Thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông sài gòn qua khảo sát tại phường Chánh nghĩa, thành phố Thủ dầu một, tỉnh Bình Dương
Kết quả khảo sát thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn tại phường
Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương từ tháng 11 năm 2012 đến tháng
11 năm 2013 đã ghi nhận: thực vật hai lá mầm ở đây có 56 loài thuộc 45 chi, 26 họ và 17
bộ. Trong số đó có 5 chi và 12 loài bổ sung cho Danh lục các loài thực vật Bình Dương, 2
chi và 2 loài bổ sung cho Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Cũng trong nghiên cứu này,
chúng tôi phát hiện được hai loài thực vật ngoại lai xâm hại, trong đó mai dương – Mimosa
pigra được xếp vào danh lục những loài thực vật ngoại lai xâm hại có quy mô lớn, còn cúc
bò vàng – Wedelia trilobata là loài có nguy cơ xâm hại.
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông sài gòn qua khảo sát tại phường Chánh nghĩa, thành phố Thủ dầu một, tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông sài gòn qua khảo sát tại phường Chánh nghĩa, thành phố Thủ dầu một, tỉnh Bình Dương
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 3 THAØNH PHAÀN LOAØI THÖÏC VAÄT HAI LAÙ MAÀM VEN BÔØ SOÂNG SAØI GOØN QUA KHAÛO SAÙT TAÏI PHÖÔØNG CHAÙNH NGHÓA, THAØNH PHOÁ THUÛ DAÀU MOÄT, TÆNH BÌNH DÖÔNG Traàn Thanh Huøng, Leâ Thò Ngoïc, Cao Tröông AÙi Nöõ, Yeán Thanh Taâm Trường Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Kết quả khảo sát thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn tại phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 đã ghi nhận: thực vật hai lá mầm ở đây có 56 loài thuộc 45 chi, 26 họ và 17 bộ. Trong số đó có 5 chi và 12 loài bổ sung cho Danh lục các loài thực vật Bình Dương, 2 chi và 2 loài bổ sung cho Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Cũng trong nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện được hai loài thực vật ngoại lai xâm hại, trong đó mai dương – Mimosa pigra được xếp vào danh lục những loài thực vật ngoại lai xâm hại có quy mô lớn, còn cúc bò vàng – Wedelia trilobata là loài có nguy cơ xâm hại. Từ khóa: thực vật hai lá mầm, Danh lục, ngoại lai * 1. Đặt vấn đề Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển công nghiệp mạnh. Song song với quá trình phát triển công nghiệp, quá trình đô thị hóa cũng diễn ra mạnh mẽ. Chính những điều này làm cho nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị chia cắt, xáo trộn, hệ thực vật và động vật ít nhiều bị biến đổi. Trong đó, hệ sinh thái ven bờ sông Sài Gòn là một trong những hệ sinh thái bị tác động mạnh. Hiện nay, ở Bình Dương đã có một số công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học của các tác giả như Lê Huy Bá (2010) [1], Trần Công Luận (2011) [8]. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về sự đa dạng thực vật của hệ sinh thái ven bờ sông Sài Gòn. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành điều tra thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn tại phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nhằm cung cấp thông tin về thành phần loài cho việc đánh giá thực trạng đa dạng thực vật của hệ sinh thái này. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng Đối tượng trong nghiên cứu này là các loài thực vật thuộc lớp hai lá mầm (Magnoliopsida) mọc ven bờ sông Sài Gòn đoạn qua phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi đã thiết lập 20 ô tiêu chuẩn kích thước 5m x 5m tại các sinh cảnh đặc trưng trên tuyến điều tra và tiến hành thu mẫu, xử lý mẫu theo các phương pháp nghiên cứu thực vật của Klein (1979) [7], Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [10]. Trong quá trình thu mẫu, tất cả các mẫu vật đều được Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 4 chụp ảnh. Bên cạnh đó chúng tôi cũng phỏng vấn người dân về tên địa phương và công dụng các loài cây. Mẫu vật được phân tích và định loại theo phương pháp so sánh hình thái dựa trên các tài liệu như Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (2003) [6], Thực vật chí Trung Quốc [12]. Tên khoa học được chuẩn hóa bằng tài liệu Danh lục các loài thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2005) [3]. Bổ sung công dụng của các loài dựa vào tài liệu Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (2004) [9]. Thứ tự các bộ và họ được sắp xếp theo Hệ thống tiến hóa của Takhtajan (1973) [2]. Các loài trong một họ được sắp xếp theo thứ tự ABC. 3. Kết quả nghiên cứu Có 280 mẫu vật được thu thập trong 12 tháng (11/2012 –11/2013). Qua phân tích và định loại, chúng tôi đã xác định được 56 loài thuộc 45 chi, 26 họ và 17 bộ của lớp hai lá mầm (Magnoliopsida), trong đó có một loài chưa xác định được tên khoa học là Conoclinium sp. Kết quả được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1: Thành phần loài thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn thuộc phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương TT Tên bộ Tên họ Tên chi Tên loài Dạng sống Công dụng Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Magnoliales (Bộ Ngọc lan) Annonaceae (Họ Na) Annona A.glabra L. Bình bát nước GĐ Q & D 2 Piperales (Bộ Hồ tiêu) Piperaceae (Họ Hồ tiêu) Piper P. lolot C. DC. Lá lốt TĐ R & D 3 Caryophyllales (Bộ Cẩm chướng) Portulacaceae (Họ Rau sam) Portulaca P. oleracea L. Rau sam TĐ R & D 4 Amaranthaceae (Họ Rau dền) Alternanthera A. sessilis (L.) A. DC. Rau dệu TĐ R & D 5 Amaranthus A. spinosus L. Dền gai TĐ R & D 6 A. viridis L. Dền xanh TĐ R & D 7 Gomphrena G. celosioides Mart. Nở ngày đất TĐ D 8 Violales (Bộ Hoa tím) Passifloraceae (Họ Lạc tiên) Passiflora P. foetida L. Lạc tiên TL D 9 Caricaceae (Họ Đu đủ) Carica C. papaya L. Đu đủ TĐ Q & D 10 Cucurbitales (Bộ Bầu bí) Cucurbitaceae (Họ Bầu bí) Momordica M. charantia L. Mướp đắng TL R & D 11 Capparales (Bộ Màn màn) Capparaceae (Họ Màn màn) Cleome C. chelidonii L.f. Màn màn tím TĐ D 12 C. viscosa L. Màn màn vàng TĐ D 13 Ebenales (Bộ Thị) Sapotaceae (Họ Hồng xiêm) Mimusops M. elengi L. Sến cát GĐ C & D 14 Malvales (Bộ Bông) Elaeocarpaceae (Họ Côm) Muntingia M. calabura L. * Trứng cá GĐ C & D 15 Tiliaceae (Họ Đay) Corchorus C. aestuans L. Bố dại TĐ R & D 16 Sterculiaceae (Họ Trôm) Melochia M. corchorifolia L. Trứng cua lá bố TĐ D 17 Malvaceae (Họ Bông) Abelmoschus A. moschatus Medikus Bụp vang TĐ D 18 Sida S. acuta Burm.f. Chổi đực TĐ D 19 S. rhombifolia L. Ké hoa vàng TĐ D Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 5 20 Urena U. lobata L. Ké hoa đào B D 21 Euphorbiales (Bộ Thầu dầu) Euphorbiaceae (Họ Thầu dầu) Acalypha A. indica L. Tai tượng ấn TĐ R & D 22 Euphorbia E. hirta L. Cỏ sữa lá lớn TĐ D 23 E. hypericifolia L. * Cỏ sữa lá ban TĐ D 24 Phyllanthus P. amarus Schum. & Thonn. Diệp hạ châu đắng TĐ D 25 P. debilis Klein ex Willd. * Diệp hạ châu yếu TĐ D 26 Fabales (Bộ đậu) Fabaceae (Họ Đậu) Canavalia C. lineata (Thunb.) DC. * Đậu cộ TL R & D 27 Cassia C. tora L. Muồng hôi TĐ D 28 Mimosa M. pigra L. + Mai dương B K 29 M. pudica L. Trinh nữ TĐ D 30 Vigna V. luteola (Jacq.) Benth. * Đậu vàng TL K 31 Myrtales (Bộ Sim) Combretaceae (Họ Bàng) Terminalia T. catappa L. Bàng GĐ C & D 32 Myrtaceae (Họ Sim) Psidium P. guajava L. Ổi GĐ Q & D 33 Onagraceae (Họ Rau mương) Ludwigia L. adscendens (L.) Hara * Rau dừa nước TT R & D 34 L. hyssopifolia (G. Don) Exell Rau mương thon TĐ R & D 35 L. octavalvis (Jacq.) Raven Rau mương đứng TĐ R & D 36 Rhamnales (Bộ Táo) Vitaceae (Họ Nho) Cayratia C. trifolia(L.) Domin Dây vác GL D 37 Gentinales (Bộ Long đởm) Rubiaceae (Họ Cà phê) Morinda M. citrifolia L. Nhàu GĐ D 38 Paederia P. lanuginosa Wall. Mơ lông GL R & D 39 Polemoniales (Bộ Khoai lang) Convolvulaceae (Họ Khoai lang) Ipomoea I. alba L.* Bìm bìm trắng TL D 40 I. aquatica Forssk. Rau muống TT R & D 41 I. triloba L. * Bìm bìm ba thùy TL C & D 42 Boraginaceae (Họ Vòi voi) Heliotropium H. indicum L. Vòi voi TĐ D 43 Scrophulariales (Bộ Hoa mõm sói) Solanaceae (Họ Cà) Lycopersicum L. esculantum (L.) Mill. Cà chua TĐ R & D 44 Capsicum C. frutescens L. Ớt hiểm TĐ R & D 45 Acanthaceae (Họ Ô rô) Ruellia R. tuberosa L. Quả nổ TĐ C & D 46 Lamiales (Bộ Hoa môi) Lamiaceae (HọHoa môi) Mentha M. arvensis L. Húngcây TĐ R & D 47 Plectranthus P. amboinicus (Lour.) Spreng. Húng chanh TĐ R & D 48 Ocimum O. basilicum L. Húng quế TĐ R & D 49 Asterales (Bộ Cúc) Asteraceae (Họ Cúc) Conoclinium Conoclinium sp. * K TĐ K 50 Eclipta E. prostata (L.) L. Cỏ mực TĐ D 51 Eleutheranthera E. ruderalis (Swartz) Schultz Bipontinus * K TĐ K 52 Struchium S. sparganophorum (L.) Kuntze * Cốc đồng TĐ D 53 Synedrella S. nodiflora (L.) Gaertn. Bọ xít TĐ D Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 6 54 Vernonia V.cinerea(L.) Less. Bạch đầu ông TĐ D 55 Wedelia W. trilobata (L.) Hitchc. + Cúc bò vàng TL D 56 W. biflora (L.) DC.* Sơn cúc hai hoa TĐ D Chú thích: * loài mới bổ sung cho danh lục các loài thực vật Việt Nam hoặc Bình Dương, + loài ngoại lai xâm hại; GĐ – thân gỗ đứng, GL – thân gỗ leo, B - thân bụi, TĐ – thân thảo đứng hoặc nằm rồi đứng, TL – thân thảo bò, leo hoặc bò rồi leo, TT – thân thảo thủy sinh; R – thực phẩm, D – dược liệu, C – cây cảnh, lấy bóng mát, Q – cây ăn quả, K – chưa rõ Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 1, chúng tôi có một số nhận định về thực vật Hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn đoạn qua phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương như sau: 3.1. Thành phần loài Trong số 17 bộ đã xác định, bộ Bông - Malvalescó số họ lớn nhất với 4 họ chiếm khoảng 15,38%; tiếp đến là bộ Sim - Myrtales với 3 họ chiếm khoảng 11,54%; các bộ: Cẩm chướng - Caryophyllales, Hoa tím - Violales, Khoai lang - Polemoniales, Hoa mõm sói - Scrophulariales, mỗi bộ có 2 họ chiếm khoảng 7,69%; các bộ còn lại, mỗi bộ chỉ có 1 họ chiếm khoảng 3,85%. Họ Cúc – Asteraceae là họ có số chi nhiều nhất trong số 26 họ được tìm thấy với 7 chi chiếm khoảng 15,56 %. Đứng thứ hai là họ Đậu – Fabaceae với 4 chi chiếm khoảng 8,89 %. Tiếp đến là các họ: Rau dền - Amaranthaceae, Bông - Malvaceae, Thầu dầu- Euphorbiaceae, Hoa môi - Lamiaceae, mỗi họ có 3 chi chiếm khoảng 6,67 %. Họ Cà phê - Rubiaceae và họ Cà – Solanaceae đều có 2 chi chiếm khoảng 4,44 %. Các họ còn lại, mỗi họ chỉ có 1 chi chiếm khoảng 2,22%. Trong 45 chi, Ludwigia và Ipomoea là hai chi có số loài lớn nhất với 3 loài chiếm khoảng 5,36 %. Tiếp đến là các chi Amaranthus, Cleome, Sida, Euphorbia, Phyllanthus, Mimosa, Wedelia đều có 2 loài chiếm khoảng 3,57 %. Các chi còn lại chỉ có một loài chiếm khoảng 1,79 %. Như vậy, bộ Bông - Malvales đa dạng nhất trong các bộ, họ Cúc – Asteraceae đa dạng nhất trong các họ, chi Ludwigia và Ipomoea đa dạng nhất trong các chi. 3.2. Những loài mới bổ sung cho Danh lục các loài thực vật Bình Dương và Việt Nam So sánh với Danh lục các loài thực vật Bình Dương đã được công bố bởi Lê Huy Bá (2010) [1] và Trần Công Luận (2011) [8], kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã bổ sung thêm 5 chi (Muntingia, Canavalia, Conoc- linium, Eleutheranthera, Struchium) và 12 loài (M. calabura L., E.hypericifolia L., P. debilis Klein ex Willd., C. lineata (Thunb.) DC., V. luteola (Jacq.) Benth., L. adscendens (L.) Hara, I. alba L., I. triloba L., E. ruderalis (Swartz) Schultz Bipontinus, Conoclinium sp., S. sparganophorum (L.) Kuntze, W. biflora (L.) DC.). Chúng tôi tìm thấy 2 chi và 2 loài thực vật hai lá mầm thuộc họ Cúc – Asteraceae chưa được thống kê trong Thực vật chí Việt Nam, tập 7 của Lê Kim Biên (2007) [4]. Hai chi đó là Conoclinium và Eleutheranthera. Hai loài mới gồm Conoclinium sp và Eleutheranthera ruderalis (Swartz) Schultz Bipontinus (hình 1). 3.3. Những loài ngoại lai xâm hại Tại khoản 19, điều 3, chương 1 của Bộ luật Đa dạng sinh học Việt Nam có định nghĩa: Loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 7 sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển [11]. Vì vậy, việc khảo sát phát hiện những loài thực vật này đóng vai trò rất quan trọng. Nó cung cấp cơ sở cho các nhà quản lí đưa ra các biện pháp kiểm soát kịp thời để bảo vệ các loài thực vật bản địa. Dựa vào Danh mục các loài ngoại lai xâm hại được ban hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013) [5], chúng tôi xác định được ở khu vực nghiên cứu hiện có hai loài ngoại lai xâm hại là Mai dương – Mimosa pigra và Cúc bò vàng - Wedelia trilobata. Trong đó, Mai dương – Mimosa pigra được xếp vào danh mục những loài thực vật ngoại lai xâm hại có quy mô lớn; Cúc bò vàng - Wedelia trilobata được xếp vào danh mục những loài có nguy cơ xâm hại nếu không quản lí vì nó sinh trưởng và phát triển rất nhanh, có xu hướng mở rộng khu phân bố. 0 A1 A2 A3 B1 B2 B3 Hình 1: Hai loài cúc bổ sung vào Danh lục các loài thực vật Việt Nam Conoclinium sp.: A.1: Dạng chung, A.2: Cụm hoa và đế cụm, A.3: Hoa và quả Eleutheranthera ruderalis: B.1: Dạng chung, B.2: Cụm hoa và hoa, B.3: Quả Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (14) – 2014 8 3.4. Dạng sống và công dụng Chúng tôi đã thống kê được 8 dạng thân gỗ chiếm 14,29 %, 2 dạng thân bụi chiếm 3,57 % và 46 dạng thân thảo chiếm 82,14 %. Trong số các loài thân gỗ có 6 loài thân gỗ đứng chiếm 75 % và 2 loài thân gỗ leo chiếm 25 %. Dạng thân thảo có sự hiện diện của ba loại: thảo đứng, thảo leo hoặc bò và thảo thủy sinh. Trong 46 loài thân thảo có 37 loài thân thảo đứng chiếm 80,43%; 7 loài thân thảo leo hoặc bò chiếm 15,22 % và 2 loài thân thảo thủy sinh chiếm 4,35 %. Về công dụng, trong 56 loài được tìm thấy hầu hết các loài đều có giá trị dược liệu, 19 loài làm thực phẩm chiếm 33,93 %, 5 loài cây cảnh chiếm 10,87 % và 3 loài cây ăn quả chiếm 6,52 %. Như vậy, thực vật hai lá mầm ven bờ sông Sài Gòn đoạn qua phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương gồm chủ yếu là cây thân thảo. Hầu hết đều có giá trị quan trọng, đặc biệt là giá trị dược liệu. 4. Kết luận Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận ven bờ sông Sài Gòn đoạn qua phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương hiện có 56 loài thuộc 45 chi, 26 họ và 17 bộ của lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida). Bộ Bông - Malvales đa dạng nhất trong các bộ, họ Cúc – Asteraceae đa dạng nhất trong các họ, chi Ludwigia và Ipomoea đa dạng nhất trong các chi. Bổ sung 5 chi và 12 loài cho Danh lục các loài thực vật Bình Dương, 2 chi và 2 loài cho Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Một loài thực vật được xếp vào danh mục những loài thực vật ngoại lai xâm hại có quy mô lớn (Mai dương – Mimosa pigra) và 1 loài có nguy cơ xâm hại (Cúc bò vàng– Wedelia trilobata). Thực vật Hai lá mầm ở đây chủ yếu là cây thân thảo với 46 loài, cây thân gỗ là 8 loài và thân bụi chỉ có 2 loài. Hầu hết các loài đều có giá trị dược liệu, 19 loài làm thực phẩm, 5 loài cây cảnh và 3 loài cây ăn quả. COMPONENTS OF DICOTYLEDONOUS SPECIES ON THE SIDES OF SAIGON RIVER THROUGH THE SURVEY IN CHANH NGHIA WARD, THU DAU MOT CITY, BINH DUONG PROVINCE Tran Thanh Hung, Le Thi Ngoc, Cao Truong Ai Nu, Yen Thanh Taâm Thu Dau Mot University ABSTRACT The results of the survey for the components of dicotyledonous species on the sides of Saigon River in Chanh Nghia Ward, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province from November 2012 to November 2013 recorded: the dicotyledonous plants here include 56 species of 45 genera, 26 families and 17 ordos. Among them, there are 5 genera and 12 species for supplementation to the List of plant species in Binh Duong and 2 genera and 2 species for supplementation to the list of plant species in Vietnam. Also in this study, we detected two species of invasive plants, including Mimosa pigra – which has been classified in the list of large-scale invasive plant species, and Wedelia trilobata – which is an potential invasive species. Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (14) – 2014 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Huy Bá (2010), Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học tỉnh Bình Dương nhằm xây dựng giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý, Đề tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. [2] Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp. [3] Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXB Nông nghiệp. [4] Lê Kim Biên (2007), Thực vật chí Việt Nam, tập 7, NXB Khoa học và Kỹ thuật. [5] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013), Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 29 tháng 9 năm 2013 về việc quy định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại. [6] Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ. [7] R. M. Klein và D. T. Klein, Nguyễn Như Khánh và Nguyễn Tiến Bân dịch (1979), Phương pháp nghiên cứu thực vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật. [8] Trần Công Luận (2011), Điều tra khảo sát tình hình tài nguyên cây thuốc tỉnh Bình Dương, Đề tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. [9] Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học. [10] Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [11] Phạm Quang Thu (2010), Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại rừng ở Việt Nam, Hội nghị Khoa học về Đa dạng sinh học, ngayle/hoinghimttq/khoahocchuyende/Pages/default.aspx. [12] Wu P., P. Raven, 1994-2011. Flora of China, Vol. 20-21, Beijing & St. Louis.
File đính kèm:
- thanh_phan_loai_thuc_vat_hai_la_mam_ven_bo_song_sai_gon_qua.pdf