So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi rung nhĩ không do van tim tại bệnh viện đa khoa thống nhất Đồng Nai
Mục tiêu: So sánh bệnh nhân (BN) trên dưới 65 tuổi rung nhĩ (RN) không do van tim theo thang điểm
CHA2DS2-VASc và HAS-BLED. So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối (CHK) theo đúng khuyến cáo ở
hai nhóm trên dưới 65 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, thực hiện trên 200 BN RN không do van tim nhập viện tại
Bệnh viện Thống Nhất – Đồng Nai từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016.
Kết quả: So với nhóm dưới 65 tuổi, BN trên 65 tuổi có điểm CHA2DS2-VASc trung bình cao hơn (3,75
so với 1,7, p<0,001), tỉ="" lệ="" tăng="" huyết="" áp="" (ha)="" cao="" hơn="" (81,6%="" so="" với="" 59,4%,="" p="0,001)," tỉ="" lệ="" tiền="" sử="" đột="">0,001),>
cao hơn (21,3% so với 9,4%, p=0,038); điểm HAS-BLED trung bình cao hơn (2,11 so với 0,97, p<0,001),>0,001),>
lệ HA tâm thu >160mmHg cao hơn (55,9% so với 37,5%, p=0,015); tỉ lệ kê toa thuốc kháng tiểu cầu cao
hơn (60,3% so với 34,3%); kháng đông thì ngược lại (27,1% so với 37,5%). Khi phân tích hồi qui cho thấy
sử dụng kháng đông không liên quan đến tuổi (OR, 0,6; 95% Cl; 0,32-1,13; p=0,11), tuổi cao liên quan đến
sử dụng kháng tiểu cầu (OR, 2,9; 95% Cl; 1,60-5,38; p<>
Kết luận: BN trên 65 tuổi các yếu tố nguy cơ đột quị, xuất huyết, bệnh tăng huyết áp và tiền sử đột quị cao
hơn rất nhiều. Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông theo đúng khuyến cáo thấp 28,4%, tỉ lệ này giảm ở nhóm tuổi cao, thuốc kháng tiểu cầu thì ngược lại.
Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi rung nhĩ không do van tim tại bệnh viện đa khoa thống nhất Đồng Nai
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 267 SO SÁNH TỈ LỆ SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐI Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI RUNG NHĨ KHÔNG DO VAN TIM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI Thái Thị Dịu*, Võ Thành Nhân**, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên** TÓM TẮT Cơ sở: Rung nhĩ (RN) không do bệnh van tim là tình trạng RN mà không có sự hiện diện của hẹp van 2 lá hậu thấp, van tim nhân tạo cơ học hoặc sinh học hoặc phẫu thuật sửa van 2 lá. Tỉ lệ bệnh tăng dần ở người cao tuổi, biến chứng đáng ngại là đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống, tuy nhiên người cao tuổi với nhiều yếu tố nguy cơ đột quỵ và xuất huyết có tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối đúng khuyến cáo là rất thấp. Mục tiêu: So sánh bệnh nhân (BN) trên dưới 65 tuổi rung nhĩ (RN) không do van tim theo thang điểm CHA2DS2 -VASc và HAS-BLED. So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối (CHK) theo đúng khuyến cáo ở hai nhóm trên dưới 65 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, thực hiện trên 200 BN RN không do van tim nhập viện tại Bệnh viện Thống Nhất – Đồng Nai từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016. Kết quả: So với nhóm dưới 65 tuổi, BN trên 65 tuổi có điểm CHA2DS2-VASc trung bình cao hơn (3,75 so với 1,7, p<0,001), tỉ lệ tăng huyết áp (HA) cao hơn (81,6% so với 59,4%, p=0,001), tỉ lệ tiền sử đột quỵ cao hơn (21,3% so với 9,4%, p=0,038); điểm HAS-BLED trung bình cao hơn (2,11 so với 0,97, p<0,001), tỉ lệ HA tâm thu >160mmHg cao hơn (55,9% so với 37,5%, p=0,015); tỉ lệ kê toa thuốc kháng tiểu cầu cao hơn (60,3% so với 34,3%); kháng đông thì ngược lại (27,1% so với 37,5%). Khi phân tích hồi qui cho thấy sử dụng kháng đông không liên quan đến tuổi (OR, 0,6; 95% Cl; 0,32-1,13; p=0,11), tuổi cao liên quan đến sử dụng kháng tiểu cầu (OR, 2,9; 95% Cl; 1,60-5,38; p<0,001). Kết luận: BN trên 65 tuổi các yếu tố nguy cơ đột quị, xuất huyết, bệnh tăng huyết áp và tiền sử đột quị cao hơn rất nhiều. Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông theo đúng khuyến cáo thấp 28,4%, tỉ lệ này giảm ở nhóm tuổi cao, thuốc kháng tiểu cầu thì ngược lại. Từ Khóa: Rung nhĩ, thuốc chống huyết khối. ABSTRACT COMPARE THE USE OF ANTITHROMBOTIC THERAPY IN TWO AGE-GROUPS OF PATIENTS (AGED ≥ 65 AND < 65 YEARS) WITH ATRIAL FIBRILLATION NONVALVULAR IN THONG NHAT-DONG NAI HOSPITAL Thai Thi Diu, Vo Thanh Nhan, Nguyen Ngoc Hoanh My Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 267 - 272 Background: Nonvalvular atrial fibrillation (AF) is a condition without the presence of rheumatic mitral stenosis, mechanical or biological heart valves, repair surgery of mitral valve. AF prevalence increases with age, leading to severe complications as stroke and systemic embolism. Despite having multiple risk factors for stroke and bleeding, the use of antithrombotic therapy properly as recommended in elderly patients is very low. Objectives: Atrial fibrillation (AF) impacts on elderly patients’ lives vary disproportionately with age. However, comparison of antithrombotic therapy in AF patients aged < 65 and ≥ 65 years is rare. The objective of * BV Đa khoa Thống Nhất – Đồng Nai ** Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Thái Thị Dịu ĐT: 0946709734 Email: thang38dv@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 268 the present study was to evaluate the differences in two age-groups of patients with AF nonvalvular. Methods: From August 2015 to Match 2016, the descriptive study was carrying out in 200 AF nonvalvular patients admitted to Thong Nhat-Dong Nai hospital. Results: The older than 65 group were more likely to have CHA2DS2 -VASc score (3.75 and 1.7, p<0.001), HAS-BLED score (2.11 and 0.97, p<0.001), hypertension (111 patients) [86.1%], p=0.001), previous stroke history (29 patients [21.3%], p=0.038), and the <65 year group were more likely to have alcoholism history (4 patients [6.2%], p=0.003). The ≥ 65 year group were more likely to have antiplatelet therapy (60.3% and 34.3%, OR, 2.9; 95% Cl; 1.60-5.38; p<0.001), but less likely of being prescribed with oral anticoagulation (27.1% and 37.5%, OR, 0.6; 95% Cl; 0.32-1.13; p=0.11). Conclusions: The risks of stroke, bleeding, hypertension, previous stroke were higher in the group over 65 years. The rates of appropriate use of antithrombotic therapy were 28.4%, this rate decreased in older age groups, antiplatelet therapy presented with a reverse trend. Keywords: Atrial fibrillation, antithrombotic. ĐẶT VẤN ĐỀ Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trên lâm sàng ở người trưởng thành, chiếm khoảng 0,4-1% dân số Hoa Kỳ(7,12,14). RN được xem là không do bệnh van tim khi không có sự hiện diện của hẹp van 2 lá hậu thấp, van tim nhân tạo cơ học hoặc sinh học hoặc phẫu thuật sửa van 2 lá(10). Sự phổ biến của RN tăng dần ở người cao tuổi(7). Biến chứng đáng ngại của RN là đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống, nguy cơ này không khác biệt giữa các loại RN, nguy cơ đột quỵ cao gấp 5 lần so với nhịp xoang(2,11,14,23). Khác hẳn với RN do bệnh van tim, không phải tất cả các trường hợp RN đều có nguy cơ đột quỵ như nhau. Khả năng xảy ra đột quỵ cao hay thấp tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ đột quỵ khác cùng tồn tại trên BN. Tất cả các khuyến cáo gần đây đều thống nhất rằng: Chỉ định dùng kháng đông ở những BN RN có nguy cơ đột quỵ cao.. Việc quyết định sử dụng kháng đông uống phòng ngừa đột quỵ tùy thuộc sự cân đối nguy cơ đột quỵ và nguy cơ xuất huyết theo thang điểm CHA2DS2-VASc và HAS-BLED(3,10,13,18,20). Nghiên cứu (NC) về tỉ lệ sử dụng thuốc CHK theo khuyến cáo trong phòng ngừa đột quỵ dùng thang điểm CHA2DS2-VASc như sau: NC GARFIELD (2013) được thực hiện tại 19 quốc gia trong 2 năm (2009-2011) cho thấy tỉ lệ dùng thuốc đúng chỉ định đạt 59,3%(13). Cũng trong NC GARFIELD khi phân tích dưới nhóm cho dân số Trung Quốc cho thấy tỉ lệ sử dụng thuốc CHK như sau: 51,6% được điều trị aspirin, chống đông chỉ đạt 28,3% theo khuyến cáo và có tới 19,8% BN không được điều trị theo CHA2DS2-VASc ≥2(22). Mặc dù các khuyến cáo đều khẳng định vai trò phòng ngừa đột quỵ của kháng đông vượt trội hơn so với nguy cơ xuất huyết ở người cao tuổi, nhưng trong thực tế thì ngược lại tuổi càng cao tỉ lệ càng giảm và được thay thế bằng kháng tiểu cầu. Các NC tại Châu Á, NC Fushimi tại Nhật Bản (2011-2014) trên 3.304 BN RN tuổi cực cao khi so sánh với nhóm tuổi thấp hơn cho thấy: ở nhóm tuổi ≥85 tuổi chỉ có 41,3% BN được sử dụng kháng đông so với 60% ở nhóm tuổi 75- 84(24); NC của tác giả Shao XH tại Trung Quốc (2008-2011) trên 2.016 BN tuổi ≥65 cho thấy tỉ lệ dùng kháng đông giảm ở nhóm tuổi cao (18,2% ở nhóm tuổi 65-74 so với 11,2% ở nhóm tuổi ≥ 75)(21). Tại Việt Nam NC của tác giả Đặng Thị Thùy Quyên (2014) trên 190 BN ≥ 60 tuổi, kết quả cũng cho thấy sử dụng kháng vitamin K giảm dần theo nhóm tuổi cao (50% ở nhóm tuổi 65-74; 32,2% ở nhóm tuổi 75-84 và chỉ còn 6,4% nhóm tuổi ≥85)(4). Việt Nam hiện chưa có NC đề cập đến sử dụng thuốc CHK phòng ngừa đột quỵ ở BN trên và dưới 65 tuổi RN không do van tim. Từ lí do nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 269 tài:”So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc CHK ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi RN không do van tim tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất – Đồng Nai”với các mục tiêu sau: So sánh các yếu tố nguy cơ đột quỵ và xuất huyết ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi RN không do van tim dựa theo thang điểm CHA2DS2 -VASc và thang điểm HAS-BLED. So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc CHK theo đúng khuyến cáo ở hai nhóm trên và dưới 65 tuổi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Tất cả các trường hợp RN không do van tim tại BVĐKThống Nhất – Đồng Nai Dân số nghiên cứu BN RN không do van tim được nhập BVĐK Thống Nhất – Đồng Nai từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016, thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ. Đối tượng chọn mẫu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả BN ≥ 18 tuổi được chẩn đoán RN không do van tim điều trị nội trú tại các khoa nội. Tiêu chuẩn loại trừ BN RN do bệnh van tim. BN có chỉ định dùng thuốc CHK khác ngoài bệnh lí rung nhĩ hoặc có chống chỉ định. BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Các biến số Các biến trong thang điểm CHA2DS2-VASc Suy tim phân suất tống máu ≤ 40%. Tăng huyết áp. Đái tháo đường. Đột quỵ/ cơn thoáng thiếu máu não thoáng qua/thuyên tắc mạch hệ thống. Bệnh động mạch ngoại vi. Tiền sử nhồi máu cơ tim: Dựa vào giấy ra viện; sóng Q/ECG; chụp mạch vành. Mảng xơ vữa động mạch chủ nguy cơ cao: Dựa vào siêu âm qua thực quản. Các biến số trong thang điểm HAS-BLED Huyết áp tâm thu > 160mmHg. Bất thường chức năng gan/thận. Tiền sử đột quỵ (≥ 3 tuần). Tiền sử chảy máu hoặc tạng chảy máu. INR dao động. Tuổi > 65. Dùng đồng thời thuốc tăng nguy cơ chảy máu hoặc uống rượu. Các biến số sử dụng thuốc CHK Không dùng thuốc, thuốc kháng tiểu cầu, kháng vitamin K. Các nhóm tuổi Phân chia 2 nhóm tuổi: < 65 tuổi; ≥ 65 tuổi. Thu thập và xử lý số liệu Phương pháp thu thập số liệu bệnh nhân được khám lâm sàng, thực hiện các cận lâm sàng và xác định các biến số trong nghiên cứu. Công cụ thu thập số liệu: Bảng thu thập số liệu, bệnh án. Xử lý số liệu: Xử lý bởi phần mềm SPSS 20. Giá trị p<0,05 được coi như có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016, chúng tôi có 200 BN thỏa các tiêu chí chọn mẫu, ghi nhận kết quả chung của toàn mẫu nghiên cứu như sau: Có 165 BN có nguy cơ đột quỵ cao (CHA2DS2-VASc ≥ 2),Tỉ lệ sử dụng thuốc CHK chiếm 86,1% ở BN có thang điểm CHA2DS2- VASc ≥2 nhưng chủ yếu là kháng tiểu cầu, Kháng vitamin K dùng theo đúng khuyến cáo (chỉ định bắt buộc dùng) đạt 28,4%. Kháng tiểu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 270 cầu chiếm tỉ lệ 57,7% đó là tỉ lệ điều trị sai theo khuyến cáo. n=165 57,7% 13,9%28,4% không thuốc kháng tiểu cầu kháng vitamin K Hình 1: Tỉ lệ sử dụng thuốc CHK ở nhóm bệnh nhân có CHA2DS2-VASc ≥ 2 (nguy cơ cao) Kết quả mục tiêu 1: So sánh các yếu tố nguy cơ đột quỵ và xuất huyết ở BN trên và dưới 65 tuổi RN không do van tim dựa theo thang điểm CHA2DS2 –VASc và thang điểm HAS-BLED. Bảng 1: Liên quan giữa nhóm tuổi và các yếu tố nguy cơ của đột quỵ và nguy cơ xuất huyết Nguy cơ đột quị Tuổi <65 Tuổi ≥ 65 p Điểm CHA2DS2-VASc 1,7 ± 1,0 3,75 ± 1,2 <0,001 Tăng huyết áp 38 (59,4%) 111 (81,6) 0,001 Suy tim EF ≤ 40% 14 (21,9%) 17 (12,5) 0,87 Đái tháo đường 8 (12,5%) 23 (16,9) 0,42 Tiền sử đột quỵ 6 (9,4%) 29 (21,3) 0,038 Bệnh mạch máu 28 (43,8%) 68 (50) 0,4 Giới Nam 31 (31%) 69 (69) 0,76 Nữ 33 (33%) 67 (67) Nguy cơ xuất huyết Tuổi <65 Tuổi ≥ 65 P Điểm HAS-BLED 0,97 (0,0-1) 2,11 ±0,95 <0,001 Tăng huyết áp, HA>160 mmHg 24 (37,5%) 76 (55,9) 0,015 Bất thường chức năng gan 2 (3,1%) 2 (1,5) 0,3 Bất thường chức năng thận 3 (4,7%) 9 (6,6) 0,59 Chảy máu 14 (21,9%) 29 (21,3) 0,92 Nghiện rượu 4 (6,2%) 0 (0) 0,003 Nhận xét: Điểm CHA2DS2-VASc trung bình ở nhóm ≥ 65 tuổi cao hơn: 3,75 so với 1,7 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Ở nhóm BN ≥65 tuổi: Bệnh tăng huyết áp, tiền sử đột quỵ tăng cao hơn so với nhóm dưới 65 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,003). Điểm HAS- BLED trung bình ở nhóm tuổi ≥ 65 cao hơn: 2,11 so với 0,97 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001); tăng huyết áp (HA tâm thu>160mmHg) chiếm tỉ lệ cao hơn ở nhóm tuổi ≥ 65: 55,9% so với 37,5% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,015). Nghiện rượu gặp ở nhóm tuổi trẻ hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả mục tiêu 2: So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc CHK theo đúng khuyến cáo ở hai nhóm trên và dưới 65 tuổi. n=200 12,5 28,1 60,334,4 27,137,5 0 20 40 60 80 100 120 NHÓM <65 TUỔI NHÓM TUÔI ≥65 TUỔI So sánh tỉ lệ dùng thuốc CHK T ỉ lệ % KHANGĐÔNG KHANGTIEUCAU KHONGTHUOC Hình 2. Tỉ lệ sử dụng thuốc CHK ở 2 nhóm tuổi Nhận xét: Ở nhóm tuổi cao ≥ 65 tuổi BN được kê toa thuốc kháng tiểu cầu cao hơn nhóm tuổi < 65 (60,3% so với 34,3%); kháng vitamin K giảm (37,5% so với 27,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Bảng 2. Phân tích hồi quy đơn biến ở 2 nhóm tuổi (tuổi <65 và tuổi ≥65) khi sử dụng thuốc CHK OR 95 % Confidence Limits p Thuốc chống huyết khối 2,74 1,30- 5,77 0,008 Thuốc kháng đông 0,6 0,32- 1,13 0,11 Thuốc kháng tiểu cầu 2,9 1,60-5,38 0,001 Nhận xét: Sử dụng kháng vitamin K không liên quan đến nhóm tuổi; tuổi cao làm tăng khả năng sử dụng thuốc kháng tiểu cầu lên 2,9 lần. BÀN LUẬN Tỉ lệ sử dụng thuốc CHK chung ở dân số nghiên cứu BN có CHA2DS2-VASc≥2 có 165 ca - chỉ định bắt buộc dùng kháng đông đường uống- so sánh giữa NC của chúng tôi (28,4%) và các NC khác có sự khác biệt rất rõ rệt. Các NC tại Châu Âu: NC GARFIELD cho thấy có đến 52,2%(13), NC Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 271 EORP-AF khảo sát tại Châu Âu (2013) cho tỷ lệ 70,9%(15); So sánh với các NC tại Châu Á: NC GARFIELD (Trung Quốc) có tỷ lệ 28,7% tương đồng với chúng tôi kể cả về tỉ lệ không dùng thuốc cũng như dùng kháng tiểu cầu(22); sử dụng kháng đông trong NC GLORIA-AF (Châu Á) tỉ lệ đạt 46%(8); NC của tác giả trong nước Nguyễn Thế Quyền (2014) đạt tỉ lệ 42,5%(17). Trong NC, vẫn còn 55,7% BN CHA2DS2-VASc≥2 được sử dụng kháng tiểu cầu, so sánh với các NC khác cao hơn rất nhiều: GLORIA-AF(Châu Á) là 22,7%(8); Potpara TS là 17,2%(19); GARFIELD là 24,6%(13) và NC của tác giả Nguyễn Thế Quyền là 34,8%(17). Nhưng khi phân tích nhóm dân cư Trung Quốc trong NC GARFELD cho tỉ lệ tương đương chúng tôi (51,6%)(22). Khuyến cáo của ESC, ACC/AHA, NICE và ASA/AHA- Hiệp Hội Đột quỵ Mỹ đã loại bỏ hẳn kháng tiểu cầu ra khỏi phác đồ dự phòng đột quỵ trên nhóm đối tượng CHA2DS2-VASc≥2(3,10,16,20). So sánh các yếu tố nguy cơ đột quỵ và xuất huyết ở BN trên và dưới 65 tuổi Các yếu tố của nguy cơ đột quỵ theo thang điểm CHA2DS2-VASc và các yếu tố của nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS-BLED ở nhóm tuổi trên 65 cao hơn rất nhiều so với nhóm dưới 65 tuổi (3,75 so với 1,7; 2,11 so với 0,97, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Điều này được lí giải như sau: nguy cơ đột quỵ và xuất huyết dựa trên các yếu tố cấu thành như tăng huyết áp, tuổi cao, nguy cơ đột quỵ; vốn cao hơn ở nhóm BN trên 65 tuổiso với nhóm dưới 65 tuổi.Khi so sánh với 2 NC của tác giả Đặng Thị Thùy Quyên(4) và Apostolakis S(191) trên nhóm bệnh nhân cao tuổi và cho kết quả tương đồng. NC khẳng định tuổi càng cao nguy cơ đột quỵ gia tăng theo tuổi nhưng nguy cơ xuất huyết cao cũng luôn đi kèm ở nhóm tuổi trên 65 tuổi. So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc CHK theo đúng khuyến cáo ở hai nhóm trên và dưới 65 tuổi NC của chúng tôi ở nhóm tuổi cao ≥ 65 tuổi, tỉ lệBN được kê toa thuốc kháng tiểu cầu cao hơn nhóm tuổi < 65 (60,3% so với 34,3%); kháng vitamin K giảm (27,1% so với 37,5%), sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với (p<0,001). Mặc dù các khuyến cáo đều khẳng định tuổi càng cao càng thu được nhiều lợi ích từ kháng đông nhưng việc kê toa kháng đông dưới mức điều trị rất thường xảy ra ở người cao tuổi. Trong NC của tác giả Gallagher AM và cộng sự trên 41.910 bệnh nhân RN mạn từ 40 tuổi trở lên tại Hoa Kì (2008) cho thấy: sử dụng kháng đông (kháng vitamin K) ở nhóm tuổi cao ít hơn so với nhóm tuổi trẻ (nhóm tuổi càng cao tỉ lệ sử dụng thuốc càng giảm, trái lại tỉ lệ sử dụng kháng tiểu cầu tăng cao ở nhóm tuổi cao tuổi, có tới hơn 75% bệnh nhân ≥85 tuổi được dùng kháng tiểu cầu(6). NC khác của tác giả Hylek EM và cộng sự tại Hoa Kì (2006), kháng đông (cụ thể là kháng vitamin K) được sử dụng giảm dần theo nhóm tuổi: 75% nhóm tuổi 65-69; 59% nhóm tuổi 70-79, 45% nhóm tuổi 80-89 và chỉ còn 24% ở nhóm tuổi cực cao ≥90 tuổi(9). NC tại Châu Á, NC Fushimi tại Nhật Bản (2011-2014) trên 3.304 bệnh nhân RN tuổi cực cao khi so sánh với nhóm tuổi thấp hơn cho thấy: ở nhóm tuổi ≥ 85 tuổi chỉ có 41,3% BN được sử dụng kháng đông so với 60% nhóm tuổi 75-84(24); NC tại Trung Quốc (2008-2011) trên 2.016 BN tuổi ≥ 65 cho thấy tỉ lệ dùng kháng đông giảm ở nhóm tuổi cao (18,2% ở nhóm tuổi 65-74 so với 11,2% ở nhóm tuổi ≥ 75) và tỉ lệ này rất thấp so với các NC của Hoa Kì và Nhật Bản(21). Tại Việt Nam NC của tác giả Đặng Thị Thùy Quyên (2014) trên 190 BN ≥ 60 tuổi, kết quả cũng cho thấy sử dụng kháng vitamin K giảm dần theo nhóm tuổi cao (50% ở nhóm tuổi 65-74; 32,2% ở nhóm tuổi 75-84 và chỉ còn 6,4% nhóm tuổi ≥ 85(4). Khi so sánh NC của chúng tôi với các NC trên, tỉ lệ dùng của chúng tôi thấp hơn so với các giả Hylek EM ở Hoa Kì(9) và NC Fushimi tại Nhật Bản(23); tương đương NC của tác giả Ertas F và cộng sự tại Thổ Nhĩ Kỳ(5). cao hơn NC tại Trung Quốc(21) nhưng đều có một đặc điểm chung là: tỉ lệ sử dụng kháng đông giảm dần theo nhóm tuổi cao và sử dụng kháng tiểu cầu thể hiện xu hướng ngược lại. Khi phân tích hồi quy đơn biến ở nhóm BN ≥ 65 tuổi so với nhóm < Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 272 65 tuổi sử dụng thuốc chống huyết khối càng khẳng định rằng: Sử dụng kháng vitamin K không liên quan đến tuổi. Tuổi cao làm tăng nguy cơ sử dụng thuốc kháng tiểu cầu trên 2 lần. KẾT LUẬN BN trên 65 tuổi các yếu tố nguy cơ đột quị, xuất huyết, bệnh tăng huyết áp và tiền sử đột quị cao hơn rất nhiều so với nhóm <65. Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông theo đúng khuyến cáo thấp 28,4%, tỉ lệ này giảm ở nhóm tuổi cao, thuốc kháng tiểu cầu thì ngược lại. Cảm ơn: Em xin gửi lời cám ơn đến GS.TS Võ Thành Nhân, PGS. TS Nguyễn Văn Trí đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thiện luận án. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Apostolakis S, et al (2012),”Performance of the HEMORR(2)HAGES, ATRIA, and HAS-BLED bleeding risk- prediction scores in patients with atrial fibrillation undergoing anticoagulation: the AMADEUS (evaluating the use of SR34006 compared to warfarin or acenocoumarol in patients with atrial fibrillation) study”, J Am Coll Cardiol. 2012 Aug 28, 60(9), pp. 861-867. 2. Cairns JA (1991),”Stroke prevention in atrial fibrillation trial”, Circulation. 1991, Apr 15, 84(2), pp. 933-995. 3. Camm AJ, et al (2012),”2012 focused update of the ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation: an update of the 2010 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation. Developed with the special contribution of the European Heart Rhythm Association”, Eur Heart J. 2012 Nov, 33(21), pp. 2719-2747. 4. Đặng Thị Thùy Quyên (2014), Tỷ lệ điều trị thuốc chống huyết khối theo thang điểm CHADS2/CHA2DS2-VASc trên người cao tuổi rung nhĩ không do bệnh lí van tim, Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 5. Ertas F, et al (2013),”The atrial fibrillation in Turkey: Epidemiologic Registry (AFTER)”, Cardiol J. 2013, 20(4), pp. 447-452. 6. Gallagher AM, et al (2008),”Initiation and persistence of warfarin or aspirin in patients with chronic atrial fibrillation in general practice: do the appropriate patients receive stroke prophylaxis?”, J Thromb Haemost. 2008 Sep, 6(9), pp. 1500-1506. 7. Go AS, et al (2001),’’Prevalence of diagnosed atrial fibrillation in adults: national implications for rhythm management and stroke prevention: the Anticoagulation and Risk Factors in Atrial Fibrillation (ATRIA) Study”, JAMA. 2001 May 9, 285(18), pp. 2370-2375. 8. Huisman MV, et al (2015),”Antithrombotic Treatment Patterns in Patients with Newly Diagnosed Nonvalvular Atrial Fibrillation: The GLORIA-AF Registry”, Am J Med. 2015 Dec, 128(12), pp. 1306-1313. 9. Hylek EM, et al (2006),”Translating the results of randomized trials into clinical practice: the challenge of warfarin candidacy among hospitalized elderly patients with atrial fibrillation”, Stroke. 2006 Apr, 37(4), pp. 1075-1080. 10. January CT, et al (2014),”2014 AHA/ACC/HRS guideline for the management of patients with atrial fibrillation: executive summary: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on practice guidelines and the Heart Rhythm Society”, Circulation. 2014 Dec 2, 130(23), pp. 2071-2104. 11. Jorgensen HS, et al (1996),”Acute stroke with atrial fibrillation. The Copenhagen Stroke Study”, Stroke. 1996 Oct, 27(10), pp. 1765-1769. 12. Kakar P, Boos CJ & Lip GY (2007),”Management of atrial fibrillation”, Vasc Health Risk Manag. 2007, 3(1), pp. 109- 116.(55) 13. Kakkar AK, et al (2013),”Risk profiles and antithrombotic treatment of patients newly diagnosed with atrial fibrillation at risk of stroke: perspectives from the international, observational, prospective GARFIELD registry”, PLoS One. 2013 May 21, 8(5), pp. 63479. 14. Lip GY & Tse HF (2007),”Management of atrial fibrillation”, Lancet. 2007 Aug 18, 370(9587), pp. 604-618. 15. Lip GY et al (2014),”A prospective survey in European Society of Cardiology member countries of atrial fibrillation management: baseline results of EURObservational Research Programme Atrial Fibrillation (EORP-AF) Pilot General Registry”, Europace. 2014 Mar, 16(3), pp. 308-319. 16. National Institute for Health and Clinical Excellence: Guidance (2014),”Atrial Fibrillation: The Management of Atrial Fibrillation”, London: National Institute for Health and Care Excellence (UK). 17. Nguyễn Thế Quyền (2014), Thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ tại bệnh viện Chợ Rẫy, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 18. Pisters RD, et al (2010),”A novel user- friendly score (HAS- BLED) to assess 1-year risk of major bleeding in patients with atrial fibrillation the Euro Heart Survey”, Chest. 2010 Nov, 138(5), pp. 1093-1100. 19. Potpara TS, et al (2016),“Stroke prevention in atrial fibrillation and’real world' adherence to guidelines in the Balkan Region: The BALKAN-AF Survey”, Sci Rep. 2016 Feb 12;6, pp.20432. 20. Senoo K, et al (2014),”Updated NICE guideline: management of atrial fibrillation (2014)”, Expert Rev Cardiovasc Ther. 2014 Sep, 12(9), pp. 1037-1040. 21. Shao XH, et al (2014),”Comparison of the clinical features and outcomes in two age-groups of elderly patients with atrial fibrillation”, Clin Interv Aging. 2014 Aug 12, 9, pp. 1335-1342. 22. Sun Y & Hu D (2014),”Chinese subgroup analysis of the global anticoagulant registry in the FIELD”, Zhonghua Xin Xue Guan Bing Za Zhi. 2014 Oct, 42(10), pp. 0253-3758. 23. Wolf PA, et al (1991),”Atrial fibrillation as an independent risk factor for stroke: the Framingham, Stroke. 1991 Aug, 22(8), pp. 983-988. 24. Yamashita Y, et al (2016),”Clinical Characteristics and Outcomes in Extreme Elderly (Age ≥ 85 Years) Japanese Patients With Atrial Fibrillation: The Fushimi AF Registry”, Chest. 2016 Feb, 149(2), pp. 401-412. Ngày nhận bài báo: 28/10/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2016 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017
File đính kèm:
- so_sanh_ti_le_su_dung_thuoc_chong_huyet_khoi_o_benh_nhan_tre.pdf