Sản xuất và kiểm tra chất lượng (18f) fludeoxyglucose ((18f)fdg) tại bệnh viện chợ Rẫy trong 3 năm hoạt động

Tổng quan: Bệnh viện Chợ rẫy là cơ sở đầu tiên tại Việt nam trang bị hệ thống hoàn chỉnh bao gồm một

máy ghi hình PET/CT Biograph; máy Gia tốc vòng Eclipse HP; phòng thí nghiệm Sản xuất và Kiểm tra chất

lượng để sản xuất dược chất phóng xạ (18F)FDG sử dụng trong ghi hình chẩn đoán dùng máy cắt lớp điện

toán phát dương điện tử (PET ‐ Positron Emmission Tomography).

Mục tiêu: Báo cáo hoạt động sản xuất (18F)FDG tại Đơn vị PET‐CT và Cyclotron của Bệnh viện Chợ

rẫy từ tháng 3 năm 2009 đến nay.

Phương pháp: Việc sản xuất (18F)FDG trở thành thường quy. Các chỉ tiêu chất lượng của (18F)FDG

bao gồm độ sạch hạt nhân, độ sạch hóa phóng xạ, độ sạch hóa học, các chỉ tiêu về sinh học như độ vô trùng,nội độc tố vi khuẩn được kiểm tra nghiêm ngặt trên từng lô sản phẩm. Qui trình sản xuất và kiểm tra chất lượng được thực hiện theo các Qui trình thao tác chuẩn (SOP).

Kết quả: Sản xuất thành công 240 mẻ (18F)FDG với các chỉ tiêu chất lượng phù hợp các tiêu chuẩn của

dược điển Hoa kỳ. Tổng hoạt độ phóng xạ sản xuất được là 6.078,42 GBq (18F)FDG và phục vụ cho 1.965

lượt bệnh nhân.

Kết luận: (18F)FDG được sản xuất tại Đơn vị PET‐CT và Cyclotron của Bệnh viện Chợ rẫy có chất

lượng tốt, ổn định, phù hợp tiêu chuẩn dược điển Hoa kỳ, phục vụ cho bệnh nhân tại bệnh viện đồng thời có thể được cung cấp cho các bệnh viện khác chỉ trang bị máy PET‐CT

pdf 6 trang dienloan 5500
Bạn đang xem tài liệu "Sản xuất và kiểm tra chất lượng (18f) fludeoxyglucose ((18f)fdg) tại bệnh viện chợ Rẫy trong 3 năm hoạt động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sản xuất và kiểm tra chất lượng (18f) fludeoxyglucose ((18f)fdg) tại bệnh viện chợ Rẫy trong 3 năm hoạt động

Sản xuất và kiểm tra chất lượng (18f) fludeoxyglucose ((18f)fdg) tại bệnh viện chợ Rẫy trong 3 năm hoạt động
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 664
SẢN XUẤT VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG (18F)FLUDEOXYGLUCOSE 
((18F)FDG) TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TRONG 3 NĂM HOẠT ĐỘNG. 
Nguyễn Công Đức*, Nguyễn Thị Phương Nam*, Ngô Thanh Linh*, Hoàng Công Khu*, Trần Bá Phước* 
TÓM TẮT 
Tổng quan: Bệnh viện Chợ rẫy là cơ sở đầu tiên tại Việt nam trang bị hệ thống hoàn chỉnh bao gồm một 
máy ghi hình PET/CT Biograph; máy Gia tốc vòng Eclipse HP; phòng thí nghiệm Sản xuất và Kiểm tra chất 
lượng để sản xuất dược chất phóng xạ (18F)FDG sử dụng trong ghi hình chẩn đoán dùng máy cắt lớp điện 
toán phát dương điện tử (PET ‐ Positron Emmission Tomography). 
Mục tiêu: Báo cáo hoạt động sản xuất (18F)FDG tại Đơn vị PET‐CT và Cyclotron của Bệnh viện Chợ 
rẫy từ tháng 3 năm 2009 đến nay. 
Phương pháp: Việc sản xuất (18F)FDG trở thành thường quy. Các chỉ tiêu chất  lượng của (18F)FDG 
bao gồm độ sạch hạt nhân, độ sạch hóa phóng xạ, độ sạch hóa học, các chỉ tiêu về sinh học như độ vô trùng, 
nội độc tố vi khuẩn được kiểm tra nghiêm ngặt trên từng lô sản phẩm. Qui trình sản xuất và kiểm tra chất 
lượng được thực hiện theo các Qui trình thao tác chuẩn (SOP).  
Kết quả: Sản xuất thành công 240 mẻ (18F)FDG với các chỉ tiêu chất lượng phù hợp các tiêu chuẩn của 
dược điển Hoa kỳ. Tổng hoạt độ phóng xạ sản xuất được là 6.078,42 GBq (18F)FDG và phục vụ cho 1.965 
lượt bệnh nhân. 
Kết  luận: (18F)FDG được sản xuất tại Đơn vị PET‐CT và Cyclotron của Bệnh viện Chợ rẫy có chất 
lượng tốt, ổn định, phù hợp tiêu chuẩn dược điển Hoa kỳ, phục vụ cho bệnh nhân tại bệnh viện đồng thời có 
thể được cung cấp cho các bệnh viện khác chỉ trang bị máy PET‐CT. 
Từ khóa: (18F)FDG, (18F)Fludeoxyglucose, Dược phẩm phóng xạ cho PET, Kiểm tra chất lượng. 
ABSTRACT 
PRODUCTION AND QUALITY CONTROL OF (18F)FLUDEOXYGLUCOSE ((18F)FDG) AT CHORAY 
HOSPITAL IN 3 YEARS OF OPERATION 
Nguyen Cong Duc, Nguyen Thi Phuong Nam, Ngo Thanh Linh, Hoang Cong Khu, Tran Ba Phuoc 
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 664 ‐ 669 
Overview: Cho Ray Hospital is the first facility in Vietnam equipped with an overall system including 
one  Biograph  PET/CT  Scanner;  one  Eclipse HP  cyclotron;  the  complete  production  and  quality  control 
laboratories for producing the (18F)FDG radiopharmaceutical used in PET diagnostic imaging. 
Objective: This paper is to report the production of (18F)FDG in PET‐CT and Cyclotron Unit of Cho 
Ray Hospital from March 2009 up to now. 
Subjects  and  Methods:  The  production  of  (18F)FDG  has  become  routine.  The  quality  criteria  of 
(18F)FDG consist of the radionuclide purity, the radiochemical purity, the content of chemical impurities, the 
sterility  and  the  bacterial  endotoxins  which  have  been  strictly  checked  on  every  product  batch.  The 
production  and  quality  control  procedures  have  been  carried  out  according  to  the  Standard  Operating 
Procedures (SOP). 
* Đơn vị PET‐CT và Cyclotron, BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: KS. Nguyễn Công Đức, ĐT: 0908538816, Email: ngcongduc@vnn.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 665
Results: 240 batches of (18F)FDG produced successfully with the quality standards conformed to that in 
the United State Pharmacopoeia. Total radioactivity produced was 6,078.42 GBq of (18F)FDG and served for 
1,965 patients. 
Conclusion: (18F)FDG produced in PET‐CT and Cyclotron Unit of Cho Ray hospital with good quality, 
stability consistent with the United States Pharmacopeia standards have been administrated for patients in 
the hospital and may be provided to other hospitals equipped with PET/CT scanner only. 
Keywords: (18F)FDG, (18F)Fludeoxyglucose, PET radiopharmaceuticals, Quality control. 
GIỚI THIỆU 
18F‐Fludeoxyglucose:  2‐(18F)‐fluoro‐2‐deoxy‐
D‐glucose  ((18F)FDG)  là một dược phẩm phóng 
xạ  quan  trọng  được  đánh dấu  với một  nguồn 
phát positron,  được dùng  trong ghi hình  chẩn 
đoán sử dụng máy cắt lớp điện toán phát dương 
điện  tử  (PET,  PET/CT).  (18F)FDG  là  một  chất 
tương  tự  như  đường  glucose.  Để  sản  xuất 
(18F)FDG, các cơ sở cần có máy gia tốc vòng, một 
hệ tủ kín che chắn phóng xạ nhằm đảm bảo các 
yêu cầu về An toàn bức xạ, hệ tổng hợp hóa học 
tự động cùng một hệ thống các thiết bị kiểm tra 
chất lượng. 
Tính đến 15 tháng 2 năm 2012, sau 255 lần 
hoạt động của máy gia tốc dành riêng cho sản 
xuất  (18F–)Fluoride,  trong  đó  có  240  lần  tổng 
hợp thành công dược chất phóng xạ dùng cho 
bệnh  nhân  với  tổng  hoạt  độ  phóng  xạ  của 
(18F)FDG là 6.078,42 GBq, chẩn đoán cho 1.965 
lượt bệnh nhân. 
THỰC NGHIỆM 
Vật liệu 
Tiền  chất  mannose  triflate  (1,3,4,6‐Tetra‐O‐
acetyl‐2‐O‐trifluoromethanesulfonyl‐  beta  ‐D‐
mannopyranose),  Kryptofix(R)  2.2.2. 
(aminopolyether),  Acetonitrile,  dung  dịch 
potassium carbonate, dung dịch HCl 1 N, nước 
cất dùng cho HPLC, tất cả các hóa chất đều đạt 
độ tinh khiết cao. 
Hệ thống sản xuất và kiểm tra chất lượng 
Việc  sản xuất  (18F–)Fluoride  được  thực hiện 
trên máy gia tốc Eclipse HP, (18F)FDG được tổng 
hợp  trên  hệ  tổng  hợp  hóa  học  tự  động 
EXPLORA FDG4 của hãng Siemens, đặt trong hệ 
tủ kín che chắn phóng xạ của hãng COMECER, 
Italia. Hoạt độ phóng xạ của bia sau khi chiếu xạ 
và sản phẩm cuối cùng được xác định bằng máy 
đo  hoạt  độ  phóng  xạ  PET‐Dose,  COMECER. 
Việc  kiểm  tra  chất  lượng  sản  phẩm  cuối  cùng 
bao gồm xác định dư lượng dung môi trong sản 
phẩm  bằng  máy  sắc  ký  khí  hiệu  Agilent 
Technologies 7890A, hệ  cột DB‐WAX, xác  định 
độ sạch hóa phóng xạ bằng máy đọc sắc ký lớp 
mỏng  BIOSCAN  AR‐2000,  độ  sạch  hạt  nhân 
bằng máy phân tích phổ đa kênh MCA. 
Sản xuất (18F–)Fluoride 
Điểm đặc trưng của đồng vị phóng xạ Fluor‐
18 (18F): năng lượng bêta cộng cực đại Emax+) 
= 0,633 MeV (96,7%); năng lượng tia gamma E() 
= 0,511 MeV (193,4%); thời gian bán phân rã vật 
lý T1/2 = 109,8 phút. 
(18F–)Fluoride  được  sản  xuất  bằng  việc 
chiếu xạ nước  làm giàu Oxy‐18, (H218O với độ 
giàu của Oxy‐18 là 97%, hãng ISOTEC™, USA) 
trong  thân  bia  bằng  tantalum  qua  phản  ứng 
hạt nhân  18O(p,n)18F, dùng proton  11 MeV  từ 
máy gia tốc Eclipse HP với cường độ dòng tại 
bia là 60 μA và thể tích của bia nước làm giàu 
là 2,4 mL. Sau khi chiếu xạ, bia được chuyển từ 
máy  gia  tốc  sang  hệ  tổng  hợp  hóa  học,  quá 
trình được thực hiện tự động bằng cách dùng 
khí  trơ đẩy bia  trong  đường  ống  có  che  chắn 
chì và sau đó quá trình tổng hợp hóa học tiếp 
theo  được  thực  hiện  trong  hệ  tổng  hợp  đặt 
trong tủ kín có che chắn phóng xạ. 
Tổng hợp (18F)FDG 
Bia nước sau khi chiếu xạ được chuyển vào 
cột  trao  đổi  anion  dạng  carbonate  (Sep‐Pak® 
Light Accell  Plus QMA  cartridge),  tại  đây  ion 
(18F–)Fluoride được giữ  trên cột và sau đó được 
tách bởi dung dịch potassium  carbonate  0,5 M 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 666
và được chuyển vào bình phản ứng của hệ tổng 
hợp Explora FDG4 (Hình 1). Quá trình tổng hợp 
diễn ra khoảng 45‐50 phút.  
Hình 1: Hệ tổng hợp hóa học tự động Explora FDG4, 
Siemens. 
Nguyên tắc tổng hợp 
Quá  trình  tổng  hợp  (18F)FDG  bằng  con 
đường phản ứng thay thế ái nhân(2,3). 
Trong  phân  tử mannose  triflate,  các  nhóm 
hydroxyl (–OH) của những vị trí 1,3,4,6 sẽ được 
mang mặt  nạ  và  được  bảo  vệ  bởi một  nhóm 
acetyl, vị trí carbon số 2 chứa nhóm triflate. Với 
sự  có mặt  của  chất  xúc  tác  Kryptofix  K222  và 
dung môi acetonitrile, ion (18F–) fluoride tiến gần 
đến phân tử mannose triflate ở vị trí carbon số 2, 
nhóm triflate sẽ tách ra và hình thành (18F)FDG. 
Quá  trình  tổng  hợp  (18F)FDG  trong  hệ 
Explora FDG4 theo các giai đoạn sau: 
Giai đoạn 1 
Trên cột trao đổi anion QMA, chiết  ion (18F–
)Fluoride  vào  bình  phản  ứng  bằng  dung  dịch 
K222/CH3CN: 
(18F)F–|(dung  dịch,  18O)  +  K2CO3|(dung 
dịch,16O)/K222/CH3CN  →  (K/K222)+/(18F)F–|(dung 
dịch,16O)/CH3CN+H218O 
Giai đoạn 2 
Chưng  cất với  acetonitrile  trong bình phản 
ứng: 
(K/K222)+ /(18F)F–|(dung dịch, 16O)/CH3CN 
  (K/K222)+/(18F)F– (khan) 
Giai đoạn 3 
Giai  đoạn  chính  ‐  Phản  ứng  ái  nhân  fluor 
hóa mannose triflate bằng (18F)fluor phóng xạ để 
tạo ra sản phẩm trung gian gắn với (18F)fluor.  
to 
(K / K222)+ / (18F)F–(khan) + Mannose Triflate Tetra‐Acetyl 
(18F)FDG 
Trong giai đoạn này, mannose  triflate phản 
ứng  với  ion  (18F–)fluoride  để  tạo  ra  sản  phẩm 
trung  gian  đã  (18F)fluor  hóa  là  2‐deoxy‐2‐
(18F)fluoro‐1,3,4,6‐tetra‐O‐acetyl‐‐D‐
glucopyranose.  Sau  phản  ứng  fluor  hóa, 
acetonitrile ngay  lập  tức được bay hơi. Ion  (18F–
)fluoride không tham gia phản ứng và phức chất 
(K/K222)+ sẽ được tách sau đó trong quá trình tinh 
chế sản phẩm. 
Giai đoạn 4 
Thủy phân: 
Thủy phân HCl 
Tetra‐Acetyl (18F)FDG  (18F)FDG (thô) 
Giai  đoạn  này  thủy  phân  tetra‐acetyl 
(18F)FDG bằng xúc  tác acid sau khi cho bay hơi 
dung môi. Acid hydrochloric 1 N được thêm vào 
và hỗn hợp trong bình phản ứng được nung cho 
tới khi các nhóm bảo vệ acetyl  tách khỏi  tetra‐
acetyl  (18F)FDG, các nhóm acetyl được biến đổi 
thành acid acetic. 
Giai đoạn 5 
Tinh chế qua lọc: 
Tinh chế 
(18F)FDG (thô)    (18F)FDG 
Giai  đoạn  cuối  cùng  trong  quá  trình  tổng 
hợp  là  tinh  chế  dung  dịch  thô  (18F)FDG,  quá 
trình  tinh  chế  được hoàn  thành bằng  cách  cho 
hỗn hợp phản ứng  thủy phân qua cột  tinh chế 
bao  gồm  nhựa  trao  đổi  cation  để  tách  phức 
(K/K222)+, các nhựa chậm để  trung hòa acid, cột 
oxyt nhôm để loại bỏ các ion (18F–)fluoride chưa 
phản  ứng và  cột  silica C‐18  để giữ  lại  các  chất 
không  phân  cực  như  vết  của  sản  phẩm  trung 
gian  tetra‐acetyl  (18F)FDG  và  cuối  cùng  sản 
phẩm được khử khuẩn bằng cách lọc qua màng 
lọc 0,22 m. 
Quá  trình  tổng hợp  (18F)FDG  được  tóm  tắt 
theo sơ đồ ở hình 2. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 667
Hình 2: Tổng hợp (18F)FDG bằng phản ứng thay thế 
ái nhân. 
Kiểm tra chất lượng 
Độ tinh khiết hạt nhân phóng xạ ‐ nhận dạng 
hạt nhân phóng xạ 
A: Dùng một mẫu dung dịch  (18F)FDG  cần 
kiểm  tra  đặt  vào  buồng  ion  hóa  của  phổ  kế 
gamma  SpectroWipe™  AccuSync  Medical 
Research Corporation,  ghi  phổ  tia  gamma  của 
chế phẩm. Phổ  tia gamma  của dung dịch phải 
đồng  nhất  với  phổ  tia  gamma  của  một  mẫu 
chuẩn  (18F)Fluor  trong đó nó biểu  thị một đỉnh 
lớn ở 0,511 MeV. 
B:  Đặt  lọ dung dịch  (18F)FDG  cần  kiểm  tra 
vào buồng  ion hóa của máy đo hoạt độ phóng 
xạ  PET‐Dose,  COMECER,  xác  định  hoạt  độ 
phóng xạ, biểu  thị dưới dạng MBq  (mCi),  theo 
những khoảng thời gian xác định, tối thiểu bằng 
1/5 thời gian bán rã của đồng vị (18F)Fluor. Thời 
gian bán rã đo được của (18F)Fluor là giữa 105 và 
115 phút. 
Độ tinh khiết hoá học 
Xác  định dư  lượng dung môi  trong dung 
dịch (18F)FDG trên máy sắc ký khí hiệu Agilent 
Technologies 7890A. Hệ cột DB‐WAX  : Dài 30 
m;  I.D.  0,250  (mm);  Film  0,25  (m); Giới  hạn 
nhiệt độ: từ 20 oC đến 250 oC (Durabond) USA. 
Dung  môi  hữu  cơ  cần  kiểm  tra  bao  gồm 
Ethanol,  Acetonitrile.  Ngoài  ra,  Kryptofix(R) 
2.2.2  tham  gia  trong  quá  trình  tách  (18F–
)fluoride  cũng  được  xác  định  sự  hiện  diện 
bằng cách dùng sắc ký lớp mỏng và hiện màu. 
Các  chỉ  tiêu  phải  phù  hợp  là  hàm  lượng 
Ethanol  không  lớn  hơn  0,5 %  và  không  hơn 
0,04 % đối với Acetonitrile. 
Độ tinh khiết hoá phóng xạ 
Dùng băng sắc ký  lớp mỏng TLC Silica gel 
60 F254 kích  thước  2  cm  x  10  cm, hệ dung môi 
acetonitrile:  nước  cất  (95:5). Xác  định  phân  bố 
sắc  ký  trên máy BIOSCAN AR‐2000. Xác  định 
giá  trị Rf của  (18F–)Fluoride, (18F)FDG và các sản 
phẩm acetyl, sản phẩm không thủy phân (Rf 18F– 
=  0,0;  Rf  (18F)FDG  =  0,55;  Rf  Sản  phẩm  acetyl, 
không thủy phân = 0,7). 
Hoạt độ phóng xạ của  (18F)Fluor dưới dạng 
(18F)FDG không nhỏ hơn 90,0 %. 
Các chỉ tiêu sinh học 
Để xác định độ vô khuẩn, sản phẩm sau khi 
lưu giữ để phân rã hết phóng xạ được gửi đến 
phòng  thí  nghiệm  vi  sinh  học  để  xác  định  sự 
hiện diện của vi khuẩn và nấm mốc. Nội độc tố 
vi khuẩn được xác định bằng phương pháp LAL 
(Limulus amebocyte lysate) dùng máy Endosafe 
Portable Test System (PTS).  
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 
Tổng hợp (18F)FDG 
Hoạt  độ  phóng  xạ  của  (18F)FDG  được  sản 
xuất phụ  thuộc vào  số  lượng bệnh nhân,  thấp 
nhất  là 5.020,16 MBq và nhiều nhất  là 45.956,96 
MBq/ lô sản xuất, sản phẩm thu được trong một 
thể  tích  thay  đổi  từ  8,0  –  19,5  mL,  nồng  độ 
phóng xạ đạt từ 505,05 – 3.565,74 MBq/mL. Hiệu 
suất  tổng  hợp  dao  động  từ  34,80‐74,80 %  khi 
chưa hiệu chỉnh thời gian bán rã, so với đã hiệu 
chỉnh là 47,10 ‐ 99,30 % (Bảng 1). 
Bảng 1: Tổng hợp (18F)FDG 
Tổng số lần sản 
xuất : 240 
Hoạt độ phóng xạ thu 
được/lô sản xuất (MBq) 
Hiệu suất tổng hợp 
(chưa hiệu chỉnh) (%)
Hiệu suất tổng hợp 
(đã hiệu chỉnh) (%)
Thể tích sản 
phẩm (mL) 
Nồng độ phóng 
xạ (MBq/mL) 
Tối thiểu 5.020,16 34,80 47,10 8,00 505,05
Tối đa 45.956,96 74,80 99,30 19,50 3.565,74
Trung bình 25.326,75 59,67 81,03 15,18 1.726,93
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 668
Chất lượng phân tích 
Độ tinh khiết hạt nhân phóng xạ ‐ nhận dạng 
hạt nhân phóng xạ 
Sử dụng máy  đo hoạt  độ phóng xạ  để xác 
định thời gian bán phân rã (18F) Fluor của dung 
dịch.  Kết  quả  thời  gian  bán  phân  rã  của  (18F) 
Fluor  nằm  trong  khoảng  105‐114,8  phút.  Phổ 
gamma  của mẫu  hiện  diện  ở  vị  trí  đỉnh  0,511 
MeV. 
Hình 3: Phổ gamma của sản phẩm cuối cùng xác 
định trên phổ kế gamma MCA. 
Độ sạch hóa học 
Kết  quả  phân  tích  hàm  lượng  ethanol  và 
acetonitrile trong mẫu có giá trị tương ứng là từ 
0,001‐0,097  g/100 mL  và  0,001‐0,035  g/100 mL 
(Bảng  2).  Hàm  lượng  Kryptofix(R)  2.2.2  trong 
mẫu luôn nhỏ hơn 50 g/mL. 
Hình 4: Phổ phân tích sắc ký khí xác định hàm lượng 
ethanol và acetonitrile có trong mẫu. 
Độ sạch hóa phóng xạ 
Tỉ lệ phần trăm của (18F)FDG trong mẫu đạt 
giá trị 93,44 ‐ 98,59 %, (18F–)Fluoride ở mức 0,01 ‐ 
1,19 %, và các sản phẩm acetyl, sản phẩm không 
thủy phân là 1,28 ‐ 6,33 % (Bảng 2, Hình 5). Sản 
phẩm đạt tiêu chuẩn dược điển Hoa kỳ. 
Bảng 2: Kết quả phân tích chất lượng (18F)FDG 
Giá trị Độ tinh khiết hóa phóng xạ Các bẩn hóa học
(18F) FDG (%) (18F–) Fluoride (%) (18F) Sản phẩm acetyl, không 
thủy phân (%) 
Ethanol (g/100 
mL) 
Acetonitrile 
(g/100 mL) 
Tối thiểu 93,44 0,01 1,28 0,001 0,001
Tối đa 98,59 1,19 6,33 0,097 0,035
Trung bình 96,39 0,12 3,49 0,033 0,013
Giới hạn ≥ 90 % < 10 % ≤ 0,5 ≤ 0,04
Hình 5: Phổ sắc ký lớp mỏng của dược chất phóng xạ 
(18F)FDG. 
Các chỉ tiêu sinh học 
Kết quả kiểm tra độ vô khuẩn của các lô sản 
phẩm đều đạt. Sản phẩm không chứa chất gây 
sốt, giới hạn hàm lượng endotoxin <12,5 EU/mL. 
KẾT LUẬN 
Với  tổ  hợp  kỹ  thuật  hoàn  chỉnh  bao  gồm 
máy gia tốc vòng, hệ thống sản xuất và kiểm tra 
chất  lượng, Đơn vị PET‐CT và Cyclotron Bệnh 
viện Chợ Rẫy  đã hoàn  thiện qui  trình  thao  tác 
chuẩn  và  sản  xuất  thành  công  (18F)FDG  thỏa 
mãn các chỉ  tiêu về chất  lượng  theo Dược điển 
Hoa  kỳ.  Việc  sản  xuất,  kiểm  tra  chất  lượng 
Ethanol
Acetonitrile
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 669
(18F)FDG  không  những  đòi  hỏi  phải  tuân  thủ 
quy trình, thao tác chuẩn, các chỉ tiêu của thuốc 
tiêm  thông  thường  mà  còn  phải  tuân  thủ 
nghiêm  ngặt  các  quy  định  về  an  toàn  bức  xạ 
nhằm đảm bảo an toàn cho người sản xuất, bệnh 
nhân và môi trường. 
Đơn vị PET‐CT và Cyclotron  đã vận hành, 
sản xuất an  toàn,  ổn  định,  trong  đó  có 240 mẻ 
sản xuất thành công, cung cấp (18F)FDG phục vụ 
cho 1.965 lượt bệnh nhân có chỉ định chụp PET. 
Dược  chất  phóng  xạ  (18F)FDG  sản  xuất  ra 
được  sử  dụng  tại  bệnh  viện  đồng  thời  có  thể 
được cung cấp cho các trung tâm khác trong khu 
vực chỉ trang bị máy PET‐CT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Fludeoxyglucose  F  18  Injection  pp  2192‐2193.  The  United 
States  Pharmacopeia:  USP  31‐  2008.  The  United  States 
Pharmacopeial  convention.  12601  Twinbrook  Parkway, 
Rockville, MD 20852. 
2. Hamacher K., Coenen H. H., and Stöcklin G. (1986). “Efficient 
Stereospecific Synthesis of No‐Carrier‐Added 2‐(18F)‐Fluoro‐2‐
Deoxy‐D‐Glucose  Using  Aminopolyether  Supported 
Nucleophilic Substitution”. J Nucl Med; 27 (2) : 235‐238. 
3. Siemens Molecular  Imaging,  Inc.,  “Explora  FDG4 Operating 
Instructions”. 2006. 

File đính kèm:

  • pdfsan_xuat_va_kiem_tra_chat_luong_18f_fludeoxyglucose_18ffdg_t.pdf