Phương pháp chữa bệnh đơn giản trong gia đinh: Cứu mồi ngải
Cứu mổi ngải chiếm một vị trí quan trọng trong y học truyền
thống. Nó thông qua hành động cứu vào các huyệt vị trên Cô
thể, phát sinh tác dụng ôn nhiệt kích thích, từ đó đạt được tác
dụng phòng và trị bệnh.
Những người trẻ tuổi hỉện đại thường có cuộc sống căng
thẳng, công việc áp lực lớn, thân tâm thường xuyên ở trong trạng
thái không thực sự mạnh khỏe. Họ rất cẩn một phương pháp đơn
giản hiệu quả để thả lỏng thân tâm. Và cứu mồi ngải chính là su
lựa chọn tốt nhất.
"Một châm hai cứu ba dùng thuốc", cứu mồi ngải không
những được người trẻ tuổi ưa thích, mà những người lớn tuổi cũng
rất yêu thích, tác dụng bảo vệ sức khỏe tăng cường tuổi thọ của
cứu mồi ngải đã giúp ích rất nhiều cho những người lớn tuổi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương pháp chữa bệnh đơn giản trong gia đinh: Cứu mồi ngải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp chữa bệnh đơn giản trong gia đinh: Cứu mồi ngải
C ^ ln ừ Ũ ỈÍỊ 0 PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH ĐƠN GIẢN TRONG GIA ĐINH: CỨU MỒI NGẢI 2 5 2 5 . 2 ) Cứu mổi ngải chiếm một vị trí quan trọng trong y học truyền thống. Nó thông qua hành động cứu vào các huyệt vị trên Cô thể, phát sinh tác dụng ôn nhiệt kích thích, từ đó đạt được tác dụng phòng và trị bệnh. Những người trẻ tuổi hỉện đại thường có cuộc sống căng thẳng, công việc áp lực lớn, thân tâm thường xuyên ở trong trạng thái không thực sự mạnh khỏe. Họ rất cẩn một phương pháp đơn giản hiệu quả để thả lỏng thân tâm. Và cứu mồi ngải chính là su lựa chọn tốt nhất. "Một châm hai cứu ba dùng thuốc", cứu mồi ngải không những được người trẻ tuổi ưa thích, mà những người lớn tuổi cũng rất yêu thích, tác dụng bảo vệ sức khỏe tăng cường tuổi thọ của cứu mồi ngải đã giúp ích rất nhiều cho những người lớn tuổi. PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH ĐƠN GIẢN TRỌNG GỊẠ ĐÌNH: c ứ u M ồi NGẠI Phướng pháp chế tạo ngải cứu _ 148 Giđi thiệu vẽ các liệu pháp cứu mồi ngải thường dùng _ 150 Huyệt cấm cứu: Tuyệt đối không được cứu ở những huyệt vị này _ 154 Các dụng cụ dùng trong cứu mồi ngải _ 156 Cứu mồi ngải cẩn chú trọng đến liều lượng _ 158 Sau khi cứu cẩn điểu dưỡng _ 160 Cảm giác khi cứu: Nhức, tê, sưng, đau _ 162 Mười huyệt cứu mồi ngải giúp bảo vệ sức khỏe _ 164 » Huyệt trường thọ vô địch: Túc tam lý/Huyệt ích khí bổ thận: Thần khuyết............. 164/165 » Huyệt bổi thận cố bản: Quan nguyên/Huyệt kiện tỳ: Trung hoàn........................... 166/167 » Huyệt bổ thận tráng dương: Mệnh môn/Huyệt cường thân kiện tâm: Dũng tuyển. . . . 168/169 » Huyệt tỉnh não an thắn: Đại chùy / Huyệt thanh nhiệt giải độc: Khúc trì ................. 170/171 » Huyệt sinh phát dương khí: Khí hải / Sát thủ của bệnh phụ khoa: Tam âm g iao___172/173 Tự tiến hành cứu mồi ngải bảo vệ sức khỏe _ 174 » Phương pháp cúu huyệt điều hòa tỳ vị /174 » Phương pháp cứu huyệt phòng ngừa cảm mạo /175 » Phương pháp cứu huyệt dưõng tâm an thần /176 » Phương pháp cứu huyệt thông suốt tinh thần / 177 » Phương pháp cứu huyệt kiện não ích t r í /178 » Phương pháp cúu huyệt bổ thận cường thân / 179 PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO NGẢI cứ u Bột ngải là nguyên liệu chủ yếu để thực hiện cứu môi ngải, chất lượng tốt xấu của nó sề ảnh hưỏng trực tiếp tói hiệu quả trị liệu. Bột ngài tốt xấu có quan hệ trực tiếp vòi thòi gian thu hoạch lá ngải, phẩm chất lá ngải, thời gian cất giữ và quy trình chế biến. 148 I Chương 5: Phương pháp chữa bệnh đơn giản trong gia đình: Cứu m ồi ngiị Phương pháp chế biến, lựa chọn và cất trữ bột ngải 1. Phương pháp chế biến bột ngải: Hàng năm cứ đến tầm tháng 3 - 5, thu hái những li ngải non và dẩy, rổi phơi dưới ánh nắng mặt trời đến khi khô cho vào cối đá giã nhỏ, loại bỏ tạp chất và những phán cành cứng là thu được bột ngải (ngải nhung). Nếu cần nhỏ mịn hơn, phải tiếp tục gia công. Bột ngải thô trải qua nhiều lần phơi nắng, nghiền, sàng, sẽ trở thành một w bột ngải nhỏ mịn màu vàng đất 2. Lưa chon bôt ngải: Bốt ngải chất lượng tốt khi đốt ngọn lửa ôn hòa, cháy bên, không dễ phân tán, vì vậy sức nóng có thể xuyên thấu vào trong da, đến được nơi có bệnh. Ngược lại, bột ngải chát lượng xấu hoặc mới, khi đốt ngọn lửa rất mạnh, gây cảm giác bỏng rát; bột ngải có nhiều tạp chất khi đốt dễ tản mạn. Vì vậy, lựa chọn bột ngải nên lựa chọn loại sạch, mém, nhỏ mịn, khô, có màu hơi vàng xanh, thời gian cất giữ đã lâu, không nên chọn loại bột ngải mới, có lẫn tạp chất có nhiéu mảnh to, thô, cứng, ẩm, có màu đen nâu. 3. Cất trữ bôt ngải: Bột ngải sau khi bào chế xong, cẩn phải cất trữ một thời gian mỏi cố thể sử dụng được. Nhưng do bột ngải dễ hấp thu nước, dễ ẩm mốc, vì vậy sau khi bột ngải được phơi thật khô phải được cho vào bình kín, không để lọt khí, cất giữ ở nơi khô ráo. Phải chú ỷ phòng ẩm vào mùa mưa, thường phơi nắng vào những ngày trời nắng. Phương pháp chế tạo bấc ngải Cách làm bấc ngải là đặt bột ngải lên trên mặt phẳng, dùng ngón tay cái, ngón tay trỏ, ngón giữa vê thành hình tròn, vê bột ngải thành những bấc ngải có hình tròn lớn nhỏ khấc nhau, vê càng chặt càng tốt Quy cách của bấc ngải có ba loại to, trung bình và nhỏ, bấc ngải to bằng nửa quả trám; bấc ngải trung bình to bằng nửa quả táo; ngải bấc nhỏ to bằng hạt lúa mạch. Bấc ngải nhổ và trung bình thường dùng cứu trực tiếp, bấc ngải to thường dùng để cứu gián tiếp. Phường pháp chế tạo điếu ngải Điếu ngải thông dụng là dùng 24 gram bột ngải mịn, san bằng trên giấy, dài khoảng 26 cm, rộng 20 cm, rôi cuộn thành hình điếu đường kính khoảng 1,5 cm, cuộn càng chặt càngtò sau đó dùng keo dính chặt phần giấy thừa hai đầu tạo xoắn thành nút như vậy là đã thànli điếu ngải. Chia thành các vạch trên giấy, mỗi tấc một vạch, lấy đó làm tiêu chuẩn để cứu. Nếu điếu ngải được làm từ bột ngải có lẫn thuốc, sẽ gọi là điếu ngải thuốc. Có rất nhiêu phương thuốc được dùng trong điếu ngải thuốc, thường là: nhục quế, gừng khô, đinh hương, mộc hương, độc hoạt, tế tân, hùng hoàng, thương thuật nhũ hương, một dược, trầm hương, tùng hương, lưu hoàng, quế chi, đỗ trọng, xuyên ô, toàn hạt.. _____________________________________________________ Tự HỌC ĐỔNG Y | 149 CHẾ TẠO NGẢI CỨU THU HOẠCH LÁ NGẢI VÀ CHẾ TẠO MỎI NGẢI "Bản thảo cương mục" ghi: "Ngải dùng lá làm thuốc, tính ôn, vị đắng, không độc, tính thuắn dương, thông mười hai kinh, có tác dụng hổi dương, lý khí huyết tán thấp hàn, chỉ huyết an thai,... thường được dùng để châm cứu. Ngải cứu Ngải cứu là một loại thực vật thảo dược lâu năm, lá ngải còn được gọi là băng đài, hường ngải, át thảo, kỳ ngải khao. Ngải cứu có hai loại, một là kỳ ngải, hai !à dã ngải. Kỳ ngải lá rộng và dáy, nhiễu lông, có thé làm thành loại bột ngải chát lượng tốt Oã ngải chất bột tương đối cứng, hương thơm cũng không sánh được vđi kỳ ngải, bột ngải chất lượng không cao. PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO BẤC NGẢI VÀ ĐIẾU NGẢI pháp chế tạo bấc ngải: đặt bột lén trên mặt phầng, dùng ngón tay I' ngón tay trỏ, ngón giữa vê thành hlnh Ị vê bột ngài thành những bấc ngải có tràn lổn nhô khác nhau, vô càng chặt càng tốt Phương pháp chế tạo diếu ngải: đùng 24 gram thuén bột ngải, san bằng trẽn giấy, dài khoảng 26cm, rộng 2Ọcm, rỗi Guộn thành hình ổng đường tónb khoảng 1,Sem, cuộn càng Cỉiặt cống tót • ' ' ■ ;v;: GIỚI THIỆU VÊ CẤC LIỆU PHÁP CỨU MỒÍ NGẢI THƯỜNG DÙNG Phương pháp cứu mói ngải là phương pháp đặt bột ngải lên huyệt vị hoặc vị bi có bệnh trên cơ thể rổi đốt, là phương pháp trị bệnh rất thường dùng trong Đông y. Bao gôm cứu bấc ngải, cứu điếu ngải, cúu bánh ngải và hun ngải. 150 I Chương 5: Phương pháp chữa bệnh đơn giản trong gia đinh: Cứu mồi ngái Cứu bấc ngải Cứu bấc ngải là phương pháp dùng bấc ngải có hình tròn được làm từ bột ngải, thực hiện cứu trực tiếp hoặc gián tiếp trên huyệt vị. Khi thực hiện cứu, dùng diêm hoặc hương đốt phán đỉnh bắc ngải là được. Dựa theo thao tác thực hiện có thể chia thành hai loại trực tiếp và gián tiếp. 1 Cứu trực tiếp: Cứu trực tiếp là phương pháp đặt trực tiếp bấc ngải lên da và thực hiện cứu. Cứu trực tiếp lại có thể được chia thành cứu để lại sẹo và cứu không sẹo. Cứu để lại sẹo: Khi thực hiện cứu cần bôi tinh dầu tỏi lên trên huyệt vị để gio bấc ngải, đốt bấc ngải để thực hiện cứu, đợi đến khi bấc ngải cháy hết phủi lớp tro đi, rổi lại thay bấc ngải mới. Khi bấc ngải cháy tới phắn da, người bệnh sẽ cảm thấy đau rát người thực hiện có thề dùng tay nắn nhẹ vị trí đang cứu để giảm bớt đau rát Phương pháp cứu này thường được dùng để điều trị bệnh hen suyễn, viêm ruột mãn tính, bệnh lao phổi... Cứu không sẹo: Khi thực hiện cứu, cắn bôi vaselin lên huyệt để cố định bấc ngải, đốt từ trên đỉnh xuống. Khi người bệnh cảm thấy da nóng rát, lập tức dập tắt bấc ngải hoặc dùng kẹp gắp ra, thay bằng bấc ngải mới và lại thực hiện cứu như vậy. Phương pháp này dùng để chữa chúng hen suyễn, chóng mặt... 2. Cứu gián tiếp: Cứu gián tiếp là phương pháp cứu được thực hiện bằng cách dùng một vật nào đó ngăn cách bấc ngải với da, còn được gọi là cúu cách vật Thường dùng có cứu cách gừng, cứu cách tỏi, cứu cách hành,... dưới đây xin giới thiệu vé hai loại cứu cách gừng và cứu cách tỏi. Cứu cách gừng: Là phương pháp cứu bằng cách dùng miếng gừng làm vật ngăn cách. Khi thục hiện cứu, lấy củ gừng tươi, non cắt thành miếng mỏng dài 0,2 - 0,3cm, ở giữa dùng kim chọc thành lỗ thủng, rói đặt lên huyệt vị cần cứu, sau đó đặt bấc ngải lên trên và cứu. Trong quá trình cứu khi người bệnh cảm thấy đau rát, có thể hơi nâng miếng gừng lên, đợi sau khi hết cảm giác rát lại đặt xuống và tiếp tục thực hiện. Phương pháp này có thể điểu trị bệnh đau bụng, di tinh, đau kinh, mặt tê liệt.. Cứu cách tỏi: Là phương pháp cứu dùng miếng tỏi hoặc bột tỏi làm vật ngăn cách. Lấy nhánh tỏi lớn cắt thành miếng dày khoảng 0,2 - 0,3cm, hoặc giã thành bột tỏi, tạo thành bánh tỏi, ở giữa dùng kim chọc thành nhiéu lỗ nhỏ, đặt lên trên huyệt vị cắn cứu, rỗi đặt bấc ngải lẻn Tự HỌC Đ Ò NG Y ị 151 và đốt. Để tránh phổng da, trong quá trình thực hiện cứu có thể hơi nâng miếng tỏi lên. Phương pháp này có thể điểu trị bệnh lao phổi, da mẩn đỏ, lở loét dạ dày... CÁC LIỆU PHÁP CỨU MỐI NGẢI CỨU ĐỂ LẠI SẸO Bôi một ít nước tài lên trên vị tri, huyệt vị cán thực hiện, đặt bấc ngải rói đốt Đại đến khi bấc ngải cháy hét, làm sạch tro, rôi lại thực hiện lại, có thề thực hiện từ 3 - 9 môi. Cứu để lại sẹo: Dùng bẩc ngải nhó đặt trực tiếp lên huyệt vị đề cứu, sau khi cứu phần da cục bộ sẽ bị bỏng, xuất hiện hiện tượng hóa mủ không vi khuẩn, nên còn được gọi là cứu hóa mủ. Phương pháp cứu này thường được dùng để điểu trị bệnh hen suyễn, viêm ruột mãn tính, bệnh lao phổi, co giật và bệnh lồ loét da chữa lâu ngày không khỏi. CỨU KHÔNG sẹo Bôi một ít vaselin hoặc glycerol lên vị trí huyệt vị cán thực hiện cứu để giúp giữ chắc mói ngải. Lựa chọn loại bấc ngải trung bình và nhỏ, đốt từ đáu nhỏ, khi mói ngải còn lại 2/5, chưa cháy đén phần tiép xúc với da nhưng hoi cảm thấy đau rát lặp tức thay bấc ngải mới, thực hiện từ 3 - 6 mối Cứu không sẹo: Đặt trực tiếp bấc ngải lên vị trí da cân thực hiện, nhưng không được để làm tổn thương da. Phương pháp này dùng đề chữa chứng bệnh hư hàn như hen suyễn, chóng mặt, đau bụng tiêu chảy mãn tính... CỨU RỘP DA Cứu rộp da: Đặt bấc ngải lên huyệt vị nhất định trên cd thể và thực hiện cứu, khiến da bị xung huyết cục bộ, mẩn đỏ, thậm chí nổi rộp. Thích hợp sử dụng điêu trị các bệnh hư hàn mãn tính. Khi người bệnh cảm tháy đau rát người thực hiện có thề dùng tay nắn nhẹ vị tri đang cứu đề giảm bớt đau rát, sau khi cứu xong phải làm sạch thuốc cứu. Cứu bằng bấc ngải nhỏ, khi người bệnh cảm thấy đau rát tiểp tục cứu thêm 3 - 5 phút Trên vị trí da thực hiện cứu có thể sẽ nổi những nót màu vàng, 1 - 2 giò sau sẽ nổi rộp. Cứu điếu ngải Cứu điếu ngải là phương pháp dùng giấy bọc bột ngải thành dạng điếu tròn, đốt mộtđâu, tiến hành hun vào huyệt vị. Cứu điếu ngải bao gôm ba loại cứu treo, cứu tiếp xúc, cúu gián tiếp, trong đó thường dùng nhất là cứu treo. Cứu treo lại đuợc chia thành ba phương pháp cúu ôn hòa, cứu xoay tròn và cúu mổ. Cứu ôn hòa: Đốt một đầu điếu ngải, nhắm đúng vào vị trí cần cứu, tiến hành hun cách da chừng 3 - 5cm, mỗi lần thực hiện 10-15 phút Trong quá trình thực hiện người bệnh sẽ cảm thấy nóng nhưng không đau rát ở phần da được cứu, cứu đến khi da nổi mẩn đỏ thì dừng lại. Loại cứu pháp này thường dùng để chữa các bệnh phong hàn và bệnh mãn tính. Cứu xoay tròn: Đốt điếu ngải và để lơ lửng cách da chừng 3 - 5cm, và xoay tròn trên mặt phẳng song song với da từ 20 - 30 phút Phương pháp này thích hợp điêu trị bệnh phong tháp đau nhức có diện tích tương đối lớn, tổn thương phần mềm và bệnh ngoài da... Cứu mổ: Đưa điếu ngải đã được đốt vào vị trí huyệt cán thực hiện, rồi di chuyển điếu ngà theo chiéu dọc từ trên xuống dưới, giống như con chim đang mổ thức ăn, không được quá gán cũng không được quá xa và thực hiện từ 5 - 20 phút Khi thực hiện tránh không làm tổn thường da. Phương pháp này thích hợp dùng điéu trị các bệnh cấp tính, hôn mê... Cứu bánh ngải Cứu bánh ngải bao gổm hai loại là cứu đốt và cứu ánh mặt trời. Cứu đốt là san phẳng bột ngải lên bụng, huyệt vị hoặc vị trí cần thực hiện cứu, sau đó phù máy lớp vải lên ừên, sau đó dùng bàn là hoặc túi nước nóng thực hiện gia nhiệt bên trên bé mặt vải. Phương pháp cứu này thường được dùng để điêu trị phong hàn, đau bụng tính hàn, tiêu chảy, chứng teo cơ... Cứu ánh mặt trời là phương pháp rải bột ngải lên huyệt vị hoặc vị trí cán thực hiện CỞJ, sau đó nằm phơi dưới ánh nắng mặt trời, mỗi lần thực hiện 10-20 phút Phương pháp cứu này thích hợp điêu trị bệnh phong hàn, thay đổi sắc tố da... Cứu hun ngải Cứu hun ngải bao gổm ba loại cứu hun khói, cứu hơi nước và cứu bằng máy Cứu hun khói là phương pháp cho bột ngải vào trong vật đựng rồi đốt, dùng khói ngải để hun tại huyệt vị hoặc vị trí cần thực hiện. Dùng để chữa chứng phong hàn và teo cơ, tê liệt Cứu hơi nước là phương pháp cho lá ngải hoặc bột ngải vào trong vật đựng rối đun lên. dùng hơi nóng để. hun vào bộ vị cắn cứu, có thể vừa đun vừa hun, cũng có thể đun sôi đổ vào bình rồi mới thực hiện hun. Phương pháp này thích hợp điếu trị chứng phong hàn. Cứu bằng máy là phương pháp sử dụng một dụng cụ chuyên nghiệp để thực hiện. Phương 152 I Chương 5: Phương pháp chữa bệnh đơn giản trong gia đinh: Cứu m ồi ngứ pháp này có thể mang lại cảm giác kích thích nóng trong thời gian dài, khiến phát nhiệt cục bộ, giúp lưu hành khí huyết sử dụng tiện lợi, thích hợp điều trị chứng phong hàn, chưống bụng, đau dạ dày... ____________________________________________________ Tự HỌC ĐÒNG Y | 153 CỨU CÁCH GỪNG, CỨU CÁCH TỎI Lẩy miếng gừng (miếng tỏi), đặt lên trên huyệl vị, sau đố đặt bấc ngải lên trẽn' miếng gừng (miếng tòi) đó và đốt. Cúu cách gừng, cứu cách tỏi: Là phương pháp dùng miểng gừng hoặc miếng tỏi làm vật ngãn cách. CỨU CÁCH MUỐI Lấy muối ãn đâ được nghién nhồ, san bằng vào rốn. Đặt bác ngài lên muóí rói đốt Cứu cách muối: Là phương pháp cúu dùng muối lấp đáy lỗ rốn (Thắn khuyết) để làm vật ngăn cách. CỨU ĐIẾU NGẢI Cứu ôn hòa: Đốt một đắu điểu ngải, nhấm đúng vào vị tri cần thực hiện cứu, tiến hành hun cách da chừng 3 - 5cm. Cứu xoay tròn: Treo điếu ngải đâ được đốt lên vị trí cách da chừng 3 - 5cm, và thực hiện xoay tràn trên mặt phẳng song song vôi da. CỨU BÁNH NGẢI Cứu đốt: San phẳng bột ngài lên bụng, huyệt vị hoặc vị trí cán thực hiện cứu, sau đó phù mấy Iđp vải lẽn trên, sau đó dùng bàn là hoặc túi nưdc nóng thực hiện gia nhiệt bén trên bê mặt vải. Cứu ánh mặt trời: Rải bội ngải lên huyệt vị hoặc vị tri cân thực hiện cứu, sau đó nằm phơi dưới ánh nắng mặt trời, mỗi lãn thực hiện 10-20 phút Để tránh say nấng, có thề dùng tới thiết bị hội tụ hánh sáng như gương, kinh. HUYỆT CẤM CỨU: TUYỆT ĐỐI KHÔNG ĐƯỢC cứu ở NHỮNG HUYỆT VỊ NÀY Những huyệt vị không được thực hiện cứu gọi là huyệt cấm cứu. Trưôc nay đã có rất nhiêu ghi chép vể huyệt kỵ cứu. 1 ... t kiểu này, cần phải bổ sung khí huyết nghi ngơi hợp lý đổr thời áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh. QUY TỲ THANG Bạch truật đương quy, bạch phục linh, hoàng kỳ, long nhãn, viễn chí, toan táo nhản mỗi loai 1 tiến mộc hưổng 5 phân, cam thảo (nưđng) 3 phân, nhân sâm 1 tién. Cách sắc: Cho thêm gừng tươi (sinh khương), đại táo, sắc nước uống. © © Túc tam lý: Dưới n gói ngoài 3 tấc, pl ngoái xương m khoảng 1 ngón I nám ngang, noi cảng chân trưđc, k giữa xương chày xương mác. 1 và 2, hoi lệch vẽ xưong bàn thứ 2. Bấm tiuyệt Hợp cốc có tảc dụng bổ khi. Bấm huyệt Túc tam tý có tác dụng bó huyết Tự HỌC ĐÔNG Y Ị 2 HOA MẮT DO ĐỜM TRỌC Nước tích tụ nhiều trong cơ thể tạo thành đờm, đờm cũng lại tích tụ trong cơ thể, một mặt n< cản trở khí huyết thượng thăng, mặt khác tự nó còn di chuyển lên tới đầu gây hoa mắt Biểu I là cảm thấy trời đất quay cuổng kèm theo cảm giác buón nôn, sau khi nghỉ ngơi tình trạng c không được cải thiện. Người thể chất này luôn thèm ngủ, thường cảm thấy buôn nôn, chán Chứng bệnh này là do ăn uống vô độ và mệt mỏi, thiếu ngủ, áp lực quá lổn gây ra. Người b nên chú ý ăn uống, không nên ăn quá nhiều, đổng thời tiến hành vận động hợp lý để cải tl tình hình. BẤM HUYỆT Âm lăng tuyẽn: ở chỗ lõm phía trưởc và dưới đáu nhỏ của xương mấc, nơi thân nói với đáu trên xương mác, khe giữa cơ mác bên dài và cơ duỗi chung các ngón chân. Phong long: mát cá chân lên 8 tấc, cácl trưdc của xươni đổng 2 ngóntaì ngang (ngón gii Bấm huyệt Âm lăng tuyỗn có tác dụng thúc đẩy chức năng tỳ vị và tuẩn hoàn tân dịch. Bấm huyệt Phong long có tác dụng tiêu đờm. Phương thuốc điều trị BÁN HẠ BẠCH TRUẬT THIÊN MA THANG Hoàng bách 2 phân, can khương (gừng khô) 3 phân, thiên ma 5 phân, thương truật 5 phân, bạch phục linh 5 phân, hoàng kỳ 5 phân, trạch tả 5 phân, nhân sâm 5 phân, bạch truặt 1 tién, sao khúc 1 tiển, bán hạ 1 tién 5 phân, đại mạch miến 1tién 5 phân, vỏ quýt 1 tiền 5 phân. Cách sắc: Cho thêm 2 chén nước, đun tới khi còn lại 1 chén, bỏ bã thuốc đi là được. Phương pháp đùng: Môi ngày uống nửa lượng, uống nóng trước bữa ăn. ĐAU THẮT LƯNG: DO CẢM LẠNH, THẬN Hư GÂY NÊN Đau thắt lưng là chúng bệnh gây đau nhúc ỗ một bên hoặc cả hai bên thắt lưng. Cá chứng bệnh vể thận, bệnh phong thấp, tổn thương cơ thắt lưng, bệnh về cột sống và tủy, hoặ phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt đểu có thể dẫn tói đau thắt lưng. 280 I Chương 7: Tự chữa đau đâu, nóng đầu hiệu quả__________________ _ Loại hình Đặc trưng Nguyên nhân bệnh . ĩ ? í S.', ,"''K'1ĩ i #n! i r E ? ^ Vàĩ Hàn vồ tháp tà xâm nhập vào cơ thể, hàr ? 8 ‘ í 1* , 1 Í Ĩ ^ T Ĩ r ? ? thlp cán tnì dòng liÀÌ thông cua máu, kinh do hàn tháp thuyên giảm, nửa thân dưới phù thũng, toàn mach, ầâv đau thát thân uể oải. ,a y Vùng thắt lưng đau lâm râm, tê nhức uể oải; người thận âm hư có thể bị ra mổ hôi trộm, Thận dương không đủ, không thể nuô lòng bàn tay bàn chân phát nhiệt, miệng khô dưổng vùng thát lưng, làm nóng kinh mạch họng khát Đau thắt lưng do thận hư Đau thát lưng do huyết Ú Thát lưng đau như cát vị trí đau cố đình; nhiều Dòng máu ngưng trệ gây đau thát lưng mổ hôi, dễ mệt mỏi, sợ lạnh. huyết ứ. Nguyên nhân gây đau thắt lưng Đau thắt lưng cấp tính phần lớn là do nguyên nhân bên ngoài gây ra, còn đau thắt lưn mãn tính thường do các yếu tố bên trong tạo thành. Nguyên nhân gây đau thắt lưng chủ yếu I do cảm lạnh, khí huyết ứ trệ, nhiệt (chứng viêm)... Ngoài ra, thắt lưng là nơi tinh khí của thận chảy vào, dễ chịu ảnh hưởng bởi chức năng củ thận, được gọi !à "thận phủ", chức năng thận suy giảm cũng sẽ gây hiện tượng đau thắt lưng. Nửa thân dưới lạnh toát và xuất hiện hiện tượng phù thũng, sau khi làm ấm vùng bị đau \í thuyên giảm, đó là do hàn tà từ bên ngoài xâm nhập vào ngưng trệ tại vùng thắt lưng gây rí Không những gây cản trở tới sự trao đổi tân dịch, mà chức năng thận cũng bị suy giảm, thườn gặp ở những người sống và làm việc trong môi truờng ẩm thấp. Thắt lưng và mắt cá chân đau nhức, xoa bóp nhẹ nhàng sẽ thuyên giảm, đó là chứng đa thắt lưng do thận hư gây nên. Thận là cơ quan chủ về xương cốt, nếu chứng bệnh nghiêr trọng thêm, sẽ khiến xuất hiện tình trạng loãng xương. Khi sờ vào vùng thắt lưng cảm thấy cứng nhắc và đau nhức, đó là do dòng máu bị ứ trệ kiểu đau thắt lưng này sẽ hoành hành mạnh hơn vào ban đêm và khi vận động. T ự HỌC Đ Ổ N G Y Ị 28 ĐAU THẮT LƯNG DO HÀN THẤP Hàn tà xâm nhập vào cơ thể tích tụ ở phần thắt lưng, gây cản trở dòng lưu thông khí huyết dẫn đau thắt lưng. Kiểu đau thắt lưng này thường khiến nửa thân dưới phát lạnh và phù thũng, thười tháy ở những người sống trong môi trường giá lạnh và ẩm thấp. Người bệnh cán chú ý tránh mặc áo quá mỏng, đổng thời cân giữ ấm vùng xung quanh thắt IƯr không được để cơ thể nhiễm lạnh. Đặc biệt sau khi bị dính nước mưa hoặc ra mó hôi, cán nha chóng thay quần áo mới để tránh nhiễm lạnh. BẤM HUYỆT Yêu dường quan: Nằm ỏ phán hông, trên đường trục giữa phía sau, điểm lõm phía dưới mỏm gai đốt sống thát lưng số 4. Mệnh môn: Giũa đốt si thát lưng thứ 2 và thú 3. Bẩm hụyột Yêu dương quan có tác dụng tiêu trừ khí huyết ứ trệ. Bấm huyệt Mệnh mãn có tác dụng làm ám phân hông. Phương thuốc điều trị CAM KHƯƠNG LINH TRUẬT THANG Gừng sống (sinh khương) 2 tién, phục linh 3 tiền, bạch truật 3 tién, cam thảo 8 phân. Cách dùng: sác vổi nước uống. 282 Ị Chương 7: Tự chữa đau đáu, nóng đầu hiệu quả ĐAU THẮT LƯNG DO THẬN HƯ Nếu chức năng thận suy giảm, tinh khí không đủ, không thể nuôi dưỡng vùng hông; thận dư không đủ, không thể làm ấm kinh mạch dẫn tới đau thắt lưng. Loại này thường là đau thắt lưng r tính, và những dạng đau thắt lưng khác cũng thường kèm theo triệu chứng thận hư. Thận lc quan chủ về xương cốt, nếu thận hư phát triển nặng thêm, sẽ gây bệnh loãng xương. Hoạt động vùng thắt lưng sẽ khiến bệnh tình diễn biến xấu đi, nghỉ ngơi một lát bệnh lại thu giảm. Phẩn thắt lưng cảm thấy đau nhức thường kèm theo các triệu chứng chóng mặt ù tai. này bấm huyệt có thể giảm bớt đau nhức. BẤM HUYỆT o Thận du: Từ dưới mỏm gai đốt sống thát lưng thứ 2, đo ngang ra 1,5 tấc, ngang huyệt Mệnh môn. Thái khê: ở trong của châ điểm lõm giữa f sau của mát trong và đường xương gót chân Bám huyệt Thận du có tác dụng củng cố chức năng thận. Bám huyệt Thái khê có tác dụng bổ ích tinh kt trong thận. Phưong thuốc điều trị Khi xuất hiện tình trạng lạnh toát có thể uống viên Kim quý thận khí hoàn; khi xuất hiện tình trạng tay chân xung huyết phát nhiệt có thể uống Lục vị địa hoàng hoàn. T V H Ọ C Đ Ô N G Y ị 21 Khi sờ vào vùng thắt lưng cảm thấy một mảng cứng nhắc, đổng thời đau dữ dội, đó là chứng I thất lưng do huyết ứ gây nên. Cảm giác đau do dội hơn khi hoạt động, đóng thời do khi ngủ di máu chảy chậm lại, nên vào nửa đêm thường cảm thấy đau đớn hơn. Người mắc phải chứng đau thắt lưng kiểu này chú ý không được làm việc nặng, cần an tâm dưỡng. Chườm khăn có tác dụng rất tốt trong việc giảm đau thắt lưng. Tuy nhiên, mặc dù cùn chứng đau thắt lưng do huyết ứ, nhưng cũng được chia thành chườm khăn lạnh và chườm kl nóng, nên lựa chọn phương pháp khiến bản thân cảm thấy thoải mái. THÔNG ĐẠO TÁN Đại hoàng 2 tiền, sinh địa hoàng 2 tiên, đào nhân 2 tiên, chi xác 2 tién, xích thược 2 tién, đương quy 2 tién, trán bì 3 tiên, mộc thông 1 tiên, phác tiêu 1 tiền, cam thảo 6 phân. Cách sắc: Sắc với nước, uống nóng. Cách dùng: Mỗi ngày một lắn, uống trước khi đi ngủ. Huyết hải: ở phía trong đùi, phía trên góc xương bánh chè 2 tấc. Tam âm giao: ở sát bờ sau và trong xương chày, bờ truởc cơ gấp dài các ngón chân và cơ cảng chân sau, từ đinh cao cùa mát cá chân trong đo lên 3 tấc. Bấm huyệt Huyết hải có tác dụng cải thiện lưu thông máu ò thắt lưng. Bấm huyệt Tam âm giao cỏ tác dụng cải thií tình trạng huyết ứ. LOẠN NHỊP TIM: DO CHỨC NĂNG TIM BẤT ỔN» ■ Loạn nhịp tim là cảm giác tim đập rất khó chịu hoặc hồi hộp sợ hãi. Khi nhịp tim té nhanh, cảm thấy rất khó chịu. Khi nhịp tim chậm lại, cảm thấy khỏe lại. Khi loạn nhịp tim, có thể đập nhanh, có thể đập chậm và cũng có thể đập loạn nhịp. Người nhịp tim bình thui vẫn có thề mắc chứng loạn nhịp tim. 284 I Chương 7: Tự chữa đau đâu, nóng đâu hiệu quà_______________________ Đặc trưng Nguyên nhân bệnh Loạn nhịp tim do khí hư Loạn nhịp tim do huyết hư Loạn nhịp tim do âm hư Nhịp thỏ gấp gáp, đặc biệt không thể trèo cao, khi trèo cao sẽ tám thấy tức ngực, thậm chí côn bị đau Khí có thể hành huyét khí không tim, khi vận động chứng loạn nhịp tim càng nặng sẽ không thể hành huyết tâm huj thêm. Sợ rét thích ám, lười vận động. Tinh thán ué không đủ, tim không được nuôi dưỡr oải, thường thích nằm nghỉ ngơi, dễ ra mổ hối, hơi nhịp đập rối loạn, hoạt động là hít thồ khó khãn, mạch đập yểu đt Loạn nhịp tim khiến sác mặt kém, mất ngủ, cảm thấy bất an, hoa mát, khỏng thể tĩnh tâm, hay quên. Huyết không đủ khién khí quá thịr gây trở ngại cho chúc năng tim, khôi thể bình 6nh. Mạch đập tăng nhanh, tức ngực, mát ngủ, ra mổ ^ . .. ^ ., n T ù ỵ s o x . ; c Z s s r r s s s 9 Nguyên nhằn gãy loạn nhịp tim Loạn nhịp tim là do chức năng tim không ổn định gây ra. Tim là cơ quan điêu khiển tu hoàn huyết dịch, loạn nhịp tim thường do thể chất suy nhược, tâm trạng bị tổn thương, I động mệt mỏi, ra mổ hôi và lại nhiễm tà... gây ra. Trên thực tế dựa theo triệu chứng của bệ này, loạn nhịp tim có thể được chia thành rất nhiều loại. Khi vận động phát sinh tình trạng loạn nhịp tim, hít thở khó khăn, đau ngực,., đó là do I hu tạo thành. Khí sinh thành không đủ là nguyên nhân chủ yếu gây loạn nhịp tim do khí f Người mác phải chứng bệnh này thường thiếu tinh thán, luôn muốn nằm nghỉ ngơi. Ngược lại, nếu chức năng tim hưng phấn quá mức, không thể khống chế việc phát si chứng loạn nhịp tim, đó là hiện tượng loạn nhịp tim do huyết hư. Loại người này khí thịnh h huyết tim ở trong trạng thái hưng phấn không thể trấn ữnh, vì vậy thường cảm thấy bất an sợ hãi, đêm không ngủ được, sắc mặt kém, dễ cảm thấy mệt mỏi. Nếu tình trạng huyết hư gia tâng, sẽ khiển thiểu hụt tân dịch, nhiệt sẽ tích tụ trong (X) t tạo thành trạng thái âm hư, lúc này sẽ cảm thấy tức ngực, nóng ngực và mạch đập tăng nhar tay chân phát nhiệt Môi chuyển tím tái, đóng thời có cảm giác đau ỏ vùng ngực, đó là do huyết ứ gây nên thiếu độ bóng bẩy, và cảm thấy tức ngực. T ự HỌC Đ Ổ NG Y Ị 2 LOẠN NHỊP TIM DO KHÍ Hư Khi vận động xuất hiện hiện tượng loạn nhịp tim và hít thở khó khăn, đổng thời cảm thấy ngực, đó chính lầ loạn nhịp tim do khí hư. Hình thức loạn nhịp tim này là do khí không đủ khiến thiếu động lực. Do thiếu khí khiến con người không cổ tinh thắn, thường muốn nằm nghỉ. Ngoà mạch đập cũng sẽ chậm lại, yếu ớt, hoặc đập không đều, dễ ra mổ hôi. Nếu tinh trạng xấu đi thấy chân tay phát lạnh hoặc sợ lạnh... Muốn cải thiện tình hình, trước tiên cần phải bổ sung khí, tiến hành nghỉ ngơi hợp lý, đổng thà những thức ăn dễ tiêu hóa để bổ khí. BẤM HUYỆT Tâm du: Từ dưới mỏm gai đốt sống ngực thứ 5, đo ngang ra 1,5 tác. Tâm du là huyệt đạo có tác dụng điêu trỊ rát tốt đổi vổi các chứng loạn nhjp tim, nên thường xuyên bấm huyệt này. HỢp cốc: Duỗi tl ngón trỏ và ngón tại trung điểm khe xương bàn số 1 và 2 lệch vé xương bàn tf Túc tam lý: Dưới mị ngoài 3 tẫc, phía r xương mác khoảr ngón tay nằm nc nơi cơ cẳng chân ti khe giữa xương chỂ xương mác. Nỗu cảm thấy tức ngực, có thể kích thích huy Hợp cốc; bấm huyệt Túc tam lý có thể thúc đí chức năng tràng vị. Phưdng thuốc điểu trị AN THÁN ĐỊNH CHÍ THANG Phục linh, phục thân, nhân sâm, viễn chí, thạch xương bỗ, long xì mỗi thứ 5 phân. Cách sắc: Đun với 1 đấu nước, tới khi còn lại 3 thâng, bỏ bã đi là được. Cách uống: Ngày uống 2 lẳn sáng và tối, uống trước khi ân. 286 I Chương 7: Tự chữa đau đầu, nóng đâu hiệu quả LOẠN NHỊP TIM DO HUYẾT Hư Sắc mặt kém lại xuất hiện hiện tượng loạn nhịp tim, đó là do huyết hư gây ra. Do tác dụng CI mạnh hơn huyết vì vậy chức năng của tim sẽ quá mức bình thường, không thể khống chế. Triệu chứng của bệnh loạn nhịp tim do huyết hư là hay quên, dễ bị lạnh, bất an, nóng n không thể tĩnh tâm. Mặc dù cơ thể dễ cảm tháy mệt mỏi, cắn phải nghỉ ngơi hợp lý, nhưng đếr lại không thể ngủ được. Nếu không thể ngủ được cũng không cần quá bận tâm, chỉ cần nằm > nghỉ ngơi là được. BẤM HUYỆT Cách du: Từdưc gai đốt sống ng 7, đo ngang ra 1 ngang huyệt Chí Bấm huyệt Tỳ du có tác dụng thúc đẩy chức năng Có thể bấm huyệt Cách du nằm ở phân lưng, tác dụng bổ huyết Phương thuốc điểu trị BẢO NGUYÊN THANG Hoàng kỳ 3 tién, nhân sâm 1 tién, chích cam thảo 1 tiền, nhục quế 5 phân, gừng tươi (sinh khương) 1 miếng. Cách sắc: Nghién nhỏ 5 loại dược liệu trên, cho thêm một chén nước, đun tói khi còn lại 7 phán là được. Cách dùng: Không giới hạn thời gian. T ự HỌC ĐỎNG Y ị 28; LOẠN NHỊP TIM DO ÂM HƯ Mạch đập nhanh và dễ cảm thấy tức ngực, loạn nhịp tim, đó là do cung cấp lượng huyết và tể dịch cho tim không đầỵ đủ, khiến chức năng tim hưng phấn trên mức bình thường, khiến nhiệt tíc tụ trong cơ thể. Người mắc chứng này thường cảm thấy hoa mắt ù tai, tay chân nóng, miệng kt- họng khát vé mặt tinh thẩn thường hay quên, dễ bị lạnh, cảm thấy bất an, nóng nảy, không ữ fĩnh tâm... Đêm không ngủ được, đổng thời hay đổ mỗ hôi trộm. BẤM HUYỆT Tâm du: Từ dưới mỏm gai đốt sóng ngực thứ 5, đo ngang ra 1,5 tác. Bẩm huyệt Tâm du. TrUỏc khi ngủ có thể bấm huyệt Thái khê có tác dụng an thẩn. Phương thuốc điếu trị HOÀNG LIÊN A GIAO THANG Hoàng liên 4 tién, hoàng cám 2 tién, thược dược 2 tiên, kê tử hoàng 2 quả, a giao 3 tiền. Cách sắc: Cho 1,2 lít nước, trước tiên sắc ba loại, đến khi còn lại 600 ml nước thì bỏ bã, cho a giao vào đun sôi, để nguội rói cho kê tử hoàng, quấy đéu là được. Cách uống: Mỗi lắn uống 200 ml, ngày uống 3 lán. Thái khẽ: ở f trong của chân, điểm lõm giữa ph sau của mát trong và đường g xương gót chân. NHÀ XUẤT BẢN HỐNG BÀNG 18 Lê Lai -Tp. Pleiku - Gia Lai * ĐT: (059) 6579 577 * Fax: (059)3824259 Ttrnge ĐỐNG Y Chịu trách nhiệm xuất bản: N G U YÊN THỊ LÀ N H Biên tập: BAN BIÊN TẠ P Sửa bản in: HỒNG NHUNG Trình bày, Bìa: TRỌ NG K IÊN Liên kết xuất bản, giữ bản quyền, phát hành: CÔNG TY TNHH TM & DVVH PHƯƠNG BÁC Nhà sách Huy Hoàng 110D Ngọc Hà, Q. Ba Đình, Hà Nội Tel: (043) 736.5859 - 736.6075 * Fax: 043.7367783 Email: info@huyhoangbook.vn Nhà sách Thành Vỉnh 59 Đường Trần Phú, Tp. Vinh, Nghệ An Tel/Fax: (0383) 591167 * Mobile: 0912.109349 Email: nsthanhvinhl23@yahoo.com.vn Chi nhánh Tp. HCM 239 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 1,Tp.HCM Tel/fax: 083.8396679 * Mobile: 097.318.4848 Email: cnsaigon@huyhoangbook.vn www.huyhoangbook.com.vn In 2.000 cuốn, khổ 16cm X 24 cm, tại Doanh nghiệp tư nhân in Hà Phát Giấy phép xuất bản số 261/QĐ-NXBHB cấp ngày 16/11/2012. Số đăng ký KHXB: 1399-2012/CXB/11 -58/HB. In xong và nộp lưu chiểu năm 2013. TỰHỆEBỐNGY GIỚI THIỆU CÁC LIỆU PHÁP PHÒNG BỆNH, TRỊ BẸNH, DƯỠNG SINH cổ TRUYỀN IITIItlC
File đính kèm:
- phuong_phap_chua_benh_don_gian_trong_gia_dinh_cuu_moi_ngai.pdf