Thang đo chất lượng giấc ngủ pittsburgh phiên bản Tiếng Việt

Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) được

phát triển vào năm 1989 là thang đo thông dụng

và được sử dụng phổ biến nhất trên toàn cầu; đã

được lượng giá về độ tin cậy và tính hiệu lực

trong nhiều nghiên cứu trên thế giới(1‐3, 6, 8, 9, 12‐14, 16,

17)

. PSQI là một bảng câu hỏi ngắn gọn và đầy đủ

để đánh giá chất lượng giấc ngủ; bao gồm 7

thành phần cấu thành 3 yếu tố; được thiết kế để

người tham gia nghiên cứu có thể tự trả lời và nó

sẽ đánh giá chất lượng giấc ngủ của đối tượng

trong thời gian một tháng gần nhất(5). Không chỉ

các nước nói tiếng Anh, có rất nhiều phiên bản

PSQI đã được dịch và dùng ở nhiều quốc gia

trên thế giới như Ý, Hy Lạp, Ba Tư, Do Thái,

Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, các nước

Nam Mỹ. Khả năng tái kiểm tra ở phiên bản Hy

Lạp có hệ số tương quan đạt 0,82 (p<0,001).>

nhạy và độ đặc hiệu ở phiên bản Ba Tư đạt 94%

và 72% ở điểm cắt 5 và đạt 85% và 84% ở điểm

cắt 6. Tính tin cậy của PSQI trong các nghiên cứu

trên được đánh giá qua chỉ số Cronbach’s alpha

dao động từ 0,76‐0,89 cho thấy tính nhất quán

bên trong cao(3,6‐8,11,14,16)

pdf 5 trang dienloan 79043
Bạn đang xem tài liệu "Thang đo chất lượng giấc ngủ pittsburgh phiên bản Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thang đo chất lượng giấc ngủ pittsburgh phiên bản Tiếng Việt

Thang đo chất lượng giấc ngủ pittsburgh phiên bản Tiếng Việt
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 664 
THANG ĐO CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ PITTSBURGH  
PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT 
Tô Minh Ngọc*, Nguyễn Đỗ Nguyên**, Phùng Khánh Lâm*, Nguyễn Xuân Bích Huyên***,  
Trần Thị Xuân Lan** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Mất ngủ hay bất kỳ rối loạn giấc ngủ nào khác, là một vấn đề về thần kinh học, rất khó khăn để 
nhận biết lúc nó bắt đầu và càng phức tạp hơn để đánh giá những hậu quả có thể gây ra. Xác định một công cụ 
hữu hiệu để đo lường chất lượng giấc ngủ là một vấn đề thiết yếu, để có thể mở rộng công dụng đó trong cộng 
đồng nhằm hỗ trợ hiệu quả cho các nhà lâm sàng lượng giá các vấn đề giấc ngủ. Nghiên cứu này lượng giá qui 
trình chuyển dịch ngôn ngữ thang đo Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) Anh – Việt. Đây là pha 1 trong dự 
án Lượng giá tính tin cậy và giá trị của thang đo PSQI phiên bản tiếng Việt dùng trên bệnh nhân Việt Nam như 
một phương án đo lường giấc ngủ có thể ứng dụng trong cộng đồng. 
Mục tiêu: Lượng giá chuyển dịch phiên bản tiếng Việt thang đo PSQI. 
Phương pháp nghiên cứu: Quá trình lượng giá chuyển dịch bao gồm 3 bước: chuyển dịch xuôi (bao gồm 
một phiên bản có hiệu chỉnh), chuyển dịch ngược và kiểm tra trên người bệnh. Quá trình được đăng ký chính 
thức với việc MAPI‐TRUST là cơ quan quản lý thang đo PSQI gốc tại Pháp. 
Kết quả và bàn luận: Phiên bản tiếng Việt đầu tiên và phiên bản tiếng Anh dịch ngược đã được thực hiện, 
kết quả thảo luận nhóm của các chuyên gia cung cấp bằng chứng hỗ trợ cho thấy công dụng tiềm tàng của PSQI 
khi sử dụng trên bệnh nhân tại Việt Nam và không có bất đồng hay hiểu lầm về ngôn ngữ. 
Kết  luận: Nghiên cứu đã cho ra đời thang đo Chất lượng giấc ngủ Pittsburgh Sleep Quality Index phiên 
bản tiếng Việt và có thể được sử dụng trong giai đoạn 2: nghiên cứu lượng giá trên bệnh nhân rối loạn giấc ngủ. 
Từ khóa: PSQI, lượng giá ngôn ngữ, phiên bản tiếng Việt 
ABSTRACT 
VIETNAMESE VERSION OF THE PITTSBURGH SLEEP QUALITY INDEX 
To Minh Ngoc, Nguyen Do Nguyen, Phung Khanh Lam, Nguyen Xuan Bich Huyen,  
Tran Thi Xuan Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 664 ‐ 668 
Background: As a neurological problem, insomnia or any other sleep disorders were often hardly noticed at 
the beginning and  even harder  to  evaluate  its concequences at  the  end.  It  is  essential  to  identify a valid  sleep 
quality measurement that can be widespread on the community in order to assist effectively the clinicians on sleep 
complaints evaluation.This study aims to validate the translation process of the Pittsburgh Sleep Quality Index 
(PSQI) in to Vietnamese. The study was a phase I on project: Validation of the Vietnamses PSQI on Vietnamese 
patients with sleep disorders as a general measure of sleep quality.  
Objectives: To validate the translation process of the Vietnamese version of PSQI. 
Methods:The  linguistic validation  consisted of 3  steps:  forward  translation  (includes  the production of a 
reconcilliation  version),  backward  translation  và  patient  testing.  This  process  was  officially  registered  with 
*Ban Phát triển Dự án Nghiên cứu Y khoa Leafshield Group 
**Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh   
***Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Cộng đồng CHAC 
Tác giả liên lạc: Ths. Tô Minh Ngọc  ĐT: 0908088219   Email: minoleafshield@gmail.com   
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  665
MAPI‐TRUST who is in charged of the original PSQI in France. 
Result:Overall the  first Vietnamese version and the second English version were produced, the specialists 
discussions  provide  support  evidences  to  show  a  potential  use  for  PSQI  in  Vietnamese  patients  with  no 
misunderstanding issues in language. 
Conclusion: The currentfindings provided the Vietnamese Pittsburgh Sleep Quality Index as an available 
tool and can be used for thevalidation study on patient with sleep disorders. 
Keywords: PSQI, linguistic validation, vietnamese version 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Pittsburgh Sleep Quality  Index  (PSQI) được 
phát triển vào năm 1989 là thang đo thông dụng 
và được sử dụng phổ biến nhất trên toàn cầu; đã 
được  lượng  giá  về  độ  tin  cậy  và  tính hiệu  lực 
trong nhiều nghiên cứu trên thế giới(1‐3, 6, 8, 9, 12‐14, 16, 
17). PSQI là một bảng câu hỏi ngắn gọn và đầy đủ 
để  đánh  giá  chất  lượng  giấc  ngủ;  bao  gồm  7 
thành phần cấu thành 3 yếu tố; được thiết kế để 
người tham gia nghiên cứu có thể tự trả lời và nó 
sẽ đánh giá chất  lượng giấc ngủ của đối  tượng 
trong thời gian một tháng gần nhất(5). Không chỉ 
các nước nói  tiếng Anh, có rất nhiều phiên bản 
PSQI  đã  được dịch  và dùng  ở  nhiều  quốc  gia 
trên  thế  giới  như Ý, Hy  Lạp,  Ba  Tư, Do  Thái, 
Hàn  Quốc,  Trung  Quốc,  Nhật  Bản,  các  nước 
Nam Mỹ... Khả năng tái kiểm tra ở phiên bản Hy 
Lạp có hệ số  tương quan đạt 0,82 (p<0,001). Độ 
nhạy và độ đặc hiệu ở phiên bản Ba Tư đạt 94% 
và 72% ở điểm cắt 5 và đạt 85% và 84% ở điểm 
cắt 6. Tính tin cậy của PSQI trong các nghiên cứu 
trên được đánh giá qua chỉ số Cronbach’s alpha 
dao  động  từ  0,76‐0,89  cho  thấy  tính nhất quán 
bên trong cao(3,6‐8,11,14,16). 
Tại Việt Nam,  đã  có  nhiều  nghiên  cứu  về 
chất lượng giấc ngủ sử dụng thang đo PSQI trên 
dân  số Việt Nam;  nhưng  trong  54.349  bài  báo 
khoa học, 1.207 luận án tiến sĩ, 190 đề tài cấp bộ 
được công bố chính thức trong kho tài liệu y học 
của Thư viện Y học Trung Ương chưa có tài liệu 
nghiên cứu nào đánh giá tính giá trị của công cụ 
này  trong phiên  bản  tiếng Việt[6]. Hơn  nữa,  có 
thể thấy trong các nghiên cứu đã thực hiện trên 
thế giới chưa có sự thống nhất về việc lựa chọn 
điểm  cắt: phiên bản  tiếng Ý  chọn  điểm  cắt 5(6), 
phiên bản tiếng Hàn chọn điểm cắt 8,5(14), phiên 
bản tiếng Hoa lại chọn điểm cắt 6(16). 
Trước  đây, số  liệu về mất ngủ không được 
điều  tra  trực  tiếp mà phải có gián  tiếp qua các 
khảo sát về bệnh  tâm  thần. Những nghiên cứu 
dùng  thang  đo PSQI  đánh giá  chất  lượng giấc 
ngủ trên những nhóm bệnh nhân khác nhau đã 
được  thực  hiện  tại  nước  ta  trong  nhiều  năm, 
nhưng chưa có y văn chính thức lượng giá tính 
tin cậy và  tính giá  trị của  thang đo PSQI phiên 
bản tiếng Việt tại Việt Nam. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Qui  trình chuyển dịch được đăng ký với  tổ 
chức chủ quản thang đo PSQI MAPI‐TRUST tại 
Pháp và được thực hiện qua 3 bước: chuyển dịch 
xuôi,  chuyển  dịch  ngược  và  thử  nghiệm  trên 
bệnh nhân. 
Chuyển dịch xuôi được thực hiện tại Khoa Y 
tế Công cộng, Đại học Y dược vào tháng 1 năm 
2013 với 2 dịch giả và 4 chuyên gia lâm sàng và 
ngôn ngữ học thảo luận. Phiên bản chuyển dịch 
ngược được thực hiện vào tháng 2 năm 2013 với 
1  dịch  giả,  1  bác  sĩ  lâm  sàng  và  4  chuyên  gia 
ngôn ngữ học thảo  luận nhóm. Phiên bản hoàn 
chỉnh được thực hiện vào tháng 3 năm 2013 bởi 
tất cả dịch giả và chuyên gia thảo luận nhóm và 
thử nghiệm  trên 10 bệnh nhân  tại phòng khám 
Chăm sóc Giấc ngủ ‐ Trung  tâm Chăm sóc Sức 
khỏe Cộng đồng. 
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Khoa 
học của Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh 
và Sở Khoa học Công nghệ Thành phố Hồ Chí 
Minh  trước  khi  thực  hiện.  Dữ  liệu  định  tính 
được thu âm và giải băng trên Microsoft Word, 
dữ liệu định lượng được thu thập trên thang đo 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 666 
PSQI tiếng Việt và nhập liệu phân tích qua phần 
mềm R. 
Kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào giai 
đoạn 2: lượng giá tính tin cậy và giá trị của thang 
đo PSQI phiên bản  tiếng Việt vào  tháng 4  đến 
tháng 7 năm 2013. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Kết quả chuyển dịch 
Phiên bản PSQI tiếng Việt hoàn chỉnh được 
thử nghiệm  trên 10 bệnh nhân vào cho kết quả 
tin cậy lặp lại rất tốt, với 100% đối tượng có điểm 
đo  lần 1 và  lần 2 chênh  lệch không quá 1 điểm 
sau mỗi tuần thực hiện lại thang đo PSQI. 
Qui trình chuyển dịch cho thấy không có bất 
đồng  ngôn  ngữ  nghiêm  trọng  trong  hai  phiên 
bản thang đo Anh – Việt, ngoại trừ một vài vấn 
đề như sau: Mục 5c trong thang đo có nội dung 
“get up to use the bathroom“ nhưng không nêu 
rõ mục đích để vào nhà tắm. Mục đích có thể là 
đi vệ sinh hoặc để tắm hoặc lý do nào khác ngoài 
hai  lý do  trên. Kết  quả  thảo  luận nhóm  thống 
nhất  để không  làm  sai  lệch phiên bản gốc  của 
thang đo, phiên bản tiếng Việt mục 5c nêu rõ đối 
tượng thức giấc để đi vào nhà tắm (get up to go 
to the bathroom) và chấp nhận bất kỳ mục đích 
nào của hành động đó. 
Mục  5e  nhận  được  bình  luận  từ  các  bệnh 
nhân  rằng họ không nhận biết được việc mình 
có  ho  hay  ngáy  trong  lúc  ngủ,  nếu  không  có 
người thân bên cạnh cho biết. Kết quả thảo luận 
nhóm  thống nhất bổ  sung một ý vào mục này 
trong phiên bản tiếng Việt: ho và ngáy khiến bạn 
không  thể  ngủ  thoải mái  trong  đêm.  Lời  giải 
thích giúp ích cho bệnh nhân khi họ trả lời nhận 
thấy vấn đề khi và chỉ khi vấn đề gây bất lợi cho 
giấc ngủ của chính họ. 
Khái quát về các phiên bản khác của  thang  đo 
PSQI 
Thang  đo  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index 
(PSQI) được phát triển năm 1989, qua lượng giá 
và đánh giá tâm lý cho thấy nó có tính giá trị và 
tin cậy lặp lại cao ở những đối tượng mất ngủ; có 
điểm  tổng  quát  >5  cho biết một người  có  chất 
lượng giấc ngủ “tồi/xấu” với độ nhạy 98,7% và 
độ đặc hiệu 84,4%(2). Nó bao gồm 7 thành phần, 
3 yếu tố với 19 mục; được thiết kế để tự trả lời và 
đánh  giá  chất  lượng  giấc  ngủ  trong  thời  gian 
một tháng gần nhất(5). 
Thang đo PSQI được dịch và lượng giá trên 
nhiều  ngôn  ngữ,  như  Ý, Do  Thái, Hàn Quốc, 
Nhật,  Trung Quốc, Nhật  Bản,  Ba  Tư, Hy  Lạp, 
Nigeria, các nước Nam Mỹ...(1‐5, 6‐17). 
Trong phiên bản  tiếng Ý có 50 đối tượng (5 
nhóm)  được  thu  nhận  vào  nghiên  cứu.  Mỗi 
người điền vào bảng hỏi PSQI và ngủ hai đêm 
tại  phòng  thí  nghiệm  giấc  ngủ.  Chỉ  số 
Cronbach’s  alpha  đạt  0,835  cho  thấy giá  trị  tin 
cậy nội tại cao. Điểm trung bình giữa năm nhóm 
đối  tượng khác biệt  có ý nghĩa, với  chất  lượng 
giấc ngủ suy giảm hơn ở các nhóm bệnh nhân so 
với các nhóm khỏe mạnh. Kết quả cho thấy điểm 
cắt tốt nhất là ở điểm 5(6). 
Trong phiên bản tiếng Hàn, số đối tượng thu 
nhận là 394 với 261 có giấc ngủ “tồi/xấu” và 133 
có giấc ngủ “tốt”. Trong  đó, 285 người ngủ  lại 
qua  đêm  để  được  đo  PSG  và  53  người  được 
chọn ngẫu nhiên để trả lời lại thang đo sau 2 ‐ 4 
tuần mà  không  có  bất  kỳ  điều  trị  nào.  Điểm 
trung bình được phân  theo giới và  tuổi. Chỉ số 
Cronbach’s alpha đạt 0,84 cho giá trị tin cậy cao. 
Độ nhạy và đặc hiệu lần lượt là 0,94 và 0,84 khi 
dùng điểm cắt 8,5. Điểm PSQI ở nhóm bệnh mất 
ngủ và ngủ rũ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 
chứng  (p  <0,05).  Tương  quan  tái  kiểm  tra  đạt 
0,65, không khác biệt với điểm lần một(14). 
Với phiên bản  tiếng Nhật, một nghiên  cứu 
thu nhận  82  đối  tượng nhóm  chứng và  92  đối 
tượng nhóm bệnh (mất ngủ mãn tính, n=14; trầm 
cảm chính, n=30; rối loạn lo âu nói chung, n=24; 
và  tâm  thần phân  liệt, n=24). Giá  trị  tin cậy nội 
tại đạt 0,77. Ở điểm cắt 5,5, độ nhạy và đặt hiệu 
đạt 85,7% ‐ 86,6% ở nhóm mất ngủ, 80% ‐ 86,6% 
nhóm trầm cảm, 83,3% ‐ 86,6% nhóm rối loạn lo 
âu nói chung, và 83,3%  ‐ 86,6% nhóm tâm thần 
phân liệt(7). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  667
Trong phiên bản tiếng Hoa, hệ số tin cậy đạt 
0,82 ‐ 0,83. Tính tin cậy được tái kiểm tra sau 14 ‐ 
21 ngày đạt 0,85 đối với tất cả người tham gia và 
0,77  đối với  đối  tượng bị  chứng mất ngủ mãn 
tính. Độ nhạy và đặc hiệu đạt 98% ‐ 55%, ở điểm 
cắt 6 là 90% ‐ 67%(16). 
Nghiên  cứu  phiên  bản  tiếng  Do  Thái  thu 
nhận 450 bệnh nhân tại hai trung tâm lâm sàng 
và  61 người  trưởng  thành khỏe mạnh  từ  cộng 
đồng. Hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,72. Điểm ở 
nhóm  bệnh  cao  hơn  có  ý  nghĩa  so  với  nhóm 
chứng, cho thấy chất lượng giấc ngủ thấp hơn ở 
nhóm trước(13). 
Nghiên cứu phiên bản tiếng Ba Tư thu nhận 
125  bệnh  nhân  tâm  thần  (mất  ngủ mãn  tính, 
n=25;  trầm  cảm  chính, n=35;  rối  loạn  lo  âu nói 
chung, n=37; và tâm thần phân liệt, n=28). Hệ số 
Cronbach’s  alpha  đạt  0,77,  riêng  ở nhóm  bệnh 
đạt  0,52  và nhóm  chứng  đạt  0,78.  Độ nhạy  và 
đặc hiệu  lần  lượt  là 94%  ‐ 72% ở điểm cắt 5 và 
85% ‐ 84% ở điểm cắt 6(9). 
Nghiên cứu phiên bản Nam Mỹ dùng tiếng 
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha  thu nhận 83  đối 
tượng  ở  nhóm  bệnh  và  21  ở  nhóm  chứng  để 
hoàn  thành  bảng  hỏi  và  ngủ  qua  đêm  để  đo 
PSG. Điểm 7 thành phần của thang đó có giá trị 
tin cậy nội tại cao đạt 0,82. Trung bình điểm đạt 
8,1  ở  nhóm  ngưng  thở  tắc  nghẽn  khi  ngủ 
(obstructive sleep apnea syndrome ‐ OSAS); 12,8 
ở nhóm mất ngủ; 14,5 ở nhóm trầm cảm và 2,5 ở 
nhóm chứng(3). 
Nghiên  cứu  phiên  bản  tiếng Hy  Lạp  thu 
nhận 209 đối tượng, tái kiểm tra trong khoảng 
14  ‐  21  ngày. Hệ  số  tin  cậy  nội  tại  đạt  0,76, 
phân tích tái kiểm tra có hệ số tương quan 0,82 
(p <0,001)(11). 
Nghiên cứu phiên bản Nigeria dùng  tiếng 
Anh được  thực hiện  trên đối  tượng sinh viên, 
520  sinh  viên  được  ghi  danh  và  hoàn  thành 
thang  đo  PSQI.  Các  sinh  viên  sau  đó  được 
phỏng  vấn  để  chẩn  đoán  theo  tiêu  chuẩn 
DSM‐IV. Với điểm cắt 5, độ nhạy đạt 0,72 độ 
đặc hiệu 0,55. Tương quan giữa thang PSQI và 
thang General Health Questionnaire 12 (GHQ‐
12) là 0,25(1). 
KẾT LUẬN 
Phiên  bản  tiếng Việt  có  thể  được  sử  dụng 
trong nghiên cứu  lượng giá  trên bệnh nhân  rối 
loạn giấc ngủ và dùng trên sàng lọc rối loạn giấc 
ngủ trong cộng đồng tại Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aloba OO, Adewuya BA, Ola BM, Mapayi B (2007). Validity 
of the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) among Nigerian 
university students. Sleep Medicine. 8. 266‐270. 
2. Backhaus  J,  Junghanns K,  et  al  (2002). Test‐retest  reliability 
and validity of the Pittsburgh Sleep Quality Index in primary 
insomnia. J Psychosom Res. 53. 737‐40. 
3. Bertolazi AN, Fagondes LS, Hoff E, et al (2011). Validation of 
the  Brazilian  Portuguese  version  of  the  Pittsburgh  Sleep 
Quality Index. Sleep Medicine. 12. 70‐75. 
4. Burkhalter H, et al (2010). Structure validity of the Pittsburgh 
Sleep  Quality  Index  in  renal  transplant  recipients:  A 
confirmatory factor analysis. Sleep and Biological Rhythms. 8. 
274‐281. 
5. Buysse DJ, et al (1989). The Pittsburgh sleep quality index: A 
new  instrument  for  psychiatric  practice  and  research. 
Psychiatry Research. 28. 193‐213. 
6. Curcio G, Tempesta D, Scarlata S, et al (2013). Validity of the 
Italian  Version  of  the  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index 
(PSQI).Neurological Sciences. 34(4).511‐9. 
7. Doi  Y,  et  al  (2000).  Psychometric  assessment  of  subjective 
sleep  quality  using  the  Japanese  version  of  the  Pittsburgh 
Sleep Quality  Index  (PSQI‐J)  in  psychiatric  disordered  and 
control subjects. Psychiatry Res. 97. 165‐72. 
8. Farrahi. J, Nakhaee N, et al (2009). Psychometric properties of 
the  Persian  version  of  the  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index 
addendum  for PTSD  (PSQI‐A).Sleep and Breathing. 13. 259‐
262. 
9. Farrahi MJ, Nakhaee N, et al (2012). Reliability and validity of 
the  Persian  version  of  the  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index 
(PSQI‐P). Sleep and Breathing. 16. 79‐82. 
10. Jiménez‐Genchi  A,  et  al  (2008).  Reliability  and  factorial 
analysis of the Spanish version of the Pittsburg Sleep Quality 
Index among psychiatric patients. Gac Med Mex. 144. 491‐496. 
11. Kotronoulas GC,  et  al  (2011).  Psychometric  evaluation  and 
feasibility of  the Greek Pittsburgh Sleep Quality  Index  (GR‐
PSQI)  in  patients  with  cancer  receiving  chemotherapy. 
Supportive Care in Cancer. 19. 1831‐1840. 
12. Mariman. A, et al (2012). Validation of the three‐factor model 
of  the PSQI  in  a  large  sample of  chronic  fatigue  syndrome 
(CFS)  patients.  Journal  of  Psychosomatic Research.  72.  111‐
113. 
13. Shochat.  T,  et  al  (2007). Validation  of  the  Pittsburgh  Sleep 
Quality  Index Hebrew  translation  (PSQI‐H)  in a sleep clinic 
sample. Isr Med Assoc J. 9. 853‐6. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 668 
14. Sohn. SI, et al (2012) The reliability and validity of the Korean 
version of  the Pittsburgh Sleep Quality  Index. Sleep Breath. 
16(3):803‐12.. 
15. Suleiman. KH, et al  (2010). Translating  the Pittsburgh Sleep 
Quality Index into Arabic. West J Nurs Res. 32. 250‐68. 
16. Tsai PS, et al (2005). Psychometric Evaluation of the Chinese 
Version  of  the  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index  (CPSQI)  in 
Primary  Insomnia  and  Control  Subjects.  Quality  of  Life 
Research. 14. 1943‐1952. 
17. Yi H, Shin K, Kim J, Kim J, Lee J, Shin C (2009). Validity and 
reliability of Sleep Quality Scale  in subjects with obstructive 
sleep apnea syndrome. J Psychosom Res. 66. 85‐8. 
Ngày nhận bài báo:       14/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   11/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfthang_do_chat_luong_giac_ngu_pittsburgh_phien_ban_tieng_viet.pdf