Sự hiện diện của staphylococcus aureus đề kháng methicillin ở chó tại Hà Nội

MRSA (methicilline - resistant Staphylococcus aureus) là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng

kế phát trong hệ thống bệnh viện, phòng khám của cả người và động vật. Chúng có khả năng đề

kháng cao với rất nhiều loại kháng sinh khác nhau. MRSA có sự lây truyền giữa người và động vật,

đặc biệt là giữa người và chó cảnh. Trong nghiên cứu này, 120 mẫu dịch mủ, dử mũi, máu, dịch

màng phổi và dịch âm đạo của chó nghi nhiễm MRSA đã được thu thập từ Phòng khám thú y Tap the

Petcare (Đan Phượng, Hà Nội) để chẩn đoán phát hiện MRSA bằng kỹ thuật multiplex PCR.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4/120 (3.33%) mẫu dương tính với MRSA. Các mẫu dương tính

với MRSA đều được thu thập từ chó nhập ngoại. Mẫu bệnh phẩm dương tính với MRSA cao nhất là

dịch mủ. Bốn chủng MRSA phân lập đã được xác định tính mẫn cảm kháng sinh bằng phương pháp

khuếch tán trên thạch. Các chủng MRSA phân lập có tỷ lệ kháng kháng sinh cao hơn so với chủng

MSSA (methicilline sensitive Staphylococcus aureus). Kết quả kháng sinh đồ chỉ ra rằng MRSA

không đề kháng với vancomycin và đề kháng yếu với trimethoprim/sulfamethoxazole. Do đó, có

thể sử dụng trimethoprim/sulfamethoxazole và vancomycin để điều trị trong trường hợp chó nhiễm

MRSA.

pdf 7 trang dienloan 2020
Bạn đang xem tài liệu "Sự hiện diện của staphylococcus aureus đề kháng methicillin ở chó tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hiện diện của staphylococcus aureus đề kháng methicillin ở chó tại Hà Nội

Sự hiện diện của staphylococcus aureus đề kháng methicillin ở chó tại Hà Nội
59
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
SÖÏ HIEÄN DIEÄN CUÛA STAPHYLOCOCCUS AUREUS ÑEÀ KHAÙNG 
METHICILLIN ÔÛ CHOÙ TAÏI HAØ NOÄI
Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Phương, Đào Công Duẩn,
 Lê Văn Trường, Vũ Đức Hạnh, Trịnh Đình Thâu
Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
MRSA	(methicilline	-	resistant	Staphylococcus aureus)	là	nguyên	nhân	hàng	đầu	gây	nhiễm	trùng	
kế	phát	trong	hệ	thống	bệnh	viện,	phòng	khám	của	cả	người	và	động	vật.	Chúng	có	khả	năng	đề	
kháng	cao	với	rất	nhiều	loại	kháng	sinh	khác	nhau.	MRSA	có	sự	lây	truyền	giữa	người	và	động	vật,	
đặc	biệt	 là	giữa	người	và	chó	cảnh.	Trong	nghiên	cứu	này,	120	mẫu	dịch	mủ,	dử	mũi,	máu,	dịch	
màng	phổi	và	dịch	âm	đạo	của	chó	nghi	nhiễm	MRSA	đã	được	thu	thập	từ	Phòng	khám	thú	y	Tap	the	
Petcare	(Đan	Phượng,	Hà	Nội)	để	chẩn	đoán	phát	hiện	MRSA	bằng	kỹ	thuật	multiplex	PCR.	
Kết	quả	nghiên	cứu	cho	thấy	có	4/120	(3.33%)	mẫu	dương	tính	với	MRSA.	Các	mẫu	dương	tính	
với	MRSA	đều	được	thu	thập	từ	chó	nhập	ngoại.	Mẫu	bệnh	phẩm	dương	tính	với	MRSA	cao	nhất	là	
dịch	mủ.	Bốn	chủng	MRSA	phân	lập	đã	được	xác	định	tính	mẫn	cảm	kháng	sinh	bằng	phương	pháp	
khuếch	tán	trên	thạch.	Các	chủng	MRSA	phân	lập	có	tỷ	lệ	kháng	kháng	sinh	cao	hơn	so	với	chủng	
MSSA	(methicilline	sensitive	Staphylococcus aureus).	Kết	quả	kháng	sinh	đồ	chỉ	 ra	 rằng	MRSA	
không	đề	kháng	với	vancomycin	và	đề	kháng	yếu	với	 trimethoprim/sulfamethoxazole.	Do	đó,	có	
thể	sử	dụng	trimethoprim/sulfamethoxazole	và	vancomycin	để	điều	trị	trong	trường	hợp	chó	nhiễm	
MRSA.
Từ khóa:	chó,	MRSA,	sự	hiện	diện,	nhạy	cảm	kháng	sinh
Prevalence of the methicillin-resistant Staphylococcus aureus 
in dogs in Ha Noi City
Nguyen Thi Hang, Nguyen Thi Phuong, Dao Cong Duan,
 Le Van Truong, Vu Duc Hanh, Trinh Dinh Thau
SUMMARY
Methicillin-resistant Staphylococcus aureus (MRSA) is an opportunistic pathogen that infects 
secondarily for both human and animals in the healthcare centres. MRSA strongly resists to 
many antibiotics. MRSA can transmit between human and animals, especially between human 
and pets. In this study, 120 samples including pus, booger, blood, pleural fluids, vaginal fluids 
from dogs suspecting MRSA infection were collected in Tap the Petcare clinic (Dan Phuong 
district, Ha Noi City) for detecting MRSA by multiplex PCR. 
The studied results indicated that 4/120 (3.33%) collected samples were positive with MRSA. 
The positive samples were all found in foreign dogs and were not detected in any domestic dog. 
Among the collected samples, pus fluid accounted for the highest positive rate. The antibiotic 
susceptibility of four MRSA isolates was determined by agar disc diffusion method. The antibiotic 
resistant proportion of the MRSA isolates was higher than that of MSSA (methicillin- sensitive 
Staphylococcus aureus). The result of antibiograms indicated that the MRSA isolates did not resist 
to vancomycin and resisted weakly to trimethoprim-sulfamethoxazole. Therefore, trimethoprim-
sulfamethoxazole and vancomycin can be used for treatment of the MRSA infected dogs.
Keywords: dogs, MRSA, prevalence, antibiotic susceptibility
60
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hơn	 3	 thập	 kỷ	 qua,	 methicillin-resistant	
Staphylococcus aureus (MRSA)	là	nguyên	nhân	
gây	 nhiễm	 trùng	 bệnh	 viện,	 phòng	 khám	 và	
nhiễm	khuẩn	cộng	đồng	(Vannuffel	et	al.,	1995).	
MRSA	là	tụ	cầu	vàng	có	khả	năng	đề	kháng	với	
rất	nhiều	loại	kháng	sinh.	MRSA	thường	có	mặt 
ở	 trên	 da,	mũi	 và	 không	 gây	 ra	 dấu	 hiệu	 lâm	
sàng	 trên	 cơ	 thể	 khoẻ	mạnh	 và	MRSA	 sẽ	 trở	
thành	tác	nhân	bệnh	lý	cực	kỳ	nguy	hiểm	khi	cơ	
thể	người	và	động	vật	trong	tình	trạng	ốm	yếu.	
Nhiễm	khuẩn	MRSA	nguy	hiểm	hơn	rất	nhiều	
so	với	nhiễm	khuẩn	do	các	loại	tụ	cầu	khác,	bởi 
vì	nó	có	khả	năng	đề	kháng	với	 rất	nhiều	 loại	
kháng	sinh	đang	được	sử	dụng	trong	hệ	thống	y	
tế	(Trần	Đình	Bình	và	cs.,	2012).
MRSA	đề	kháng	với	 thuốc	kháng	sinh	qua	
cơ	 chế	 sản	 sinh	 penicillin-binding	 2a	 protein	
(PBP2a)	thay	thế	cho	penicillin-binding	protein	
(PBP)	 như	 vi	 khuẩn	 methicillin-susceptible	
Staphylococcus aureus (MSSA). Trong	khi	PBP	
có	ái	 lực	với	kháng	sinh	thuộc	nhóm	β-lactam	
thì	PBP	2a	có	ái	 lực	 rất	 thấp	với	nhóm	kháng	
sinh	 này	 (Livermore,	 2000).	 PBP2a	 được	 mã	
hoá	 bởi	 gen	mecA,	 gen	 này	 được	 tìm	 thấy	 ở	
vi	 khuẩn	MRSA	mà	 không	 tìm	 thấy	 ở	 chủng	
MSSA	(Lee	et	al.,	2004).	Gen	mecA có	thể	xác	
định	 bằng	 kỹ	 thuật	 polymerase	 chain	 reaction	
(PCR).	Tuy	nhiên	mecA có	 thể	 tìm	 thấy	ở	các	
loài	 staphylococci	 khác	 như	 S. epidermidis, 
do	 đó	 nếu	 như	 kết	 quả	 phản	 ứng	PCR	dương	
tính	với	mecA, vẫn	chưa	thể	kết	luận	chính	xác	
MRSA.	Do	đó,	để	xác	định	chính	xác	MRSA,	
cần	thiết	phải	sử	dụng	phương	pháp	multiplex	
PCR	 để	 xác	 định	 ba	 gen:	mecA, nuc và 16S	
rARN	với	các	độ	dài	tương	ứng	533	bp,	270	bp	
và	756	bp.	Gen	mecA	là	gen	chỉ	thị	vi	khuẩn	đề	
kháng	với	methicillin.	Gen	nuc	là	vùng	gen	đặc	
trưng	dùng	để	phân	biệt	S. aureus và	các	 loài	
coagulase-negative	S. aureus (CoNS)	khác.	Gen	
16S	rARN	được	sử	dụng	như	là	gen	chỉ	thị	để	
phân	biệt	giữa	ADN	của	Staphylococci	với	các	
họ	khác	(Zhang	et	al.,	2004).
MRSA	được	tìm	thấy	ở	rất	nhiều	loài	động	
vật,	đặc	biệt	 là	chó	và	mèo.	Livermore	(2000)	
đã	phát	hiện	17%	chó	và	40%	mèo	mang	trùng	
MRSA.	Nghiên	cứu	của	Lilenbaum	và	cộng	sự	
năm	1998	đã	ghi	nhận	25	trường	hợp	chó	nhiễm	
MRSA.	Tuy	nhiên	chưa	có	công	bố	nào	về	chó	
nhiễm	MRSA	ở	Việt	Nam;	trong	khi	có	những	
nghiên	cứu	đã	chỉ	ra	tỷ	lệ	mắc	MRSA	trên	người	
là	 rất	 cao	ở	Việt	Nam	(Trần	Đình	Bình	và	cs,	
2012).	Vì	vậy,	nghiên	cứu	này	được	thực	hiện	
nhằm	xác	định	sự	hiện	diện	của	MRSA	ở	chó	
trên	địa	bàn	thành	phố	Hà	Nội.	Đây	là	kết	quả	
quan	trọng	nhằm	xác	định	đặc	điểm	dịch	tễ	của	
bệnh,	đồng	 thời	cũng	để	cảnh	báo	về	nguy	cơ	
MRSA	có	thể	truyền	lây	giữa	người	và	vật	nuôi	
(đặc	biệt	là	chó	vì	chó	là	động	vật	cảnh	tiếp	xúc	
thường	xuyên	với	chủ	nuôi).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Đối	tượng	nghiên	cứu	bao	gồm	tất	cả	cá	thể	
chó	 bệnh	 được	 đưa	 đến	 khám	 ở	 Phòng	 khám	
Tapthe	 Petcare,	 ở	 mọi	 lứa	 tuổi	 nghi	 nhiễm	
MRSA	 với	 các	 biểu	 hiện	 lâm	 sàng	 như	 viêm	
phổi,	ho,	có	dử	mũi,	viêm	tai	có	mủ,	có	các	nốt	
mủ	trên	da	và	kẽ	móng	chân.	
2.2. Nội dung
-	Xác	định	tỷ	lệ	chó	nhiễm	MRSA	tại	Bệnh	
viện	Thú	y	Tapthe	Petcare	(Phố	Mới-Thọ	Xuân-	
Đan	Phượng-Hà	Nội)	bằng	kỹ	 thuật	multiplex	
PCR.
-	Điều	tra	một	số	đặc	điểm	dịch	tễ	học	của	
bệnh	 trên	 chó	 theo	 giống	 và	 theo	 mẫu	 bệnh	
phẩm.
-	Kiểm	tra	mức	độ	kháng	kháng	sinh	của	các	
chủng	MRSA	phân	lập.
2.3. Phương pháp
2.3.1. Thu thập mẫu bệnh phẩm
Mẫu	 bệnh	 phẩm	 được	 thu	 thập	 từ	 tháng	
3/2016	 đến	 tháng	 12/2016.	 Mẫu	 bệnh	 phẩm	
gồm	các	mẫu	dịch	mủ	trên	da,	dịch	mũi,	máu,	
dịch	tai,	nước	tiểu,	dịch	màng	phổi,	dịch	âm	đạo	
61
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
trong	dung	dịch	đệm	PBS	(phosphate	buffered	
saline)	 (pH	 7,4)	 của	 chó	 nghi	 nhiễm	MRSA.	
Mẫu	được	bảo	quản	ở	 -800C	cho	 tới	khi	kiểm	
tra.
2.3.2. Nuôi cấy sàng lọc vi khuẩn
Mẫu	 được	 nuôi	 cấy	 qua	 đêm	 ở	 điều	 kiện	
37°C	trong	5	ml	môi	trường	sàng	lọc	được	bổ	
sung	oxacillin	 (oxacillin	để	 loại	bỏ	các	 loại	vi	
khuẩn	MSSA,	 chỉ	 để	MRSA	 và	MRCoSA	 có	
thể	phát	 triển)	 (Jonas	 et	 al.,	 2002).	Sau	khi	 ly	
tâm	1ml	dung	dịch	nuôi	 tăng	sinh	ở	điều	kiện	
10.000v/phút	 trong	 5	 phút,	 loại	 bỏ	 dung	 dịch	
lỏng	phía	trên,	vi	khuẩn	được	giữ	lại	trong	phần	
cặn;	cặn	này	được	pha	 loãng	 trong	5	ml	dung	
dịch	Mueller-Hinton.
2.3.3. Phương pháp phân lập S.aureus
MRSA	được	phân	lập	theo	quy	trình	chuẩn	
phòng	 thí	 nghiệm	 từ	 các	mẫu	 dương	 tính	 với	
MRSA	(đã	xác	định	bằng	multiplex	PCR).	Xác	
định	độ	nhạy	cảm	của	vi	khuẩn	với	các	kháng	
sinh	 theo	 phương	 pháp	 khuếch	 tán	 trên	 thạch	
theo	Mueller-Hinton.	Đọc	 kết	 quả	 kháng	 sinh	
đồ	theo	quy	trình	của	Cockerill	et	al.,	(2012)	đối	
với	S. aureus	để	xác	định	mức	độ	là	nhạy	cảm	
(S),	trung	gian	(I)	hoặc	đề	kháng	(R).	
2.3.4. Phương pháp multiplex PCR 
Bao	gồm	các	bước	lựa	chọn	mồi	và	thực	hiện	
phản	ứng	PCR
* Lựa chọn mồi:	các	cặp	mồi	đặc	hiệu	dùng	
trong	 nghiên	 cứu	này	 được	 lựa	 chọn	dựa	 trên 
các	nghiên	cứu	đã	công	bố	trước	đây.	Thông	tin	
về	cặp	mồi	được	trình	bày	trong	bảng	1.
Bảng 1. Trình tự mồi dùng chẩn đoán sử dụng trong phản ứng multiplex PCR
Mồi 
xuôi/ngược Trình tự mồi (5’-3’)
Kích thước đoạn gen 
khuếch đại (bp)
Tên gen 
khuếch đại
Tài liệu 
tham khảo
MecAF GTA GAA ATG ACT GAA CGT CCG ATA A
533 mecA (Jonas et al., 2002)
MecAR CCA ATT CCA CAT TGT TTC GGT CTA A
NucF GCG ATT GAT GGT GAT ACG GTT
270 nuc (Zhang et al., 2004)NucR CCA ATT CCA CAT TGT TTC GGT CTA A
SatphF AAC TCT GTT ATT AGG GAA GAA CA
756 16S rARN (Zhang et al., 2004)
SatphR CCA CCT TCC TCC GGT TTG TCA CC
* Tách và tinh sạch ADN tổng số
2ml	 canh	 trùng	 được	 trộn	 với	 20ml	 dung	
dịch	tách	ADN	theo	quy	trình	hướng	dẫn	của	bộ	
kit	hãng	Bioline.	ADN	của	vi	khuẩn	được	tách	
chiết	 được	 giữ	 ở	 nhiệt	 độ	 -800C	 để	 làm	 phản	
ứng	PCR.	
* Quy trình thực hiện phản ứng PCR
Phản	ứng	PCR	dùng	để	chẩn	đoán	xác	định	
MRSA	với	các	cặp	mồi	được	thực	hiện	với	chu	
trình	nhiệt	được	ghi	ở	bảng	2.	Sản	phẩm	của	
phản	ứng	PCR	được	quan	sát	trên	gel	agarose	
2%	 sau	 khi	 nhuộm	 với	 ethidium	 bromide;	
chạy	 trong	 30	 phút	 với	 dòng	 điện	 70V,	 được	
đọc	bằng	máy	đo	UV,	phân	tích	bằng	hệ	thống	
Kodak	DC12.
62
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
2.3.4. Xử lý số liệu
Số	liệu	được	xử	lý	thống	kê	bằng	phần	mềm	
Excel	2010.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát tình hình chó nhiễm 
MRSA bằng kỹ thuật multiplex PCR
Kết	quả	chẩn	đoán	chó	mắc	MRSA	bằng	kỹ	
thuật	multiplex	PCR	được	thể	hiện	qua	hình	1.
Bảng 2. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR dùng chẩn đoán MRSA
Giai đoạn phản ứng Nhiệt độ Thời gian
Tiền biến tính 94°C 4 phút
Biến tính 94°C 1 phút
Bắt mồi 55°C 30 giây
Khuếch đại gen 72°C 45 giây
Kết thúc 72°C 10 phút
Quy trình nhiệt được thiết lập dựa trên tham khảo quy trình nhiệt của Zhang et al., (2004)
Trong	nghiên	cứu	này	chúng	tôi	sử	dụng	ba	
cặp	mồi	Staph,	Nuc	và	MecA	để	khuếch	đại	gen	
tương	ứng	 16S	 rARN Staphylococcus, nuc và	
mecA.	Kết	quả	PCR	dương	tính	với	16S	rARN	
cho	biết	trong	mẫu	có	ADN	của	Staphylococci 
mà	không	phải	của	họ	khác.	Kết	quả	PCR	dương	
tính	với	gen	nuc	để	phân	biệt	chủng	S.aureus	với	
các	 coagulase	 negative	 S.aureus và	 S. hyicus. 
PCR	dương	tính	với	mecA	cho	thấy	cầu	khuẩn	
đề	kháng	methicillin.	Kết	quả	multiplex	PCR	sử	
dụng	cả	ba	cặp	mồi	để	đồng	thời	khuếch	đại	3	
gen	16S	rARN, nuc và	mecA để	khẳng	định	chắc	
chắn	trong	mẫu	bị	nhiễm	MRSA. Vì mecA	tồn	
tại	cả	ở	MRSA,	methiciline	resistant	coagulate	
negative	S.aureus	(MRCoNS),	do	đó	PCR	cho	
kết	quả	dương	tính	với	cả	3	gen	16S	rARN, nuc 
và	mecA	chứng	tỏ	mẫu	dương	tính	với	MRSA.
Giếng	số	3	(đối	chứng	dương	MRSA)	có	ba	
vạch	 sáng	 756bp,	 533bp	 và	 270bp	 tương	 ứng	
với	gen	mã	hoá	cho	16S	rRNA	của	các	chủng	
Staphylococci, nuc và	mecA	trong	khi	giếng	số	
2 được	nhỏ	ethanol	như	là	đối	chứng	âm	không	
Hình 1. Kết quả PCR xác định MRSA
Giếng 1: thang chuẩn (1kb); giếng 2: đối chứng âm (chứa ethanol); giếng 3: đối chứng MRSA dương 
tính (ATCC 29213); từ giếng 4 đến giếng 7, mẫu bệnh phẩm dương tính với MRSA 
165 rARN 756 bp
mecA 533 bp
nuc 270 bp
63
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
cho	bất	kỳ	một	vạch	sáng	nào.	Giếng	đối	chứng	
âm	không	có	vạch	sáng,	giếng	đối	chứng	dương	
có	các	vạch	sáng	rõ	rệt	cho	thấy	kết	quả	phản	
ứng	multiplex	PCR	đáng	tin	cậy.	Từ	hình	1	cho	
thấy,	trong	120	mẫu	bệnh	phẩm	kiểm	tra,	có	4	
mẫu	 dương	 tính	 với	MRSA,	 mẫu	 bệnh	 phẩm	
dương	tính	với	MRSA	có	các	vạch	sáng	tương	
ứng	với	giếng	số	3	(đối	chứng	dương).
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ của chó mắc 
MRSA
3.2.1. Tỷ lệ mắc MRSA trên chó theo giống
Bảng 3. Kết qủa xác định tỷ lệ chó mắc MRSA bằng kỹ thuật PCR theo giống chó
Nhóm chó Giống chó Số chó theo dõi (con)
Số chó (+) MRSA 
(con)
Tỷ lệ mắc MRSA 
(%)
Nội địa
Chó vàng 18 0 0,0
Phú Quốc 22 0 0,0
Tổng 40 0 0,0
Nhập ngoại
Toy poodle 23 1 4,34 %
Chihuahua 17 1 5,88 %
Pug 10 0 0
Nhật 15 0 0
Fox sóc 15 2 13,33 %
Tổng 80 4 5 %
Tổng 120 4 3,33%
Ghi chí: (+) ký hiệu mẫu dương tính
Bảng	3	cho	thấy	tỷ	lệ	chó	nhiễm	MRSA	với	
những	 triệu	 chứng	 bệnh	 điển	 hình	 như	 viêm	
phế	quản-phổi,	viêm	da	có	mủ	trên	tổng	số	chó	
được	kiểm	tra	là	3,33%.	Không	phát	hiện	được	
trường	 hợp	 nào	mắc	MRSA	 ở	 giống	 chó	 nội,	
tất	cả	các	mẫu	dương	tính	đều	thuộc	giống	chó	
ngoại.	Trong	nhóm	chó	ngoại,	Fox	sóc	có	2/15	
(13,33	%)	 ca	 bệnh,	 Chihuahua	 1/17	 (5,88	%)	
ca	 bệnh	 và	Toy	 poodle	 1/23	 (4,34%)	 ca	 bệnh	
được	xác	định	 là	nhiễm	MRSA	bằng	kỹ	 thuật	
multiplex	PCR.
Theo	nhận	định	của	Baptiste	(2005),	một	vấn	
đề	 nổi	 lên	 trong	 thực	 trạng	 kháng	 thuốc	 kháng	
sinh,	đó	là	sự	truyền	lây	vi	khuẩn	kháng	thuốc	giữa	
người	và	động	vật.	Đây	là	nguyên	nhân	dẫn	đến	
khó	khăn	 trong	việc	kiểm	soát	 tình	 trạng	kháng	
thuốc	ngày	càng	gia	tăng	hiện	nay.	Kết	quả	nghiên	
cứu	này	đã	xác	định	có	sự	lưu	hành	MRSA	trên	
chó,	trong	khi	đó	MRSA	được	cho	là	nguyên	nhân	
gây	nhiễm	trùng	kế	phát	hàng	đầu	và	nguy	hiểm	ở	
người	trong	các	hệ	thống	y	tế	(Manian,	2003).	Do	
đó	kết	quả	của	nghiên	cứu	có	thể	góp	phần	khẳng	
định	giả	 thiết	 có	 sự	 lây	nhiễm	một	 số	vi	 khuẩn	
kháng	thuốc	giữa	người	và	động	vật.
3.2.2. Tỷ lệ mắc theo mẫu bệnh phẩm
Kết	 quả	 bảng	 4	 cho	 thấy	mẫu	 bệnh	 phẩm	
là	 mủ	 cho	 tỷ	 lệ	 dương	 tính	MRSA	 cao	 nhất	
(2,5%).	 Ngoài	 ra	MRSA	 còn	 được	 phát	 hiện	
trong	mẫu	bệnh	phẩm	là	dịch	dử	mũi	(0,83%).	
Theo	Lowy	(1998),	S. aureus	luôn	tồn	tại	trên	
cơ	thể	người	và	động	vật,	khi	sức	đề	kháng	của	
người	và	động	vật	giảm,	chúng	sẽ	phát	triển	và	
gây	bệnh	với	những	triệu	chứng	điển	hình	như	
hình	thành	các	mụn	mủ	trên	da,	gây	viêm	phế	
quản-phổi	 và	 nhiễm	 trùng	máu.	Kết	 quả	 này	
có	ý	nghĩa	quan	trọng	trong	việc	lựa	chọn	mẫu	
bệnh	phẩm	để	xét	nghiệm.
64
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
3.2.3. Kết quả kiểm tra tỷ lệ kháng kháng 
sinh của các chủng MRSA phân lập
Nhằm	 mục	 đích	 xác	 định	 những	 kháng	
sinh	 còn	 có	 khả	 năng	 điều	 trị	 MRSA,	 chúng	
tôi	 tiến	hành	 làm	kháng	 sinh	đồ	bằng	phương	
pháp	 khuếch	 tán	 trên	 thạch	 với	 mẫu	 so	 sánh	
là	 các	 chủng	MSSA	 (các	 chủng	còn	mẫn	cảm	
methicillin).
Bảng 4. Kết quả xác định tỷ lệ mắc MRSA bằng kỹ thuật PCR theo mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm Số mẫu theo dõi Số mẫu (+) với MRSA Tỷ lệ (+) MRSA (%)
Mủ 70 3 2,5%
Máu 15 0 0,0
Dịch mũi 20 1 0,83 %
Dịch tai 7 0 0,0
Dịch màng phổi 5 0 0,0
Dịch âm đạo 3 0 0,0
Tổng 120 4 3,33%
Ghi chú: (+) chỉ mẫu dương tính
Bảng 5. Tỷ lệ kháng kháng sinh của MRSA và MSSA
Kháng sinh
MRSA MSSA
n (%) R n (%) R
Vancomycin 4 0,0 10 0
Cefoxytin 4 100,0 10 0
Gentamycin 4 75,0 10 50
Tetracyclin 4 75,0 10 20
Trimethoprim-sulfamethoxazole 4 25,0 10 0,0
Ciprofloxacin 4 50,0 10 50
Clindamycin 4 100 10 25
Erythromycin 4 75,0 10 25
Ghi chú: n, số chủng MRSA và MSSA được sử dụng làm kháng sinh đồ; MSSA là các chủng phân lập 
tham chiếu của phòng vi sinh vật, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương; R (resistance), đề kháng kháng sinh
Kết	quả	bảng	5	chỉ	ra	rằng	MRSA	có	tỷ	 lệ	
đề	 kháng	 với	 kháng	 sinh	 cao	 hơn	 so	 với	 các	
chủng	 S. aureus	 còn	 mẫn	 cảm	 methicillin.	
Các	chủng	MRSA	có	mức	đề	kháng	100%	với	
kháng	sinh	cefoxytin	và	clindamycin,	trong	khi	
MSSA	 rất	 mẫn	 cảm	 với	 hai	 kháng	 sinh	 này.	
Ngoài	 ra	các	chủng	MRSA	gây	bệnh	 trên	chó	
có	tỷ	lệ	đề	kháng	tới	75%	đối	với	gentamycin,	
tetracyclin	 và	 erythromycin,	 trong	 khi	 MSSA	
vẫn	 còn	 mẫn	 cảm	 với	 các	 kháng	 sinh	 này.	
Không	có	chủng	phân	lập	MRSA	đề	kháng	với	
vancomycin	 và	 chỉ	 có	 2/4	 chủng	 phân	 lập	 đề	
kháng	 với	 trimethoprim-sulfamethoxazole.	Do	
đó	có	thể	sử	dụng	vancomycin	và	trimethoprim-
sulfamethoxazole	 để	 điều	 trị	 các	 trường	 hợp	
nhiễm	MRSA	 trên	 chó	 ở	 Việt	 Nam.	 Kết	 qủa	
kháng	 sinh	 đồ	 tương	 đồng	 với	 nhận	 định	 của	
Barrett	 (2004),	 MRSA	 đã	 trở	 thành	 chủng	 vi	
khuẩn	 gây	 bệnh	 nguy	 hiểm	 đối	 với	 người	 và	
động	vật,	chúng	chiếm	30-60%	trong	các	chủng	
S.aureus.	 MRSA	 không	 những	 có	 khả	 năng	
đề	 kháng	 với	 β-lactam	 mà	 còn	 đề	 kháng	 rất	
mạnh	 với	 kháng	 sinh	 thuộc	 nhóm	quinolones,	
macrolides	và	sulfonamides.
65
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017
IV. KẾT LUẬN
Đã	 xác	 định	 được	 4	 chủng	MRSA	 từ	mẫu	
bệnh	phẩm	thu	thập	từ	chó	nghi	nhiễm	MRSA	
bằng	kỹ	thuật	multiplex	PCR.	Nghiên	cứu	này	
đã	xác	định	được	3,33%	chó	nhiễm	MRSA	trong	
các	ca	theo	dõi.	Chỉ	phát	hiện	MRSA	ở	chó	bệnh	
giống	ngoại,	chưa	phát	hiện	trường	hợp	chó	nội	
mắc	MRSA	trong	số	chó	theo	dõi.	MRSA	được	
phát	hiện	nhiều	nhất	ở	mẫu	bệnh	phẩm	là	mủ	từ	
các	mụn	mủ	trên	da.	Nghiên	cứu	này	cũng	chỉ	
ra	rằng	MRSA	có	khả	năng	đề	kháng	với	kháng	
sinh	cao	hơn	so	với	các	chủng	MSSA.	Khi	chó	
mắc	 MRSA,	 có	 thể	 sử	 dụng	 vancomycin	 và	
trimethoprim-sulfamethoxazole	để	điều	trị.	Đây	
là	nghiên	cứu	đầu	tiên	chỉ	ra	sự	hiện	diện	của	
MRSA	trên	chó	ở	Việt	Nam.	Kết	quả	nghiên	cứu	
là	tiền	đề	cho	việc	nghiên	cứu	dịch	tễ	học	của	
MRSA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.	 Baptiste,	 K.E.,	 2005.	 Methicillin-resistant	
Staphylococci	in	Companion	Animals-Volume	
11,	 Number	 12—December	 2005.	Emerging 
Infectious Disease journal-CDC.
2.	 Barrett,	 J.F.,	 2004.	 MRSA:	 status	 and	
prospects	for	therapy?	An	evaluation	of	key	
papers	on	the	topic	of	MRSA	and	antibiotic	
resistance.	 Expert	 opinion	 on	 therapeutic	
targets 8,	515-519.
3.	Cockerill,	F.R.,	Clinical,	Institute,	L.S.,	2012.	
Performance	 standards	 for	 antimicrobial	
susceptibility	testing:	twenty-second	informational	
supplement;[...	 provides	 updated	 tables	 for...	
M02-A11	and	M07-A9].	National	Committee	for	
Clinical	Laboratory	Standards.
4.	Jonas,	D.,	Speck,	M.,	Daschner,	F.,	Grundmann,	
H.,	2002.	Rapid	PCR-based	identification	of	
methicillin-resistant	 Staphylococcus	 aureus	
from	 screening	 swabs.	 Journal of Clinical 
Microbiology 40,	1821-1823.
5.	Lee,	J.H.,	Jeong,	J.-M.,	Park,	Y.-H.,	Choi,	S.-
S.,	Kim,	Y.-H.,	Chae,	J.-S.,	Moon,	J.-S.,	Park,	
H.,	 Kim,	 S.,	 Eo,	 S.-K.,	 2004.	 Evaluation	
of	 the	 methicillin-resistant	 Staphylococcus	
aureus	 (MRSA)-screen	 latex	 agglutination	
test	for	detection	of	MRSA	of	animal	origin.	
Journal of clinical microbiology 42,	 2780-
2782.
6.	Livermore,	D.M.,	2000.	Antibiotic	resistance	
in	 staphylococci.	 International Journal of 
Antimicrobial Agents 16,	3-10.
7.	 Lowy,	 F.D.,	 1998.	 Staphylococcus	 aureus	
infections.	New England journal of medicine 
339,	520-532.
8.	 Manian,	 F.A.,	 2003.	 Asymptomatic	 nasal	
carriage	of	mupirocin-resistant,	methicillin-
resistant	Staphylococcus	aureus	(MRSA)	in	
a	 pet	 dog	 associated	with	MRSA	 infection	
in	 household	 contacts.	 Clinical Infectious 
Diseases 36,	e26-e28.
9. Trần	 Đình	 Bình,	 Nguyễn	 Thị	 Kim	 Chi,	
Nguyễn	 Thị	 Nam	 Liên,	 Mai	 Văn	 Tuấn,	
Sylvain	 Godreuil,	 2012.	 Nghiên	 cứu	 phân	
bố	và	tính	kháng	thuốc	của	vi	khuẩn	tụ	cầu	
phân	lập	từ	bệnh	viện	trung	ương	Huế	năm	
2012. 
cuu-phan-bo-va-tinh-khang-thuoc-cua-vi-
khu%E1%BA%A8n-tu-cu-phan-lap-tai-
benh-viun-trung-uong-hue-nam-2012.html
10.	 Vannuffel,	 P.,	 Gigi,	 J.,	 Ezzedine,	 H.,	
Vandercam,	 B.,	 Delmee,	 M.,	 Wauters,	 G.,	
Gala,	 J.-L.,	 1995.	 Specific	 detection	 of	
methicillin-resistant	Staphylococcus	species	
by	 multiplex	 PCR.	 Journal of Clinical 
Microbiology 33,	2864-2867.
11.	Zhang,	K.,	Sparling,	J.,	Chow,	B.L.,	Elsayed,	
S.,	Hussain,	Z.,	Church,	D.L.,	Gregson,	D.B.,	
Louie,	T.,	Conly,	J.M.,	2004.	New	quadriplex	
PCR	 assay	 for	 detection	 of	 methicillin	 and	
mupirocin	 resistance	 and	 simultaneous	
discrimination	of	Staphylococcus	aureus	from	
coagulase-negative	staphylococci.	Journal of 
Clinical Microbiology 42,	4947-4955.

File đính kèm:

  • pdfsu_hien_dien_cua_staphylococcus_aureus_de_khang_methicillin.pdf