5 mg/kg kéo dài thời gian bám 
trên thanh quay bị giảm gây bởi PTX. 
Tác động của picrotoxin và các chất khảo sát trên tế bào vùng hải mã 
 ( (A) (B) 
 (C) (D) 
Hình 5. Mô thần kinh bình thường (A) và khi dùng PTX 5, 7 và 8 mg/kg (B,C và D) PTX SC 5, 7, và 8 mg/kg 
gây co cụm tế bào, màng tổn thương, mất nhân và thể Nissl. 
 (A’) (B’) 
A B 
C D 
Hình 6. Mô thần kinh được bảo vệ bằng NL197 uống liều 50 mg/kg (A’), 73 mg/kg (B’), 100 mg/kg, (C’) và 
DZP uống liều 5 mg/kg (D’) trước khi gây độc bằng PTX liều 8 mg/kg, SC. 
T
h
ôø
i g
ia
n 
ba
ùm
 t
re
ân
 t
h
an
h
 q
u
ay
 (
gi
aâ
y)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Khoâng 
duøng thuoác
PTX
5 mg/kg
PTX
7 mg/kg
PTX
8 mg/kg
a
a
a
T
h
ôø
i g
ia
n
 b
aù
m
 t
re
ân
 t
h
a
n
h
 q
ua
y 
(g
ia
ây
)
0
100
200
300
400
500
600
NaCl
+ PTX
(n=8)
Noïc PÑ1
5 mg/kg
+ PTX
(n=8)
Noïc PÑ2
5 mg/kg
+ PTX
(n=8)
Noïc PÑ3
5 mg/kg
+ PTX
(n=8)
c
c c
T
h
ôø
i 
gi
an
 b
a
ùm
 t
re
ân
 t
h
a
n
h
 q
u
ay
 (
gi
aâ
y)
0
200
400
600
800
ED
+ PTX
(n=8)
DZP
+ PTX
(n=8)
NL197
50 mg/kg
+ PTX
(n=8)
NL197
73 mg/kg
+ PTX
(n=8)
NL197
100 mg/kg
+ PTX
(n=8)
b
b
b
b
(A) (B) (C) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 405
Khi dùng DZP bảo vệ nhận thấy một số TB 
bị tổn thương nhưng ít co cụm hơn, TB còn 
màng, nhân và thể Nissl. Khi dùng NL197, màng 
bị tổn thương ít hơn, TB mất thể Nissl, nhân co 
cụm lại ít hơn so với lô chứng. 
Hình 7. Mô TK được bảo vệ bằng nọc bò cạp liều 5 
mg/kg trước khi gây độc bằng PTX 8 mg/kg, SC. 
Màng TB tổn thương rõ, mất thể Nissl, TB co 
cụm thành đám. 
BÀN LUẬN 
Mô hình cảm ứng co giật bằng hóa chất có 
thể giúp định hướng sơ bộ chất có tác động 
chống co giật thông qua đánh giá các thông số 
khảo sát. Bên cạnh đó, dựa trên cơ chế cảm ứng 
của tác nhân có thể dự đoán cơ chế bảo vệ của 
từng chất thử nghiệm và định hướng nghiên 
cứu cho từng nhóm chất cụ thể. PTX là chất đối 
vận tại thụ thể GABAA gây tình trạng khử cực 
làm khởi phát các kích thích gây co giật động 
kinh. Trong mô hình cảm ứng co giật bằng 
Pentylentetrazol và Strychnin đã được nghiên 
cứu(7), NL197 thể hiện tác động chống co giật và 
bảo vệ chuột khỏi tử vong. Dựa trên cơ chế của 
chất gây cảm ứng PTX, Pentylentetrazol và 
Strychnin, NL197 có thể có cơ chế tác động liên 
quan đến thụ thể GABA. Để có kết luận chính 
xác hơn về cơ chế hoạt động của NL197 trên tác 
động chống co giật cần thực hiện thêm nhiều 
nghiên cứu trên các tác nhân cảm ứng khác kết 
hợp nghiên cứu trên cơ chế tế bào. 
KẾT LUẬN 
Trong mô hình cảm ứng co giật bằng PTX đã 
xác định được PTX liều 8 mg/kg, SC gây tử vong 
100% thú thử nghiệm, dựa trên số liệu này để 
khảo sát tác động bảo vệ và giảm tỉ lệ tử vong 
trên chuột bị gây co giật bởi PTX. 
Trên mô hình cảm ứng co giật bằng PTX 8 
mg/kg, SC, cả 3 liều NL197 là 50 mg/kg, 73 
mg/kg và 100 mg/kg đều thể hiện tác động 
chống co giật làm kéo dài thời gian khởi phát 
cơn co giật, thời gian tử vong và khoảng cách 
giữa các cơn co giật; làm giảm thời gian co giật 
và tỉ lệ tử vong. Trong mô hình rotarod, NL197 
làm tăng khả năng phối hợp vận động của chuột, 
làm kéo dài thời gian chuột bám trên thanh quay 
và thể hiện tác động bảo vệ tế bào thần kinh, làm 
tế bào ít bị tổn thương khi khảo sát sự thoái hóa 
tế bào thần kinh vùng hải mã. 
Các PĐ nọc bò cạp liều 5 mg/kg, SC chưa thể 
hiện tác động chống co giật và giảm tỉ lệ tử vong 
trên chuột khi gây co giật bằng PTX 8 mg/kg, SC 
và cũng như chưa thể hiện tác động bảo vệ tế 
bào thần kinh. Cả 3 PĐ làm màng tế bào bị tổn 
thương nhiều và có hiện tượng co cụm tế bào. 
Trong mô hình thanh quay rotarod, các PĐ nọc 
bò cạp thể hiện tác động làm tăng khả năng phối 
hợp vận động của chuột. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Acharya MM, Katyare SS (2006). Picrotoxin-induced 
convulsions alters rat brain microsomal membrane structural 
properties. Neuroscience Letters, 394(1): 9-12. 
2. Andrew HF, Kenneth AJ, Jack R, Rolf Z (2006). Hematoxylin 
and Eosin Staining of Tissue and Cell Sections. In: Spector and 
Goldman (eds). Basic Methods in Microscopy, Cold Spring 
Harbor Laboratory Press. 
3. Asla P, Philip AS, Solomon LM (2006). Models of seizure and 
epilepsy. Elsevier Academic Press, pp 126-154. 
4. Brodie MJ (2002). Staged approach to epilepsy management. 
Neurology, 58(5): 2-8. 
5. Hans GV (2004). Drug Discovery and Eluvation pharmacological 
Assay Second Edition, Springer-Verlag Berlin Heidelberg New 
York, pp 398. 
6. Kiernan JA (2008). Histological and Histochemical Methods: 
Theory and Practice 4th Ed., Bloxham, UK: Scion. 
7. Lien Kieu Suong, Trinh Thi Phuong Lan, Vo Phung Nguyen 
(2009). Anti-convulsive activity of NL197, a derivative from 
4(3H)-quinazolinon on chemical induced seizure mice. c015 - 
13th International Electronic Conference on Synthetic Organic 
Chemistry, 30 November, 2009. 
8. Nguyễn Xuân Dũng, Võ Phùng Nguyên, Nguyễn Ngọc Vinh 
(2008). Độc tính cấp và tác động dược lý của dẫn xuất 4(3H)-
quinazolinon. Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, 12(1): 94-100. 
Ngày nhận bài báo: 14.12.2012 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20.12.2012 
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_mo_hinh_gay_co_giat_bang_picrotoxin_tren_chuot_nh.pdf