So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi rung nhĩ không do van tim tại bệnh viện đa khoa thống nhất Đồng Nai

Mục tiêu: So sánh bệnh nhân (BN) trên dưới 65 tuổi rung nhĩ (RN) không do van tim theo thang điểm

CHA2DS2-VASc và HAS-BLED. So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối (CHK) theo đúng khuyến cáo ở

hai nhóm trên dưới 65 tuổi.

Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, thực hiện trên 200 BN RN không do van tim nhập viện tại

Bệnh viện Thống Nhất – Đồng Nai từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016.

Kết quả: So với nhóm dưới 65 tuổi, BN trên 65 tuổi có điểm CHA2DS2-VASc trung bình cao hơn (3,75

so với 1,7, p<0,001), tỉ="" lệ="" tăng="" huyết="" áp="" (ha)="" cao="" hơn="" (81,6%="" so="" với="" 59,4%,="" p="0,001)," tỉ="" lệ="" tiền="" sử="" đột="">

cao hơn (21,3% so với 9,4%, p=0,038); điểm HAS-BLED trung bình cao hơn (2,11 so với 0,97, p<0,001),>

lệ HA tâm thu >160mmHg cao hơn (55,9% so với 37,5%, p=0,015); tỉ lệ kê toa thuốc kháng tiểu cầu cao

hơn (60,3% so với 34,3%); kháng đông thì ngược lại (27,1% so với 37,5%). Khi phân tích hồi qui cho thấy

sử dụng kháng đông không liên quan đến tuổi (OR, 0,6; 95% Cl; 0,32-1,13; p=0,11), tuổi cao liên quan đến

sử dụng kháng tiểu cầu (OR, 2,9; 95% Cl; 1,60-5,38; p<>

Kết luận: BN trên 65 tuổi các yếu tố nguy cơ đột quị, xuất huyết, bệnh tăng huyết áp và tiền sử đột quị cao

hơn rất nhiều. Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông theo đúng khuyến cáo thấp 28,4%, tỉ lệ này giảm ở nhóm tuổi cao, thuốc kháng tiểu cầu thì ngược lại.

pdf 6 trang dienloan 3540
Bạn đang xem tài liệu "So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi rung nhĩ không do van tim tại bệnh viện đa khoa thống nhất Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi rung nhĩ không do van tim tại bệnh viện đa khoa thống nhất Đồng Nai

So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi rung nhĩ không do van tim tại bệnh viện đa khoa thống nhất Đồng Nai
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 267
SO SÁNH TỈ LỆ SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐI 
Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI RUNG NHĨ KHÔNG DO VAN TIM 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI 
Thái Thị Dịu*, Võ Thành Nhân**, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên** 
TÓM TẮT 
Cơ sở: Rung nhĩ (RN) không do bệnh van tim là tình trạng RN mà không có sự hiện diện của hẹp van 2 lá 
hậu thấp, van tim nhân tạo cơ học hoặc sinh học hoặc phẫu thuật sửa van 2 lá. Tỉ lệ bệnh tăng dần ở người cao 
tuổi, biến chứng đáng ngại là đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống, tuy nhiên người cao tuổi với nhiều yếu tố 
nguy cơ đột quỵ và xuất huyết có tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối đúng khuyến cáo là rất thấp. 
Mục tiêu: So sánh bệnh nhân (BN) trên dưới 65 tuổi rung nhĩ (RN) không do van tim theo thang điểm 
CHA2DS2 -VASc và HAS-BLED. So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối (CHK) theo đúng khuyến cáo ở 
hai nhóm trên dưới 65 tuổi. 
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, thực hiện trên 200 BN RN không do van tim nhập viện tại 
Bệnh viện Thống Nhất – Đồng Nai từ tháng 8/2015 đến tháng 3/2016. 
Kết quả: So với nhóm dưới 65 tuổi, BN trên 65 tuổi có điểm CHA2DS2-VASc trung bình cao hơn (3,75 
so với 1,7, p<0,001), tỉ lệ tăng huyết áp (HA) cao hơn (81,6% so với 59,4%, p=0,001), tỉ lệ tiền sử đột quỵ 
cao hơn (21,3% so với 9,4%, p=0,038); điểm HAS-BLED trung bình cao hơn (2,11 so với 0,97, p<0,001), tỉ 
lệ HA tâm thu >160mmHg cao hơn (55,9% so với 37,5%, p=0,015); tỉ lệ kê toa thuốc kháng tiểu cầu cao 
hơn (60,3% so với 34,3%); kháng đông thì ngược lại (27,1% so với 37,5%). Khi phân tích hồi qui cho thấy 
sử dụng kháng đông không liên quan đến tuổi (OR, 0,6; 95% Cl; 0,32-1,13; p=0,11), tuổi cao liên quan đến 
sử dụng kháng tiểu cầu (OR, 2,9; 95% Cl; 1,60-5,38; p<0,001). 
Kết luận: BN trên 65 tuổi các yếu tố nguy cơ đột quị, xuất huyết, bệnh tăng huyết áp và tiền sử đột quị cao 
hơn rất nhiều. Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông theo đúng khuyến cáo thấp 28,4%, tỉ lệ này giảm ở nhóm tuổi cao, 
thuốc kháng tiểu cầu thì ngược lại. 
Từ Khóa: Rung nhĩ, thuốc chống huyết khối. 
ABSTRACT 
COMPARE THE USE OF ANTITHROMBOTIC THERAPY IN TWO AGE-GROUPS 
OF PATIENTS (AGED ≥ 65 AND < 65 YEARS) WITH ATRIAL FIBRILLATION NONVALVULAR 
IN THONG NHAT-DONG NAI HOSPITAL 
Thai Thi Diu, Vo Thanh Nhan, Nguyen Ngoc Hoanh My Tien 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 267 - 272 
Background: Nonvalvular atrial fibrillation (AF) is a condition without the presence of rheumatic mitral 
stenosis, mechanical or biological heart valves, repair surgery of mitral valve. AF prevalence increases with age, 
leading to severe complications as stroke and systemic embolism. Despite having multiple risk factors for stroke 
and bleeding, the use of antithrombotic therapy properly as recommended in elderly patients is very low. 
Objectives: Atrial fibrillation (AF) impacts on elderly patients’ lives vary disproportionately with age. 
However, comparison of antithrombotic therapy in AF patients aged < 65 and ≥ 65 years is rare. The objective of 
* BV Đa khoa Thống Nhất – Đồng Nai ** Đại Học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Thái Thị Dịu ĐT: 0946709734 Email: thang38dv@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 268
the present study was to evaluate the differences in two age-groups of patients with AF nonvalvular. 
Methods: From August 2015 to Match 2016, the descriptive study was carrying out in 200 AF nonvalvular 
patients admitted to Thong Nhat-Dong Nai hospital. 
Results: The older than 65 group were more likely to have CHA2DS2 -VASc score (3.75 and 1.7, 
p<0.001), HAS-BLED score (2.11 and 0.97, p<0.001), hypertension (111 patients) [86.1%], p=0.001), 
previous stroke history (29 patients [21.3%], p=0.038), and the <65 year group were more likely to have 
alcoholism history (4 patients [6.2%], p=0.003). The ≥ 65 year group were more likely to have antiplatelet 
therapy (60.3% and 34.3%, OR, 2.9; 95% Cl; 1.60-5.38; p<0.001), but less likely of being prescribed with 
oral anticoagulation (27.1% and 37.5%, OR, 0.6; 95% Cl; 0.32-1.13; p=0.11). 
Conclusions: The risks of stroke, bleeding, hypertension, previous stroke were higher in the group over 65 
years. The rates of appropriate use of antithrombotic therapy were 28.4%, this rate decreased in older age groups, 
antiplatelet therapy presented with a reverse trend. 
Keywords: Atrial fibrillation, antithrombotic. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp 
nhất trên lâm sàng ở người trưởng thành, chiếm 
khoảng 0,4-1% dân số Hoa Kỳ(7,12,14). RN được 
xem là không do bệnh van tim khi không có sự 
hiện diện của hẹp van 2 lá hậu thấp, van tim 
nhân tạo cơ học hoặc sinh học hoặc phẫu thuật 
sửa van 2 lá(10). Sự phổ biến của RN tăng dần ở 
người cao tuổi(7). Biến chứng đáng ngại của RN 
là đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống, nguy cơ 
này không khác biệt giữa các loại RN, nguy cơ 
đột quỵ cao gấp 5 lần so với nhịp xoang(2,11,14,23). 
Khác hẳn với RN do bệnh van tim, không phải 
tất cả các trường hợp RN đều có nguy cơ đột quỵ 
như nhau. Khả năng xảy ra đột quỵ cao hay thấp 
tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ đột quỵ khác 
cùng tồn tại trên BN. Tất cả các khuyến cáo gần 
đây đều thống nhất rằng: Chỉ định dùng kháng 
đông ở những BN RN có nguy cơ đột quỵ cao.. 
Việc quyết định sử dụng kháng đông uống 
phòng ngừa đột quỵ tùy thuộc sự cân đối nguy 
cơ đột quỵ và nguy cơ xuất huyết theo thang 
điểm CHA2DS2-VASc và HAS-BLED(3,10,13,18,20). 
Nghiên cứu (NC) về tỉ lệ sử dụng thuốc 
CHK theo khuyến cáo trong phòng ngừa đột 
quỵ dùng thang điểm CHA2DS2-VASc như 
sau: NC GARFIELD (2013) được thực hiện tại 
19 quốc gia trong 2 năm (2009-2011) cho thấy tỉ 
lệ dùng thuốc đúng chỉ định đạt 59,3%(13). 
Cũng trong NC GARFIELD khi phân tích dưới 
nhóm cho dân số Trung Quốc cho thấy tỉ lệ sử 
dụng thuốc CHK như sau: 51,6% được điều trị 
aspirin, chống đông chỉ đạt 28,3% theo khuyến 
cáo và có tới 19,8% BN không được điều trị 
theo CHA2DS2-VASc ≥2(22). Mặc dù các khuyến 
cáo đều khẳng định vai trò phòng ngừa đột 
quỵ của kháng đông vượt trội hơn so với nguy 
cơ xuất huyết ở người cao tuổi, nhưng trong 
thực tế thì ngược lại tuổi càng cao tỉ lệ càng 
giảm và được thay thế bằng kháng tiểu cầu. 
Các NC tại Châu Á, NC Fushimi tại Nhật Bản 
(2011-2014) trên 3.304 BN RN tuổi cực cao khi 
so sánh với nhóm tuổi thấp hơn cho thấy: ở 
nhóm tuổi ≥85 tuổi chỉ có 41,3% BN được sử 
dụng kháng đông so với 60% ở nhóm tuổi 75-
84(24); NC của tác giả Shao XH tại Trung Quốc 
(2008-2011) trên 2.016 BN tuổi ≥65 cho thấy tỉ 
lệ dùng kháng đông giảm ở nhóm tuổi cao 
(18,2% ở nhóm tuổi 65-74 so với 11,2% ở nhóm 
tuổi ≥ 75)(21). Tại Việt Nam NC của tác giả 
Đặng Thị Thùy Quyên (2014) trên 190 BN ≥ 60 
tuổi, kết quả cũng cho thấy sử dụng kháng 
vitamin K giảm dần theo nhóm tuổi cao (50% 
ở nhóm tuổi 65-74; 32,2% ở nhóm tuổi 75-84 và 
chỉ còn 6,4% nhóm tuổi ≥85)(4). Việt Nam hiện 
chưa có NC đề cập đến sử dụng thuốc CHK 
phòng ngừa đột quỵ ở BN trên và dưới 65 tuổi 
RN không do van tim. Từ lí do nêu trên, 
chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 269
tài:”So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc CHK ở bệnh 
nhân trên và dưới 65 tuổi RN không do van 
tim tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất – Đồng 
Nai”với các mục tiêu sau: 
So sánh các yếu tố nguy cơ đột quỵ và xuất 
huyết ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi RN 
không do van tim dựa theo thang điểm 
CHA2DS2 -VASc và thang điểm HAS-BLED. So 
sánh tỉ lệ sử dụng thuốc CHK theo đúng khuyến 
cáo ở hai nhóm trên và dưới 65 tuổi. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Tất cả các trường hợp RN không do van tim 
tại BVĐKThống Nhất – Đồng Nai 
Dân số nghiên cứu 
BN RN không do van tim được nhập BVĐK 
Thống Nhất – Đồng Nai từ tháng 8/2015 đến 
tháng 3/2016, thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và 
tiêu chuẩn loại trừ. 
Đối tượng chọn mẫu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả BN ≥ 18 tuổi được chẩn đoán RN 
không do van tim điều trị nội trú tại các khoa 
nội. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN RN do bệnh van tim. 
BN có chỉ định dùng thuốc CHK khác ngoài 
bệnh lí rung nhĩ hoặc có chống chỉ định. 
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Các biến số 
Các biến trong thang điểm CHA2DS2-VASc 
Suy tim phân suất tống máu ≤ 40%. 
Tăng huyết áp. 
Đái tháo đường. 
Đột quỵ/ cơn thoáng thiếu máu não thoáng 
qua/thuyên tắc mạch hệ thống. 
Bệnh động mạch ngoại vi. 
Tiền sử nhồi máu cơ tim: Dựa vào giấy ra 
viện; sóng Q/ECG; chụp mạch vành. 
Mảng xơ vữa động mạch chủ nguy cơ cao: 
Dựa vào siêu âm qua thực quản. 
Các biến số trong thang điểm HAS-BLED 
Huyết áp tâm thu > 160mmHg. 
Bất thường chức năng gan/thận. 
Tiền sử đột quỵ (≥ 3 tuần). 
Tiền sử chảy máu hoặc tạng chảy máu. 
INR dao động. 
Tuổi > 65. 
Dùng đồng thời thuốc tăng nguy cơ chảy 
máu hoặc uống rượu. 
Các biến số sử dụng thuốc CHK 
Không dùng thuốc, thuốc kháng tiểu cầu, 
kháng vitamin K. 
Các nhóm tuổi 
Phân chia 2 nhóm tuổi: < 65 tuổi; ≥ 65 tuổi. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Phương pháp thu thập số liệu bệnh nhân 
được khám lâm sàng, thực hiện các cận lâm sàng 
và xác định các biến số trong nghiên cứu. 
Công cụ thu thập số liệu: Bảng thu thập số 
liệu, bệnh án. 
Xử lý số liệu: Xử lý bởi phần mềm SPSS 20. 
Giá trị p<0,05 được coi như có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2015 
đến tháng 3/2016, chúng tôi có 200 BN thỏa các 
tiêu chí chọn mẫu, ghi nhận kết quả chung của 
toàn mẫu nghiên cứu như sau: 
Có 165 BN có nguy cơ đột quỵ cao 
(CHA2DS2-VASc ≥ 2),Tỉ lệ sử dụng thuốc CHK 
chiếm 86,1% ở BN có thang điểm CHA2DS2-
VASc ≥2 nhưng chủ yếu là kháng tiểu cầu, 
Kháng vitamin K dùng theo đúng khuyến cáo 
(chỉ định bắt buộc dùng) đạt 28,4%. Kháng tiểu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 270
cầu chiếm tỉ lệ 57,7% đó là tỉ lệ điều trị sai theo 
khuyến cáo. 
n=165
57,7%
13,9%28,4%
không thuốc kháng tiểu cầu kháng vitamin K
Hình 1: Tỉ lệ sử dụng thuốc CHK ở nhóm bệnh nhân 
có CHA2DS2-VASc ≥ 2 (nguy cơ cao) 
Kết quả mục tiêu 1: So sánh các yếu tố nguy 
cơ đột quỵ và xuất huyết ở BN trên và dưới 65 
tuổi RN không do van tim dựa theo thang điểm 
CHA2DS2 –VASc và thang điểm HAS-BLED. 
Bảng 1: Liên quan giữa nhóm tuổi và các yếu tố nguy 
cơ của đột quỵ và nguy cơ xuất huyết 
Nguy cơ đột quị Tuổi <65 Tuổi ≥ 65 p 
Điểm CHA2DS2-VASc 1,7 ± 1,0 3,75 ± 1,2 <0,001 
Tăng huyết áp 38 (59,4%) 111 (81,6) 0,001 
Suy tim EF ≤ 40% 14 (21,9%) 17 (12,5) 0,87 
Đái tháo đường 8 (12,5%) 23 (16,9) 0,42 
Tiền sử đột quỵ 6 (9,4%) 29 (21,3) 0,038 
Bệnh mạch máu 28 (43,8%) 68 (50) 0,4 
Giới 
Nam 31 (31%) 69 (69) 
0,76 
Nữ 33 (33%) 67 (67) 
Nguy cơ xuất huyết Tuổi <65 Tuổi ≥ 65 P 
Điểm HAS-BLED 0,97 (0,0-1) 2,11 ±0,95 <0,001 
Tăng huyết áp, 
HA>160 mmHg 
24 (37,5%) 76 (55,9) 0,015 
Bất thường 
chức năng gan 
2 (3,1%) 2 (1,5) 0,3 
Bất thường 
chức năng thận 
3 (4,7%) 9 (6,6) 0,59 
Chảy máu 14 (21,9%) 29 (21,3) 0,92 
Nghiện rượu 4 (6,2%) 0 (0) 0,003 
Nhận xét: Điểm CHA2DS2-VASc trung bình 
ở nhóm ≥ 65 tuổi cao hơn: 3,75 so với 1,7 sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Ở nhóm BN 
≥65 tuổi: Bệnh tăng huyết áp, tiền sử đột quỵ 
tăng cao hơn so với nhóm dưới 65 tuổi, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,003). Điểm HAS-
BLED trung bình ở nhóm tuổi ≥ 65 cao hơn: 2,11 
so với 0,97 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001); tăng huyết áp (HA tâm 
thu>160mmHg) chiếm tỉ lệ cao hơn ở nhóm tuổi 
≥ 65: 55,9% so với 37,5% sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p=0,015). Nghiện rượu gặp ở nhóm 
tuổi trẻ hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả mục tiêu 2: So sánh tỉ lệ sử dụng 
thuốc CHK theo đúng khuyến cáo ở hai nhóm 
trên và dưới 65 tuổi. 
n=200
12,5
28,1
60,334,4
27,137,5
0
20
40
60
80
100
120
NHÓM <65 TUỔI NHÓM TUÔI ≥65 TUỔI
So sánh tỉ lệ dùng thuốc CHK
T
ỉ 
lệ
 %
KHANGĐÔNG
KHANGTIEUCAU
KHONGTHUOC
Hình 2. Tỉ lệ sử dụng thuốc CHK ở 2 nhóm tuổi 
Nhận xét: Ở nhóm tuổi cao ≥ 65 tuổi BN 
được kê toa thuốc kháng tiểu cầu cao hơn nhóm 
tuổi < 65 (60,3% so với 34,3%); kháng vitamin K 
giảm (37,5% so với 27,1%), sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,001. 
Bảng 2. Phân tích hồi quy đơn biến ở 2 nhóm tuổi 
(tuổi <65 và tuổi ≥65) khi sử dụng thuốc CHK 
 OR 
95 % Confidence 
Limits 
p 
Thuốc chống huyết khối 2,74 1,30- 5,77 0,008 
Thuốc kháng đông 0,6 0,32- 1,13 0,11 
Thuốc kháng tiểu cầu 2,9 1,60-5,38 0,001 
Nhận xét: Sử dụng kháng vitamin K không 
liên quan đến nhóm tuổi; tuổi cao làm tăng khả 
năng sử dụng thuốc kháng tiểu cầu lên 2,9 lần. 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ sử dụng thuốc CHK chung ở dân số 
nghiên cứu 
BN có CHA2DS2-VASc≥2 có 165 ca - chỉ định 
bắt buộc dùng kháng đông đường uống- so sánh 
giữa NC của chúng tôi (28,4%) và các NC khác 
có sự khác biệt rất rõ rệt. Các NC tại Châu Âu: 
NC GARFIELD cho thấy có đến 52,2%(13), NC 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 271
EORP-AF khảo sát tại Châu Âu (2013) cho tỷ lệ 
70,9%(15); So sánh với các NC tại Châu Á: NC 
GARFIELD (Trung Quốc) có tỷ lệ 28,7% tương 
đồng với chúng tôi kể cả về tỉ lệ không dùng 
thuốc cũng như dùng kháng tiểu cầu(22); sử dụng 
kháng đông trong NC GLORIA-AF (Châu Á) tỉ 
lệ đạt 46%(8); NC của tác giả trong nước Nguyễn 
Thế Quyền (2014) đạt tỉ lệ 42,5%(17). Trong NC, 
vẫn còn 55,7% BN CHA2DS2-VASc≥2 được sử 
dụng kháng tiểu cầu, so sánh với các NC khác 
cao hơn rất nhiều: GLORIA-AF(Châu Á) là 
22,7%(8); Potpara TS là 17,2%(19); GARFIELD là 
24,6%(13) và NC của tác giả Nguyễn Thế Quyền là 
34,8%(17). Nhưng khi phân tích nhóm dân cư 
Trung Quốc trong NC GARFELD cho tỉ lệ tương 
đương chúng tôi (51,6%)(22). Khuyến cáo của ESC, 
ACC/AHA, NICE và ASA/AHA- Hiệp Hội Đột 
quỵ Mỹ đã loại bỏ hẳn kháng tiểu cầu ra khỏi 
phác đồ dự phòng đột quỵ trên nhóm đối tượng 
CHA2DS2-VASc≥2(3,10,16,20). 
So sánh các yếu tố nguy cơ đột quỵ và xuất 
huyết ở BN trên và dưới 65 tuổi 
Các yếu tố của nguy cơ đột quỵ theo thang 
điểm CHA2DS2-VASc và các yếu tố của nguy cơ 
xuất huyết theo thang điểm HAS-BLED ở nhóm 
tuổi trên 65 cao hơn rất nhiều so với nhóm dưới 
65 tuổi (3,75 so với 1,7; 2,11 so với 0,97, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Điều này 
được lí giải như sau: nguy cơ đột quỵ và xuất 
huyết dựa trên các yếu tố cấu thành như tăng 
huyết áp, tuổi cao, nguy cơ đột quỵ; vốn cao hơn 
ở nhóm BN trên 65 tuổiso với nhóm dưới 65 
tuổi.Khi so sánh với 2 NC của tác giả Đặng Thị 
Thùy Quyên(4) và Apostolakis S(191) trên nhóm 
bệnh nhân cao tuổi và cho kết quả tương đồng. 
NC khẳng định tuổi càng cao nguy cơ đột quỵ 
gia tăng theo tuổi nhưng nguy cơ xuất huyết cao 
cũng luôn đi kèm ở nhóm tuổi trên 65 tuổi. 
So sánh tỉ lệ sử dụng thuốc CHK theo đúng 
khuyến cáo ở hai nhóm trên và dưới 65 tuổi 
NC của chúng tôi ở nhóm tuổi cao ≥ 65 tuổi, 
tỉ lệBN được kê toa thuốc kháng tiểu cầu cao hơn 
nhóm tuổi < 65 (60,3% so với 34,3%); kháng 
vitamin K giảm (27,1% so với 37,5%), sự khác 
biệt rất có ý nghĩa thống kê với (p<0,001). Mặc 
dù các khuyến cáo đều khẳng định tuổi càng cao 
càng thu được nhiều lợi ích từ kháng đông 
nhưng việc kê toa kháng đông dưới mức điều trị 
rất thường xảy ra ở người cao tuổi. Trong NC 
của tác giả Gallagher AM và cộng sự trên 41.910 
bệnh nhân RN mạn từ 40 tuổi trở lên tại Hoa Kì 
(2008) cho thấy: sử dụng kháng đông (kháng 
vitamin K) ở nhóm tuổi cao ít hơn so với nhóm 
tuổi trẻ (nhóm tuổi càng cao tỉ lệ sử dụng thuốc 
càng giảm, trái lại tỉ lệ sử dụng kháng tiểu cầu 
tăng cao ở nhóm tuổi cao tuổi, có tới hơn 75% 
bệnh nhân ≥85 tuổi được dùng kháng tiểu cầu(6). 
NC khác của tác giả Hylek EM và cộng sự tại 
Hoa Kì (2006), kháng đông (cụ thể là kháng 
vitamin K) được sử dụng giảm dần theo nhóm 
tuổi: 75% nhóm tuổi 65-69; 59% nhóm tuổi 70-79, 
45% nhóm tuổi 80-89 và chỉ còn 24% ở nhóm tuổi 
cực cao ≥90 tuổi(9). NC tại Châu Á, NC Fushimi 
tại Nhật Bản (2011-2014) trên 3.304 bệnh nhân 
RN tuổi cực cao khi so sánh với nhóm tuổi thấp 
hơn cho thấy: ở nhóm tuổi ≥ 85 tuổi chỉ có 41,3% 
BN được sử dụng kháng đông so với 60% nhóm 
tuổi 75-84(24); NC tại Trung Quốc (2008-2011) trên 
2.016 BN tuổi ≥ 65 cho thấy tỉ lệ dùng kháng 
đông giảm ở nhóm tuổi cao (18,2% ở nhóm tuổi 
65-74 so với 11,2% ở nhóm tuổi ≥ 75) và tỉ lệ này 
rất thấp so với các NC của Hoa Kì và Nhật Bản(21). 
Tại Việt Nam NC của tác giả Đặng Thị Thùy 
Quyên (2014) trên 190 BN ≥ 60 tuổi, kết quả cũng 
cho thấy sử dụng kháng vitamin K giảm dần 
theo nhóm tuổi cao (50% ở nhóm tuổi 65-74; 
32,2% ở nhóm tuổi 75-84 và chỉ còn 6,4% nhóm 
tuổi ≥ 85(4). Khi so sánh NC của chúng tôi với các 
NC trên, tỉ lệ dùng của chúng tôi thấp hơn so với 
các giả Hylek EM ở Hoa Kì(9) và NC Fushimi tại 
Nhật Bản(23); tương đương NC của tác giả Ertas F 
và cộng sự tại Thổ Nhĩ Kỳ(5). cao hơn NC tại 
Trung Quốc(21) nhưng đều có một đặc điểm 
chung là: tỉ lệ sử dụng kháng đông giảm dần 
theo nhóm tuổi cao và sử dụng kháng tiểu cầu 
thể hiện xu hướng ngược lại. Khi phân tích hồi 
quy đơn biến ở nhóm BN ≥ 65 tuổi so với nhóm < 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 272
65 tuổi sử dụng thuốc chống huyết khối càng 
khẳng định rằng: Sử dụng kháng vitamin K 
không liên quan đến tuổi. Tuổi cao làm tăng 
nguy cơ sử dụng thuốc kháng tiểu cầu trên 2 lần. 
KẾT LUẬN 
BN trên 65 tuổi các yếu tố nguy cơ đột quị, 
xuất huyết, bệnh tăng huyết áp và tiền sử đột quị 
cao hơn rất nhiều so với nhóm <65. Tỉ lệ sử dụng 
thuốc kháng đông theo đúng khuyến cáo thấp 
28,4%, tỉ lệ này giảm ở nhóm tuổi cao, thuốc 
kháng tiểu cầu thì ngược lại. 
Cảm ơn: Em xin gửi lời cám ơn đến GS.TS Võ Thành Nhân, PGS. 
TS Nguyễn Văn Trí đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thiện 
luận án. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Apostolakis S, et al (2012),”Performance of the 
HEMORR(2)HAGES, ATRIA, and HAS-BLED bleeding risk-
prediction scores in patients with atrial fibrillation undergoing 
anticoagulation: the AMADEUS (evaluating the use of 
SR34006 compared to warfarin or acenocoumarol in patients 
with atrial fibrillation) study”, J Am Coll Cardiol. 2012 Aug 28, 
60(9), pp. 861-867. 
2. Cairns JA (1991),”Stroke prevention in atrial fibrillation trial”, 
Circulation. 1991, Apr 15, 84(2), pp. 933-995. 
3. Camm AJ, et al (2012),”2012 focused update of the ESC 
Guidelines for the management of atrial fibrillation: an update 
of the 2010 ESC Guidelines for the management of atrial 
fibrillation. Developed with the special contribution of the 
European Heart Rhythm Association”, Eur Heart J. 2012 Nov, 
33(21), pp. 2719-2747. 
4. Đặng Thị Thùy Quyên (2014), Tỷ lệ điều trị thuốc chống huyết 
khối theo thang điểm CHADS2/CHA2DS2-VASc trên người 
cao tuổi rung nhĩ không do bệnh lí van tim, Luận án chuyên 
khoa II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
5. Ertas F, et al (2013),”The atrial fibrillation in Turkey: 
Epidemiologic Registry (AFTER)”, Cardiol J. 2013, 20(4), pp. 
447-452. 
6. Gallagher AM, et al (2008),”Initiation and persistence of 
warfarin or aspirin in patients with chronic atrial fibrillation in 
general practice: do the appropriate patients receive stroke 
prophylaxis?”, J Thromb Haemost. 2008 Sep, 6(9), pp. 1500-1506. 
7. Go AS, et al (2001),’’Prevalence of diagnosed atrial fibrillation 
in adults: national implications for rhythm management and 
stroke prevention: the Anticoagulation and Risk Factors in 
Atrial Fibrillation (ATRIA) Study”, JAMA. 2001 May 9, 
285(18), pp. 2370-2375. 
8. Huisman MV, et al (2015),”Antithrombotic Treatment Patterns 
in Patients with Newly Diagnosed Nonvalvular Atrial 
Fibrillation: The GLORIA-AF Registry”, Am J Med. 2015 Dec, 
128(12), pp. 1306-1313. 
9. Hylek EM, et al (2006),”Translating the results of randomized 
trials into clinical practice: the challenge of warfarin candidacy 
among hospitalized elderly patients with atrial fibrillation”, 
Stroke. 2006 Apr, 37(4), pp. 1075-1080. 
10. January CT, et al (2014),”2014 AHA/ACC/HRS guideline for 
the management of patients with atrial fibrillation: executive 
summary: a report of the American College of 
Cardiology/American Heart Association Task Force on 
practice guidelines and the Heart Rhythm Society”, 
Circulation. 2014 Dec 2, 130(23), pp. 2071-2104. 
11. Jorgensen HS, et al (1996),”Acute stroke with atrial fibrillation. 
The Copenhagen Stroke Study”, Stroke. 1996 Oct, 27(10), pp. 
1765-1769. 
12. Kakar P, Boos CJ & Lip GY (2007),”Management of atrial 
fibrillation”, Vasc Health Risk Manag. 2007, 3(1), pp. 109-
116.(55) 
13. Kakkar AK, et al (2013),”Risk profiles and antithrombotic 
treatment of patients newly diagnosed with atrial fibrillation 
at risk of stroke: perspectives from the international, 
observational, prospective GARFIELD registry”, PLoS One. 
2013 May 21, 8(5), pp. 63479. 
14. Lip GY & Tse HF (2007),”Management of atrial fibrillation”, 
Lancet. 2007 Aug 18, 370(9587), pp. 604-618. 
15. Lip GY et al (2014),”A prospective survey in European Society 
of Cardiology member countries of atrial fibrillation 
management: baseline results of EURObservational Research 
Programme Atrial Fibrillation (EORP-AF) Pilot General 
Registry”, Europace. 2014 Mar, 16(3), pp. 308-319. 
16. National Institute for Health and Clinical Excellence: 
Guidance (2014),”Atrial Fibrillation: The Management of 
Atrial Fibrillation”, London: National Institute for Health and Care 
Excellence (UK). 
17. Nguyễn Thế Quyền (2014), Thực trạng sử dụng thuốc chống 
huyết khối trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ 
tại bệnh viện Chợ Rẫy, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học Y 
Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
18. Pisters RD, et al (2010),”A novel user- friendly score (HAS-
BLED) to assess 1-year risk of major bleeding in patients with 
atrial fibrillation the Euro Heart Survey”, Chest. 2010 Nov, 
138(5), pp. 1093-1100. 
19. Potpara TS, et al (2016),“Stroke prevention in atrial fibrillation 
and’real world' adherence to guidelines in the Balkan Region: 
The BALKAN-AF Survey”, Sci Rep. 2016 Feb 12;6, pp.20432. 
20. Senoo K, et al (2014),”Updated NICE guideline: management 
of atrial fibrillation (2014)”, Expert Rev Cardiovasc Ther. 2014 
Sep, 12(9), pp. 1037-1040. 
21. Shao XH, et al (2014),”Comparison of the clinical features and 
outcomes in two age-groups of elderly patients with atrial 
fibrillation”, Clin Interv Aging. 2014 Aug 12, 9, pp. 1335-1342. 
22. Sun Y & Hu D (2014),”Chinese subgroup analysis of the global 
anticoagulant registry in the FIELD”, Zhonghua Xin Xue Guan 
Bing Za Zhi. 2014 Oct, 42(10), pp. 0253-3758. 
23. Wolf PA, et al (1991),”Atrial fibrillation as an independent risk 
factor for stroke: the Framingham, Stroke. 1991 Aug, 22(8), pp. 
983-988. 
24. Yamashita Y, et al (2016),”Clinical Characteristics and 
Outcomes in Extreme Elderly (Age ≥ 85 Years) Japanese 
Patients With Atrial Fibrillation: The Fushimi AF Registry”, 
Chest. 2016 Feb, 149(2), pp. 401-412. 
Ngày nhận bài báo: 28/10/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2016 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_ti_le_su_dung_thuoc_chong_huyet_khoi_o_benh_nhan_tre.pdf