Thành phần hóa học tinh dầu từ thân và rễ của loài xưn xe tạp - Kadsura heteroclita (roxb.) craib (schisandraceae) phân bố tại tỉnh Vĩnh Phúc

Chi Nắm cơm (Kadsura Juss.) còn có tên gọi khác là Xưn xe, Chua cum (họ Ngũ vị ư Schisandraceae), chi này có khoảng 20 loài, phân bố chủ yếu ở các khu vực có khí hậu nhiệt đới thuộc các nước Đông Nam á, Trung Quốc, ấn Độ. ở Việt Nam, chi Nắm cơm chỉ mới biết có 5 loài và 1 phân loài, trong đó phân loài Xưn xe trung bộ [Kadsura coccinea var. annamensis (Gagnep.) Ban] được coi là đặc hữu [2]. Loài xưn xe tạp [Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib] có dạng dây leo thân gỗ hoặc bụi trườn, mọc rải rác ở ven rừng, ven suối, ở độ cao khoảng 700ư 1500 m. Ra hoa, quả từ thàng 1 đến tháng 5 [2]. Dây và rễ được dùng chữa cam sài trẻ em, động kinh, tê thấp. Dây và lá sắc uống chữa kiết lị. Lá gi] với muối chữa mụn nhọt, viêm ruột, viêm loét dạ dày và tá tràng [4]. Các loài trong chi Nắm cơm được coi là nguồn nguyên liệu để tách chiết các hợp chất triterpenoid có hoạt tính sinh học cao, có khả năng diệt khuẩn, chống viêm gan, ung thư, HIV [6, 7]. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu từ loài Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib phân bố ở Quảng Đông (Trung Quốc), Li X. G. và nnk. (2007) đ] xác định được 31 hợp chất, trong đó thành phần chính của tinh dầu là: dưcadinol (20,3%), dưcadienen (14,4%), aưmuurulol (9,9%) và axit hexadecanoic (7,6%) [8]

pdf 5 trang dienloan 4620
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần hóa học tinh dầu từ thân và rễ của loài xưn xe tạp - Kadsura heteroclita (roxb.) craib (schisandraceae) phân bố tại tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần hóa học tinh dầu từ thân và rễ của loài xưn xe tạp - Kadsura heteroclita (roxb.) craib (schisandraceae) phân bố tại tỉnh Vĩnh Phúc

Thành phần hóa học tinh dầu từ thân và rễ của loài xưn xe tạp - Kadsura heteroclita (roxb.) craib (schisandraceae) phân bố tại tỉnh Vĩnh Phúc
 58 
33(3): 58-62 Tạp chí Sinh học 9-2011 
THàNH PHầN HóA HọC TINH DầU Từ THÂN Và Rễ CủA LOàI XƯN XE TạP - 
Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib (SCHISANDRACEAE) 
PHÂN Bố TạI TỉNH VĩNH PHúC 
Bùi Văn Thanh, Ninh Khắc Bản 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
Đỗ Ngọc Đài 
Tr−ờng đại học Vinh 
Chi Nắm cơm (Kadsura Juss.) còn có tên 
gọi khác là X−n xe, Chua cum (họ Ngũ vị - 
Schisandraceae), chi này có khoảng 20 loài, 
phân bố chủ yếu ở các khu vực có khí hậu nhiệt 
đới thuộc các n−ớc Đông Nam á, Trung Quốc, 
ấn Độ. ở Việt Nam, chi Nắm cơm chỉ mới biết 
có 5 loài và 1 phân loài, trong đó phân loài X−n 
xe trung bộ [Kadsura coccinea var. annamensis 
(Gagnep.) Ban] đ−ợc coi là đặc hữu [2]. Loài 
x−n xe tạp [Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib] 
có dạng dây leo thân gỗ hoặc bụi tr−ờn, mọc rải 
rác ở ven rừng, ven suối, ở độ cao khoảng 700-
1500 m. Ra hoa, quả từ thàng 1 đến tháng 5 [2]. 
Dây và rễ đ−ợc dùng chữa cam sài trẻ em, động 
kinh, tê thấp. Dây và lá sắc uống chữa kiết lị. Lá 
gi] với muối chữa mụn nhọt, viêm ruột, viêm 
loét dạ dày và tá tràng [4]. 
Các loài trong chi Nắm cơm đ−ợc coi là 
nguồn nguyên liệu để tách chiết các hợp chất 
triterpenoid có hoạt tính sinh học cao, có khả 
năng diệt khuẩn, chống viêm gan, ung th−, HIV 
[6, 7]. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh 
dầu từ loài Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib 
phân bố ở Quảng Đông (Trung Quốc), Li X. G. 
và nnk. (2007) đ] xác định đ−ợc 31 hợp chất, 
trong đó thành phần chính của tinh dầu là: 
δ-cadinol (20,3%), δ-cadienen (14,4%), 
α-muurulol (9,9%) và axit hexadecanoic 
(7,6%) [8]. 
I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 
1. Đối t−ợng 
Đối t−ợng nghiên cứu là tinh dầu từ thân và
rễ của loài loài x−n xe tạp (K. heteroclita) phân 
bố ở V−ờn quốc gia (VQG) Tam Đảo, tỉnh Vĩnh 
Phúc. Mẫu tiêu bản đ] đ−ợc giám định và l−u 
giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
2. Ph−ơng pháp 
Thân và rễ t−ơi (2 kg) đ−ợc cắt nhỏ và ch−ng 
cất bằng ph−ơng pháp lôi cuốn theo hơi n−ớc 
trong thời gian 3 giờ ở áp suất th−ờng theo tiêu 
chuẩn D−ợc điển Việt Nam [3]. Hàm l−ợng tinh 
dầu (đ−ợc tính theo nguyên khô tuyệt đối) đạt 
0,37% (trong rễ) và 0,30% (trong thân). Hòa tan 
1,5 mg tinh dầu đ] đ−ợc làm khô bằng 
natrisunfat khan trong 1 ml metanol tinh khiết 
dùng để chạy sắc ký khí (GC) và sắc ký khí - 
khối phổ (GC/MS). 
Sắc ký khí (GC): Đ−ợc thực hiện trên máy 
Agilent Technologies HP 6890N Plus gắn vào 
detectơ FID của h]ng Agilent Technologies, 
Mỹ. Cột sắc ký HP-5MS với chiều dài 30 m, 
đ−ờng kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim 
mỏng 0,25 àm đ] đ−ợc sử dụng; khí mang H2; 
nhiệt độ buồng bơm mẫu (Kĩ thuật ch−ơng trình 
nhiệt độ-PTV) 250oC, nhiệt độ Detectơ 260oC. 
Ch−ơng trình nhiệt độ buồng điều nhiệt: 60oC (2 
min), tăng 4oC/phút cho đến 220oC, dừng ở nhiệt 
độ này trong 10 phút. 
Sắc ký khí - khối phổ (GC/MS): Việc phân 
tích định tính đ−ợc thực hiện trên hệ thống thiết 
bị sắc ký khí và phổ ký liên hợp GC/MS của 
h]ng Agilent Technologies HP 6890N. Agilent 
Technologies HP 6890N/ HP 5973 MSD đ−ợc 
lắp với cột tách mao quản và vận hành sắc ký 
nh− ở trên với He làm khí mang [1, 5, 9, 10]. 
 59 
II. KếT QUả NGHIÊN CứU 
Bằng ph−ơng pháp sắc ký khí (GC) và sắc 
ký khí-khối phổ (GC/MS) đ] xác định đ−ợc 41 
hợp chất (chiếm khoảng 97% tổng l−ợng tinh 
dầu) có trong tinh dầu từ rễ của loài x−n xe tạp 
Kadsura heteroclite ở Vĩnh Phúc (bảng 1). 
Trong đó, các thành phần chính là epi-
bicyclogermacren (19,6%), terpinolen-4-ol 
(13,3%), δ-cadinen (8,9%) và spathulenol 
(7,7%). Các hợp chất có hàm l−ợng ít hơn lần 
l−ợt gồm α-cadinol (4,2%), borneol (3,9%), α-
copaen (3,7%), camphen (3,2%), p-cymen 
(3,0%), δ-elemen (2,3%), α-pinen (2,1%), α-
amorphen, aromadendren, α-cubeben (cựng ủạt 
1,9%), α-muurolen (1,8%), γ-cadinen (1,5%), 
limonen, β-pinen (cựng cú 1,3%); β-selinen, β-
caryophyllen, γ-terpinen (cùng đạt 1,2%) và 
sabinen (1,1%). Tất cả các hợp chất còn lại chỉ 
có hàm l−ợng d−ới 1,0%. 
Trong tinh dầu từ thân X−n xe tạp 
(K. heteroclita) cũng đ] xác định đ−ợc 26 hợp 
chất (chiếm tới 97,7% tổng l−ợng tinh dầu), với 
các thành phần chính là terpinolen-4-ol (22,4%), 
bicyclo[4.4.0] dec-1-en (18,9%), δ-cadinen 
(8,8%), α-cadinol (6,2%) và cadina-1,4-diene 
(6,0%). Các hợp chất có hàm lượng nhỏ hơn 
gồm sabinen (3,8%), α-copaen (3,8%), p-cymen 
(3,5%), α-pinen (3,2%), γ-terpinen (2,5%), 
α-muurolen (2,3%), β-pinen (1,9%), α-terpinen 
(1,7%), β-caryophyllen (1,6%), δ-elemen 
(1,5%), β-selinen (1,3%), γ-cadinen, germacren 
D, α-cubebene (cùng đạt 1,1%). Những 
hợp chất còn lại chỉ có hàm l−ợng d−ới 1% 
(bảng 1). 
Bảng 1 
Thành phần hoá học của tinh dầu từ thân và rễ loài X−n xe tạp (K. heteroclita) 
phân bố ở VQG Tam Đảo, Vĩnh Phúc 
Tỷ lệ % 
STT Hợp chất KI 
Rễ Thân 
1 Tricyclen 926 0,2 - 
2 α-pinen 939 2,1 3,2 
3 Camphen 953 3,2 - 
4 Sabinen 976 1,0 3,8 
5 β-pinen 980 1,3 1,9 
6 α-phellandren 1006 0,7 - 
7 α-terpinen 1016 0,9 1,7 
8 p-cymen 1026 3,0 3,5 
9 Limonen 1032 1,3 - 
10 γ-terpinen 1061 1,2 2,5 
11 α-terpinolen 1089 0,4 0,7 
12 Endo borneol 1169 - 0,5 
13 Borneol 1167 3,9 - 
14 Terpinolen-4-ol 1177 13,3 22,4 
15 α-terpineol 1189 0,7 - 
16 Bornyl axetat 1289 0,3 - 
17 Azulen 1289 0,2 - 
18 δ-elemen 1340 2,3 1,5 
19 α-cubeben 1351 1,9 1,1 
20 α-copaen 1376 3,7 3,8 
21 β-elemen 1389 0,6 0,8 
22 Neoisolongifolen 1390 0,2 - 
23 α-gurjunen 1410 0,3 - 
24 β-caryophyllen 1419 1,2 1,6 
 60 
25 α-guiaen 1440 0,2 - 
26 Aromadendren 1441 1,9 0,7 
27 γ-gurjunen 1477 0,3 - 
28 germacren D 1485 0,5 1,1 
29 α-amorphen 1485 1,9 0,9 
30 β-selinen 1490 1,2 1,3 
31 δ-selinen 1493 0,9 - 
32 Cadina-1,4-dien 1496 0,4 6,0 
33 α-muurolen 1500 1,8 2,3 
34 Epi-bicyclogermacren 1500 19,6 - 
35 Cis-z-α-bisabolen 1507 0,5 - 
36 γ-cadinen 1513 1,5 1,1 
37 δ-cadinen 1525 8,9 8,8 
38 α-cadinen 1539 0,6 - 
39 Elemol 1550 0,4 0,6 
40 Spathulenol 1576 7,7 0,8 
41 Bicyclo[4.4.0]dec-1-en - - 18.9 
42 Guaiol 1601 0,6 - 
43 α-cadinol 1654 4,2 6,2 
Ghi chú: vết < 0,1; KI. Kovats index (chỉ số Kovats). 
Những kết quả đ] thu đ−ợc và trình bày 
trong bảng 1 cho thấy, khả năng sinh tổng hợp 
và tích lũy tinh dầu trong thân và rễ của loài x−n 
xe tạp (K. heteroclita) cũng có sự khác nhau rất 
rõ. Tuy cùng có một số hợp chất t−ơng tự nhau; 
nh−ng thành phần hóa học của tinh dầu trong rễ 
gồm tới trên 41 hợp chất và chứa chủ yếu là epi-
bicyclogermacren (19,6%), terpinolen-4-ol 
(13,3%). Còn tinh dầu từ thân chỉ gồm khoảng 
trên 26 chất và hợp chất chính lại là terpinolen-
4-ol (22,4%) và bicyclo[4.4.0]dec-1-en (18,9%). 
 So sánh các thành phần hóa học chính trong 
tinh dầu của cùng loài x−n xe tạp 
(K. heteroclita) phân bố tại Việt Nam (VQG 
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc) và Trung Quốc 
(Quảng Đông) cho thấy chúng khác nhau khá rõ 
(bảng 2). 
Bảng 2 
Thành phần hóa học chính trong tinh dầu từ loài x−n xe tạp - 
Kadsura heteroclita phân bố ở Việt Nam và Trung Quốc 
Việt Nam Trung Quốc 
STT Hợp chất 
Rễ Thân Thân 
1 Terpinolen-4-ol 13.3 22.4 - 
2 Cadina-1,4-dien - 6.0 - 
3 δ-cadinol - - 20,3 
4 Epi-bicyclogermacren 19.6 - - 
5 δ-cadinen 8.9 8.8 14,4 
6 α-muurulol - - 9.9 
7 hexadecanoic axit - - 7.6 
8 Spathulenol 7.7 - 1,69 
9 Bicyclo[4.4.0]dec-1-en - 18.9 - 
10 α-cadinol 4.2 6.2 - 
 61 
Cũng với tinh dầu từ thân của loài x−n xe 
tạp (K. heteroclita), nh−ng ở Việt Nam có các 
thành phần chính là terpinolen-4-ol (22,4%) và 
bicyclo[4.4.0]dec-1-en (18,9%); còn tại Trung 
Quốc chúng lại là δ-cadinol (20,3%) và δ-
cadinen (14,4%). Đây là những dẫn liệu rất lý 
thú. Có thể các yếu tố di truyền và sinh thái ở 
hai khu vực phân bố khác nhau đ] tác động đến 
các quá trình sinh tổng hợp và tích lũy tinh dầu 
trong chúng. Trên cơ sở các thành phần chủ yếu 
của tinh dầu cho thấy, đây có thể là hai dạng 
hóa học khác nhau (terpinolen-4-ol & bicyclo 
[4.4.0]dec-1-en và δ-cadinol và δ-cadinen). 
III. KếT LUậN 
Hàm l−ợng tinh dầu (% trong nguyên liệu 
khô tuyệt đối) của loài X−n xe tạp (Kadsura 
heteroclita) phân bố ở VQG Tam Đảo, Vĩnh 
Phúc t−ơng đối cao, đạt 0,37% (trong rễ) và 
0,30% (trong thân). 
Bằng ph−ơng pháp sắc ký khí (GC) và sắc 
ký khí-khối phổ (GC/MS), đ] xác định đ−ợc: 
Tinh dầu từ rễ gồm 41 hợp chất, trong đó có các 
thành phần chính là epi-bicyclogermacren 
(19,6%), terpinolen-4-ol (13,3%), δ-cadinen 
(8,9%) và spathulenol (7,7%). Tinh dầu từ thân 
gồm 26 hợp chất, trong đó có các thành phần 
chính là terpinolen-4-ol (22,4%), 
bicyclo[4.4.0]dec-1-en (18,9%), δ-cadinen 
(8,8%), α-cadinol (6,2%) và cadina-1,4-dien 
(6,0%). 
Tuy cùng có một vài thành phần chính nh− 
nhau, nh−ng cả về thành phần hóa học nói 
chung, thành phần các hợp chất chủ yếu nói 
riêng, thì tinh dầu từ thân và rễ của loài X−n xe 
tạp (K. heteroclita) cũng có sự khác nhau t−ơng 
đối rõ. Tinh dầu từ thân với thành phần đơn giản 
hơn (26 hợp chất) và có 1 thành phần chính 
là epi-bicyclogermacren (19,6%), nh−ng lại 
không xuất hiện ở tinh dầu rễ. Còn thành phần 
hóa học trong tinh dầu từ rễ thì phức tạp
hơn (41 hợp chất) và chứa 1 hợp chất chính là 
bicyclo [4.4.0] dec-1-en (18,9%) lại không tìm 
thấy trong tinh dầu từ thân. 
Sự khác biệt rõ ràng về các thành phần chính 
trong tinh dầu từ thân của loài X−n xe tạp 
(K. heteroclita) phân bố tại Việt Nam và Trung 
Quốc cho thấy có thể có 2 dạng hóa học khác 
nhau đ−ợc tạo thành d−ới tác động của các yếu 
tố di truyền và sinh thái ở 2 khu vực phân bố 
khác nhau. 
Tài liệu tham khảo 
1. Adams R. P., 2001: Identification of 
Essential Oil Components by Gas 
Chromatography/Quadrupole Mass 
Spectrometry. Allured Publishing Corp. 
Carol Stream, IL. 
2. Nguyễn Tiến Bân, 2003: Danh lục các loài 
thực vật Việt Nam, Nxb. Nông nghiêp, Hà 
Nội, tr. 135-136. 
3. Bộ y tế, 1997: D−ợc điển Việt Nam, Nxb. Y 
học, Hà Nội. 
4. Võ Văn Chi, 1996: Từ điển cây thuốc Việt 
Nam, Nxb. Y học, Hà Nội. 
5. Joulain D. and Koenig W. A., 1998: The 
Atlas of Spectral Data of Sesquiterpene 
Hydrocarbons, E. B. Verlag, Hamburg. 
6. Liu J. et al., 2006: Planta medica, 72: 450-
457. 
7. Xu L. J. et al., 2010: Chemistry & 
Biodiversity, 7(9): 2289-2295. 
8. Li. X. G., Gao Q., Weng W., Luo H. M., 
2007: J. Jinan University, 28(1): 108-111. 
9. Stenhagen E., Abrahamsson S. and 
McLafferty F. W., 1974: Registry of Mass 
Spectral Data, Wiley, New York, 3358 pp. 
10. Swigar A. A. and Siverstein R. M., 1981: 
Monoterpenens, Aldrich, Milwaukee. 
 62 
CONSTITUENTS OF THE STEM AND ROOT ESSENTIAL OILS 
OF Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib FROM VINH PHUC PROVINCE 
Bui Van Thanh, Do Ngoc Dai, Ninh Khac Ban 
SUMMARY 
The stem and root essential oils of Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib were prepared by steam distillation 
of fresh materials in a glass for 3h. The essential oils yields were 0.37% and 0.30% from the roots and stems 
(in absolute dry material), respectively. 
The stem and root essential oils from Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib analyzed by GC and GC/MS 
showed 26 constituents and 41 constituents identified in the stem and root essential oils, respectively. 
The major components of the root essential oil of Kadsura heteroclita are: epi-bicyclogermacrene 
(19.6%), terpinolene-4-ol (13.3%), δ-cadinene (8.9%) and spathulenol (7.7%). The major components of the 
stem essential oil of Kadsura heteroclita are: terpinolene-4-ol (22.4%), bicyclo[4.4.0]dec-1-ene (18.9%), δ-
cadinene (8.8%), α-cadinol (6.2%) and cadina-1,4-diene (6.0%). 
Most of major components of root and stem essential oils extracted from Kadsura heteroclita are similar, 
such as, terpinolen-4-ol (13.3% in roots and 24,4% in stems), δ-cadinen (8.9% in roots and 8.8% in stems), α-
copaen (3.7% in root and 3.8% in stems), α-cadinol (4.2% in roots and 6.2% in stems). But the major 
component in the stem oil as epi-bicyclogermacren (19.6%) did not appear in the root oil; while the bicyclo 
[4.4.0] dec-1-en (18.9%) only found in the root oil of K. heteroclita. 
The major constituents of the stem essential oils of Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib from Vietnam and 
China are extremely variable. 
Ngày nhận bài: 24-10-2010 

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_hoa_hoc_tinh_dau_tu_than_va_re_cua_loai_xun_xe_ta.pdf