Thành phần loài và phân bố các loài cá sông ba chẽ thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh
Từ trước tới nay, có một vài công trình
nghiên cứu về khu hệ cá ở khu vực Quảng Ninh.
Nguyễn Nhật Thi (1971) đ6 ghi nhận được 183
loài thuộc 17 họ, 17 bộ, trong đó có 45 loài ở
vùng biển Tiên Yên, Quảng Ninh [12]. Kottelat
(2001) phát hiện được 28 loài tại Quảng Ninh
[6]. Gần đây nhất, Tạ Thị Thủy và nnk. (2010)
đ6 xác định được 175 loài ở sông Tiên Yên,
thuộc huyện Tiên Yên, Quảng Ninh [14]. Sông
Ba Chẽ có chiều dài 78 km. Cùng với sông Tiên
Yên, đây là hai con sông lớn nhất ở Quảng Ninh.
Sông có những đặc điểm thủy văn giống sông
Tiên Yên: sông bắt nguồn từ khu vực có lượng
mưa cao, dốc, dẫn đến dòng chảy mạnh vào mùa
mưa và cạn kiệt vào mùa khô. Đặc biệt, vùng cửa
sông có biên độ triều cao và hình thành những
b6i triều rộng, nên thành phần loài cá ở lưu vực
trên rất phong phú và đa dạng, nhất là các loài cá
nước mặn [11]. Tuy vậy, giữa hai sông có sự
khác nhau về hệ số uốn khúc (sông Ba Chẽ là
1,78; sông Tiên Yên là 2,48), hướng chảy. [1],
điều này đ6 tạo nên sự khác biệt về thành phần
loài
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài và phân bố các loài cá sông ba chẽ thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh
18 33(4): 18-27 Tạp chí Sinh học 12-2011 THàNH PHầN LOàI Và PHÂN Bố CáC LOàI Cá SÔNG BA CHẽ THUộC ĐịA PHậN TỉNH QUảNG NINH Tạ Thị Thủy, Đỗ Văn Nh−ợng, Trần Đức Hậu Tr−ờng đại học S− phạm Hà Nội Nguyễn Xuân Huấn Tr−ờng đại học Khoa học tự Nhiên, ĐHQG Hà Nội Từ tr−ớc tới nay, có một vài công trình nghiên cứu về khu hệ cá ở khu vực Quảng Ninh. Nguyễn Nhật Thi (1971) đ6 ghi nhận đ−ợc 183 loài thuộc 17 họ, 17 bộ, trong đó có 45 loài ở vùng biển Tiên Yên, Quảng Ninh [12]. Kottelat (2001) phát hiện đ−ợc 28 loài tại Quảng Ninh [6]. Gần đây nhất, Tạ Thị Thủy và nnk. (2010) đ6 xác định đ−ợc 175 loài ở sông Tiên Yên, thuộc huyện Tiên Yên, Quảng Ninh [14]. Sông Ba Chẽ có chiều dài 78 km. Cùng với sông Tiên Yên, đây là hai con sông lớn nhất ở Quảng Ninh. Sông có những đặc điểm thủy văn giống sông Tiên Yên: sông bắt nguồn từ khu vực có l−ợng m−a cao, dốc, dẫn đến dòng chảy mạnh vào mùa m−a và cạn kiệt vào mùa khô. Đặc biệt, vùng cửa sông có biên độ triều cao và hình thành những b6i triều rộng, nên thành phần loài cá ở l−u vực trên rất phong phú và đa dạng, nhất là các loài cá n−ớc mặn [11]. Tuy vậy, giữa hai sông có sự khác nhau về hệ số uốn khúc (sông Ba Chẽ là 1,78; sông Tiên Yên là 2,48), h−ớng chảy... [1], điều này đ6 tạo nên sự khác biệt về thành phần loài. I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 1. Địa điểm Đề tài đ−ợc tiến hành điều tra, khảo sát và thu mẫu tại 14 điểm (hình 1): hạ l−u (từ địa điểm st.1 đến st.4); trung l−u (từ st.5 đến st.8) và th−ợng l−u (từ st.9 đến st.14). Thủy vực đ−ợc phân chia dựa vào Nguyễn Văn Âu (1997) [1] và Vũ Trung Tạng (2008) [11]. 2. Thời gian Đ6 thực hiện đ−ợc 8 đợt đi khảo sát và thu mẫu tại thực địa với 64 ngày từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 2 năm 2011. 3. Ph−ơng pháp a. Ngoài thực địa Mẫu vật đ−ợc thu bằng cách trực tiếp đi đánh bắt cùng ng− dân bằng nhiều ph−ơng tiện đánh bắt khác nhau (l−ới, chài, câu, kích điện) hoặc nhờ ng− dân thu bắt (có h−ớng dẫn cách thu, ghi nh6n, định hình và bảo quản). Mẫu vật đ−ợc định hình trong dung dịch formalin 8-10% và bảo quản trong dung dịch formalin 5%. Tọa độ các điểm nghiên cứu đ−ợc ghi bằng Garmin GPS 72. Theo quan điểm của Venice (1959), thủy vực n−ớc lợ có độ mặn từ 5-30‰ [11]. Để xác định nhóm cá sống ở môi tr−ờng n−ớc lợ, chúng tôi tiến hành đo độ mặn bằng TOA (WQC-22A, TOA DDK) kết hợp đánh bắt bằng l−ới then 2-4 và kích điện từ địa điểm Cầu Ngầm Ba Chẽ ra cửa sông đến địa điểm có tọa độ (N: 21o16’04,4”; E: 107o18’35,5”), nơi có độ mặn cao nhất là 11,7‰ trong thời gian 17h00-22h00 từ ngày 17 đến ngày 19 tháng 2 năm 2011. b. Phân tích hình thái và định loại Phân tích đặc điểm hình thái theo h−ớng dẫn của Pravdin [10]. Sử dụng hệ thống phân loại của Eschemeyer (1998) [3]. Việc định loại chủ yếu dựa vào các tài liệu của Nguyễn Văn Hảo (2001, 2005) [4, 5]; Nguyễn Nhật Thi (1991) [13]; Mai Đình Yên (1978) [15]; Nakabo (2002) [8]; Matsuura và cs. (2000) [7]; Kottelat (2001) [6]. c. Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Excel và Illustrator tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu. 19 Hình 1. Sơ đồ các điểm nghiên cứu ở l−u vực sông Ba Chẽ, Quảng Ninh từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 2 năm 2011 Ghi chú: St.1 - Cầu Ba Chẽ; St.2 - Nam Sơn; St.3 - Khe Cóc; St.4 - Cầu ngầm Ba Chẽ; St.5 - Đồn Đạc; St.6 - Khe Tâm; St.7 - Khe Loọng Ngoài; St.8 - Khe Nháng; St.9 - Đạp Thanh; St.10 - Khe Xa; St.11 - Minh Cầm; St.12 - L−ơng Mông; St.13 - Khe Tun; và St.14 - Tân ốc. II. KếT QUả Và THảO LUậN Phân tích 976 mẫu cá thu đ−ợc trong các đợt điều tra, chúng tôi đ6 xác định đ−ợc 123 loài thuộc 102 giống, 58 họ và 13 bộ cá ở l−u vực sông Ba Chẽ (bảng 1 và hình 2). Danh sách này đ−ợc phân chia theo thủy vực và mùa xuất hiện. Vì ch−a có đủ tài liệu, có 2 dạng loài ch−a xác định đ−ợc tên, đó là Acheilognathus sp. và Rhodeus sp.. Bảng 1 Danh sách loài cá ở sông Ba Chẽ, Quảng Ninh Phân bố S TT Tên khoa học Tên Việt Nam H ạ l−u T rung l−u T h−ợng l−u M ùa khô M ùa m −a N hóm cá ELOPIFORMES Bộ Cá CHáO Megalopidae Họ cá Cháo lớn 1 Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) VU Cá cháo lớn + + M ANGUILLIFORMES Bộ Cá CHìNH Ophichthidae Họ cá Nhệch 2 Muraenichthys gymnopterus (Bleeker, 1853) Cá nhệch vây trần + + M 3 M. thompsoni Jordan & Richardson, 1908 Cá nhệch răng một hàng + + M Sông Ba Chẽ → 20 4 Pisodonophis boro (Hamilton, 1822) Cá nhệch răng hạt + + M Muraenesocidae Họ cá D−a 5 Muraenesox cinereus (Forsskồl, 1775) Cá d−a + + M CLUPEIFORMES Bộ Cá TRíCH Clupeidae Họ cá Trích 6 Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) EN Cá mòi cờ hoa + + + ML 7 Konosirus punctatus (Temmick & Schlegel, 1846) VU Cá mòi cờ chấm + + ML 8 Nematalosa nasus (Bloch, 1795) VU Cá mòi mõm tròn + + ML 9 Sardinella gibbosa (Bleeker, 1849) Cá trích x−ơng + + M Engraulidae Họ cá Trỏng 10 Coilia mystus (Linnaeus, 1758) Cá lành canh đỏ + + M 11 Stolephorus commersonnii Lacộpốde, 1803 Cá cơm th−ờng + + M 12 Thryssa hamiltonii Gray, 1835 Cá rớp + + + ML CYPRINIFORMES Bộ Cá CHéP Cyprinidae Họ cá Chép Danioninae Phân họ cá Lòng tong 13 Nicholsicypris normalis (Nichols & Pope, 1927) Cá dầm suối th−ờng + + + + N 14 Opsariichthys bidens Gunther, 1873 Cá cháo th−ờng + + + + + N 15 Parazacco vuquangensis Nguyen T. T, 1995 VU Cá lá giang + + + N 16 Rasbora steineri Nichols & Pope, 1927 Cá mại sọc + + + + N Cultrinae Phân họ cá M−ơng 17 Pseudohemiculter dispar (Peter, 1881) Cá dầu sông thân mỏng + + + + + NL 18 Sinibrama affinis (Vaillant, 1892) Cá nhác mắt to + + + + + NL Hypophthalmichthyinae Phân họ cá Mè 19 Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 1884 Cá mè trắng Việt Nam + + + + N Gobioninae Phân họ cá Đục 20 Hemibarbus medius Yue, 1995 Cá đục ngộ + + + + N 21 Squalidus argentatus (Sauvage & Dabry, 1874) Cá đục trắng mỏng + + + + N 22 Saurogobio immaculatus Koller, 1927 Cá đục đanh + + N 23 Sarcocheilichthys nigripinnis (Gunther, 1873) Cá nhọ chảo vây đen + + + + + N Acheilognathinae Phân họ cá Thè be 24 Acheilognathus barbatulus Gunther, 1873 Cá thè be râu + + N 25 Acheilognathus sp. + + N 26 Rhodeus ocellatus (Kner, 1867) Cá b−ớm + + + + + N 27 Rhodeus sp. + + N Barbinae Phân họ cá Bỗng 28 Acrossocheilus elongatus (Pellegrin & Chevey, 1943) Cá hân + + N 29 A. iridescens (Nichols & Pope, 1927) Cá chát hoa + + + + + N 30 Capoeta semifasciolatus (Gunther, 1868) Cá đòng đong + + + + N 31 Spinibarbus hollandi (Oshima, 1919) Cá chày đất + + + + + N 32 Varicorhinus (Onychostoma) laticeps (Gunther, 1896) Cá sỉnh gai + + + + N 33 V. (O.) gerlachi (Peters, 1881) Cá sỉnh th−ờng + + + + N 21 Cyprininae Phân họ cá Chép 34 Carassius auratus auratus (Linneaus, 1758) Cá diếc mắt đỏ + + + + + N 35 Cyprinus carpio (Linnaeus, 1758) Cá chép + + + + N Cobitidae Họ cá Chạch Nemacheilinae Phân họ cá Chạch suối 36 Micronemacheilus pulcher (Nichols & Pope, 1927) Cá chạch cật punchơ + + + + + N Cobitinae Phân họ cá Chạch bùn 37 Cobitis sinensis Sauvage & Darby, 1874 Cá chạch hoa Trung Quốc + + + + N 38 Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) Cá chạch bùn + + + + + N 39 M. tonkinensis Rendahl, 1937 Cá chạch bùn núi + + N Balitoridae Họ cá Chạch vây bằng 40 Protomyzon sinensis Chen, 1980 Cá chạch bám nguyên + + + N 41 Beaufortia daon (Mai, 1978) Cá bám vây liền sông đà + + + N SILURIFORMES Bộ Cá NHEO Bagridae Họ cá Lăng 42 Hemibagrus chiemhoaensis Nguyen V. H, 2005 Cá ngang + + + N 43 H. pluriradiatus (Vaillant, 1892) Cá l−ờng + + + N 44 Leiocassis virgatus (Oshima, 1926) Cá mịt + + + N 45 Pelteobagrus fulvidraco (Richardson, 1846) Cá bò đen + + + + + N 46 Pseudobagrus kyphus Mai, 1978 Cá mịt tròn + + + N Siluridae Họ cá Nheo 47 Pterocryptis cochinchinensis (Valenciennes, 1840) Cá thèo + + + N 48 P. wynaadensis Day, 1873 Cá niết th−ờng + + N Sisoridae Họ cá Chiên 49 Glyptothorax honghensis Li, 1984 C áchiên suối sông hồng + + N Clariidae Họ cá Trê 50 Clarias fuscus (Lacộpốde, 1803) Cá trê + + + + + N Ariidae Họ cá úc 51 Arius arius (Hamilton, 1822) Cá úc + + ML Plotosidae Họ cá Ngát 52 Plotosus canius Hamilton, 1822 Cá ngát + + M OSMERIFORMES Bộ Cá ốT ME Salangidae Họ cá Ngần 53 Salanx cuvieri Valenciennes, 1850 Cá ngần mõm nhọn + + M BELONIFORMES Bộ Cá NHáI Adrianichthyidae Họ cá Sóc 54 Oryzias pectoralis Roberts, 1998 Cá sóc vây ngực + + + + N Belonidae Họ Cá Nhái 55 Strongylura strongylura (van Hasselt, 1823) Cá nhái đuôi chấm + + ML Hemiramphidae Họ cá Lìm kìm 56 Hyporhamphus quoyi (Valenciennes, 1847) Cá kìm thân tròn + + + ML 57 Zenarchopterus buffonis (Valenciennes, 1847) Cá kìm biến vây + + + ML SYNGNATHIFORMES Bộ Cá NGựA XƯƠNG Syngnathidae Họ cá Ngựa x−ơng 22 58 Hippichthys heptagonus Bleeker, 1849 Cá chìa vôi thấp + + M SYNBRANCHIFORMES Bộ Cá MANG LIềN Synbranchoidei Phân bộ cá Mang liền Synbranchidae Họ L−ơn 59 Monopterus albus (Zuiew, 1793) L−ơn + + + + N Mastacembeloidei Phân bộ cá Chạch sông Mastacembelidae Họ cá Chạch sông 60 Mastacembelus armatus (Lacộpốde, 1800) Cá chạch sông + + + N 61 Sinobdella sinensis (Bleeker, 1870) Cá chạch gai + + + N SCORPAENIFORMES Bộ cá Mù làn Tetrarogidae Họ cá Ong bắp cày 62 Paracentropogon rubripinnis (Temminck & Schlegel, 1843) Cá mù làn + + M Synanceiidae Họ cá Đá 63 Inimicus didactylus (Pallas, 1769) Cá mao quy + + M Platycephalidae Họ cá Chai 64 Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Cá chai + + M PERCIFORMES Bộ Cá VƯợC Percoidei Phân bộ cá V−ợc Centropomidae Họ cá Chẽm 65 Lates calcarifer (Bloch, 1790) Cá chẽm + + ML Ambassidae Họ cá Sơn 66 Ambassis vachellii Richardson, 1846 Cá sơn vachen + + ML Percichthyidae Họ cá Rô mo 67 Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1990 Cá rô mo + + + + + N Lateolabracidae Họ cá V−ợc Nhật Bản 68 Lateolabrax japonicus (Cuvier, 1828) Cá v−ợc nhật + + + ML Serranidae Họ cá Mú 69 Epinephelus bruneus Bloch, 1793 Cá song nâu + + M 70 E. coioides (Hamilton, 1822) Cá mú + + M Teraponidae Họ cá Căng 71 Terapon jarbua (Forsskồl, 1775) Cá căng ong + + + M Apogonidae Họ cá sơn biển 72 Apogon kiensis Jordan & Snyder, 1901 Cá sơn sọc + + M Sillaginidae Họ cá Đục 73 Sillago sihama (Forsskồl, 1775) Cá đục bạc + + M Carangidae Họ cá Khế 74 Carangoides praeustus (Bennett, 1830) Cá khế vây sau đen + + M 75 Caranx bucculentus Alleyne & Macleay, 1877 Cá háo miệng thấp + + M Leiognathidae Họ cá Liệt 76 Leiognathus daura (Cuvier, 1829) Cá liệt sọc vàng + + + ML 77 Photopectoralis bindus (Valenciennes, 1835) Cá liệt mõm ngắn + + + ML Lutjanidae Họ cá Hồng 78 Lutjanus johnii (Bloch, 1792) Cá hồng vảy ngang + + ML 79 L. russellii (Bleeker, 1849) Cá hồng chấm đen + + ML Gerreidae Họ cá Móm 80 Gerres limbatus Cuvier, 1830 Cá móm gai ngắn + + + ML 23 81 G. filamentosus Cuvier, 1829 Cá móm gai dài + + + ML 82 G. japonicus Bleeker, 1854 Cá móm nhật + + ML Haemulidae Họ cá Sạo 83 Plectorhinchus gibbosus (Lacộpốde, 1802) CR Cá kẽm mép vảy đen + + M Sparidae Họ cá Tráp 84 Acanthopagrus berda (Fửrsskăl, 1775) Cá tráp bơ đa + + ML 85 A. latus (Houttuyn, 1782) Cá tráp vây vàng + + + ML 86 Rhabdosargus sarba (Fửrsskăl, 1775) Cá tráp đen + + ML Sciaenidae Họ cá Đù 87 Nibea soldado (Lacộpốde, 1802) Cá sửu + + + M Polynemidae Họ cá Nhụ 88 Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804) Cá nhụ + + M Mullidae Họ cá Phèn 89 Upeneus sulphureus Cuvier, 1829 Cá phèn vân vàng + + M 90 U. tragula Richardson, 1846 Cá phèn sọc đen + + M Drepaneidae Họ cá Khiên 91 Drepane longimana (Bloch & Schneider, 1801) Cá khiên vằn + + M 92 D. punctata (Linneaus, 1758) Cá khiên chấm + + M Chaetodontidae Họ cá B−ớm 93 Chelmon rostratus (Linnaeus, 1758) Cá b−ớm môi nhọn + + M Mugiloidei Phân bộ cá Đối Mugilidae Họ cá Đối 94 Liza carinata (Valenciennes, 1836) Cá đối l−ng gờ + + + ML 95 L. subviridis (Valenciennes, 1836) Cá đối đất + + + ML Labroidei Phân bộ cá Rô phi Cichlidae Họ cá Rô phi 96 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá rô phi + + + + + NN Blennioidei Phân bộ cá Lon Blenniidae Họ cá Lon 97 Omobranchus fasciolatoceps (Richardson, 1846) Cá lon + + M Gobioidei Phân bộ cá Bống Odontobutididae Họ cá Bống đen ống tròn 98 Odontobutis potamaphia (Gunther, 1861) Cá bống tròn + + + + N Eleotridae Họ cá Bống đen 99 Bostrichthys sinensis (Lacộpốde, 1802) CR Cá bớp + + + M 100 Butis butis (Hamilton, 1822) Cá bống cấu + + ML Gobiidae Họ cá Bống trắng 101 Acanthogobius flavimanus (Temminck & Schlegel, 1845) Cá bống hoa + + M 102 A. stigmathonus (Richardson, 1849) Cá bống hoa gai dài + + M 103 Acentrogobius chlorostigmatoides (Bleeker, 1849) Cá bống chấm bụng + + M 104 A. viridipunctatus (Valenciennes,1837) Cá bống lá tre + + ML 105 Boleophthalmus pectinirostris (Linnaeus, 1758) Cá lác + + ML 106 Ctenogobius brevirostris (Gunther, 1861) Cá bống sọc + + M 107 Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) Cá bống cát + + ML 108 Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849) Cá bống chấm mắt + + + ML 109 Tridentiger trigonocephalus (Gill, 1859) Cá bống lụa vân + + M 110 Trypauchen vagina (Bloch & Schneider, 1801) Cá lú hoa + + M Acanthuroidei Phân bộ cá Đuôi gai Scatophagidae Họ cá Nầu 111 Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) Cá nầu + + + ML 24 Anabantoidei Phân bộ cá Rô Anabantidae Họ cá Rô đồng 112 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Cá rô đồng + + + + N Belontidae Họ cá Sặc 113 Macropodus opercularis (Linnaeus, 1788) Cá đuôi cờ th−ờng + + + + N Channoidei Phân bộ cá Chuối Channidae Họ cá Chuối 114 Channa asiatica (Linneaus, 1758) Cá chèo đồi + + + + N 115 Ch. maculata (Lacộpốde, 1802) EN Cá chuối hoa + + N 116 Ch. striata (Bloch, 1793) Cá chuối + + + N PLEURONECTIFORMES Bộ Cá BƠN Paralichthyidae Họ cá Bơn vỉ 117 Tephrinectes sinensis (Lacộpốde, 1802) Cá bơn vỉ chấm + + + ML Soleidae Họ cá Bơn sọc 118 Brachirus orientalis (Bloch & Schneider, 1801) C ábơn sọc ph−ơng đông + + M 119 Zebrias zebra (Block, 1787) Cá bơn sọc + + M Cynoglossidae Họ cá Bơn cát 120 Cynoglossus arel (Bloch & Schneider, 1801) Cá bơn l−ỡi cát + + M 121 C. cynoglossus (Hamilton, 1822) Cá bơn dẹp + + M TETRAODONTIFORMES Bộ Cá NóC Monacanthidae Họ cá Nóc gai 122 Monacanthus chinensis (Osbeck, 1765) Cá nóc + + M Tetraodontidae Họ cá Nóc 123 Chelonodon patoca (Hamilton, 1822) C ánóc một mũi răng rùa + + ML Tổng số 110 34 43 84 101 Ghi chú: M. Cá biển; ML. Cá biển bắt gặp ở n−ớc lợ (mặn lợ); NL. Cá n−ớc ngọt bắt gặp ở n−ớc lợ (ngọt lợ); N. cá n−ớc ngọt; NN. Cá nhập nội. VU. sẽ nguy cấp; EN. nguy cấp; CR. rất nguy cấp (Sách Đỏ Việt Nam, 2007 - phần Động vật). Hình 2. Phân bố các họ, giống, loài và nhóm cá trong các bộ ở sông Ba Chẽ 25 Bảng 1 và hình 2 cho thấy, trong 13 bộ đ−ợc phát hiện ở KVNC, bộ Perciformes đa dạng nhất về bậc họ, giống và loài (29 họ, 40 giống và 52 loài t−ơng ứng chiếm 50%, 39,2% và 42,3% tổng số họ, giống và loài). Bộ Siluriformes có 6 họ, chiếm 10,3%. Bốn bộ có độ đa dạng bậc họ t−ơng đ−ơng: Cypriniformes, Beloniformes, Scorpaeniformes và Pleuronectiformes với 3 họ, chiếm 5,2%. Xét về độ đa dạng bậc giống và loài, bộ Cypriniformes đa dạng hơn các bộ còn lại với 24 giống, 29 loài (chiếm 23,5% và 23,6%), chỉ sau bộ Perciformes. Các bộ Elopiformes, Osmeriformes và Syngnathiformes chỉ 1 họ, 1 giống và 1 loài chiếm tỉ lệ 1,7%, 0,9% và 0,8%. Trong 58 họ thu đ−ợc, họ cá Chép có số loài nhiều nhất (23 loài, chiếm 18,7% tổng số loài). Giống Gerres có số loài nhiều nhất, với 3 loài. Trong 123 loài cá ở sông Ba Chẽ, có 42 loài cá n−ớc mặn, 31 loài cá n−ớc mặn gặp ở n−ớc lợ, 45 loài cá n−ớc ngọt và chỉ 1 loài cá nhập nội (Oreochromis niloticus) [5, 13, 16]. Đặc biệt, có hai loài cá n−ớc ngọt đ−ợc phát hiện ở môi tr−ờng n−ớc lợ, đó là Pseudohemiculter dispar và Sinibrama affinis. Trong đó loài P. dispar phân bố ở tầng mặt, có thể đánh bắt bằng l−ới và kích điện với số l−ợng lớn. Theo Nguyễn Văn Hảo (2001), hai loài này đều phân bố ở n−ớc ngọt [4]. Sự khác nhau về các nhóm cá giữa các bộ đ−ợc thể hiện ở hình 2. Kết quả cho thấy bộ Cypriniformes có tỷ lệ số loài n−ớc ngọt lớn nhất (27 loài, chiếm 22% tổng số loài) và không thấy loài cá n−ớc mặn nào đ−ợc thu ở khu vực. Ng−ợc lại, bộ Perciformes có số loài n−ớc mặn cao hơn hẳn n−ớc ngọt (23 so với 7). Xét theo các nhóm sinh thái cho thấy, cá n−ớc mặn đ−ợc phát hiện ở 10 bộ, nhiều nhất ở bộ Perciformes; cá n−ớc mặn gặp ở n−ớc lợ xuất hiện ở 6 bộ, nhiều nhất ở bộ Perciformes; cá n−ớc ngọt xuất hiện ở 5 bộ; cá n−ớc ngọt gặp tại n−ớc lợ chỉ có ở bộ Cypriniformes. Nh− vậy, ở khu vực nghiên cứu đa số các loài trong bộ cá Chép phân bố ở môi tr−ờng n−ớc ngọt, chỉ ít loài phân bố đ−ợc ở môi tr−ờng n−ớc lợ, không có loài nào phân bố ở môi tr−ờng n−ớc mặn. Bộ cá V−ợc thể hiện sự đa dạng không những về thành phần loài, giống và họ mà cả về môi tr−ờng phân bố từ n−ớc mặn đến n−ớc ngọt. Điều này phù hợp với quan điểm của Nelson (2006) [9]. Về sự phân bố các loài cá, hình 3 cho thấy, số loài phân bố ở khu vực hạ l−u phong phú nhất với 110 (chiếm 59%), trung l−u ít nhất. Cá n−ớc mặn và cá n−ớc mặn gặp ở n−ớc lợ chỉ thấy ở hạ l−u. Cá n−ớc ngọt phân bố rộng, đ−ợc phát hiện ở toàn bộ thủy vực, cao nhất ở th−ợng l−u. Hình 3. Phân bố các nhóm cá và mùa xuất hiện theo thủy vực ở sông Ba Chẽ Sự xuất hiện các loài cá dọc theo sông có sự khác biệt rõ vào mùa m−a, nhiều nhất ở hạ l−u với 51 loài (chiếm 27,3%) và ít nhất ở trung l−u chỉ có 1 loài (chiếm 0,5%) (hình 3). T ỷ lệ p h ầ n t ră m ( % ) (T ro ng tổ ng s ổ 18 7 lo ài đ −ợ c bắ t g ặp ở 1 , 2 h oặ c cả 3 th ủy v ực ) 26 ở sông Ba Chẽ có 8 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 (phần Động vật) [2]. Có 2 loài bậc CR: Bostrichthys sinensis (Lacépède, 1802) và Plectorhinchus gibbosus (Lacépède, 1802); 2 loài bậc EN: Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) và Channa maculata (Lacépède, 1802) và 4 loài bậc VU: Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782); Nematolosa nasus (Bloch, 1797); Konosirus punctatus (Temmick, 1758); Parazacco vuquangensis Nguyen T.T, 1995. Trong số đó, có 1 loài (Parazacco vuquangensis) thu đ−ợc ở th−ợng l−u, 7 loài còn lại đều ở hạ l−u, ở trung l−u không thu đ−ợc loài nào. Bộ Clupeiformes và Perciformes mỗi bộ có 3 loài có tên trong Sách Đỏ, còn bộ Cypriniformes và Elopiformes chỉ có 1 loài ở mỗi bộ. Sự xuất hiện của 8 loài này theo mùa t−ơng đ−ơng giữa mùa m−a và mùa khô, từ 2 đến 3 loài mỗi mùa. Trong 8 loài trên, 2 loài Parazacco vuquangensis và Clupanodon thrissa thu đ−ợc nhiều mẫu; các loài còn lại chỉ thu đ−ợc 1 đến 2 mẫu. IV. KếT LUậN Đ6 phát hiện đ−ợc 123 loài thuộc 102 giống, 58 họ và 13 bộ ở sông Ba Chẽ. Trong đó có 42 loài cá n−ớc mặn, 31 loài cá n−ớc mặn gặp ở n−ớc lợ, 47 loài cá n−ớc ngọt, 2 loài cá n−ớc ngọt gặp ở n−ớc lợ và 1 loài cá nhập nội. Số loài cá xuất hiện nhiều nhất ở hạ l−u và vào mùa m−a, ít nhất ở trung l−u và vào mùa khô. ở sông Ba Chẽ có 8 loài đ−ợc ghi vào Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 (phần Động vật), đó là: 2 loài bậc CR, 2 loài bậc EN và 4 loài bậc VU. TàI LIệU THAM KHảO 1. Nguyễn Văn Âu, 1997: Sông ngòi Việt Nam. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi tr−ờng, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần I. Động vật. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ. 3. William N. Eschmeyer, 1998: Catalog of fishes, vol. 1, 2, 3. California Academy of Sciences, U.S.A. 4. Nguyễn Văn Hảo (chủ biên) và Ngô Sỹ Vân, 2001: Cá n−ớc ngọt Việt Nam, tập 1. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Hảo, 2005: Cá n−ớc ngọt Việt Nam, tập 2, 3. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Maurice Kottelat, 2001: Freshwater fishes of northern Vietnam. Environment and Social Development sector unit, The World Bank. 7. Keiichi Matsuura, O. Kurnae Sumadhiharga and Katsumi Tsukamoto, 2000: Field guide to Lombok Island, Identification guide to marine organisms in seagrass beds of Lombok Island, Indonesia. Ocean Research Institute, University of Tokyo. 8. Tetsuji Nakabo, 2002: Fishes of Japan, with pictorial keys to species, English edition I, II. Takai University Press. 9. Joseph S. Nelson, 2006: Fishes of the World, 4th edn. Wiley, Hobken. 10. Ivan F. Pravdin, 1963: H−ớng dẫn nghiên cứu cá. Phạm Thị Minh Giang dịch (1973). Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 11. Vũ Trung Tạng, 2008: Sinh thái học các hệ sinh thái n−ớc. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 12. Nguyễn Nhật Thi, 1971: Tập san Sinh vật - Địa học, IX(3+4): 65-71. 13. Nguyễn Nhật Thi, 1991: Cá biển Việt Nam: Cá x−ơng vịnh Bắc Bộ. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 14. Tạ Thị Thủy, Nguyễn Xuân Huấn, Đỗ Văn Nh−ợng, Trần Đức Hậu và Phạm Thị Thanh Tú, 2010: Tạp chí Khoa học, 26 (2S): 237-246, Đại học quốc gia Hà Nội. 15. Mai Đình Yên, 1978: Định loại cá n−ớc ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 16. 27 COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF FISH IN BA CHE RIVER, QUANG NINH PROVINCE TA THI THUY, NGUYEN XUAN HUAN, DO VAN NHUONG, TRAN DUC HAU SUMMARY Based on eight surveys conducted at 14 stations from the estuary to the upper reaches of Ba Che river, Quang Ninh province from August 2008 to February 2011, a total of 976 fish specimens were collected and analyzed. Of those 13 orders, 58 families, 102 genera and 123 species of fish were determined. The result reveals that eight of these species were already listed in the Red Data Book of Vietnam (2007) by CR level: Bostrichthys sinensis, Plectorhinchus gibbosus; EN level: Clupanodon thrissa, Channa maculata and VU level: Megalops cyprinoides, Nematolosa nasus, Konosirus punctatus and Parazacco vuquangensis. Of the thirdteen orders, Perciformes is the most abundant of familes, genera and species levels, and also being widely distributed from sea to freshwater. On the other hand, almost all species of Cypriformes are believed to occur in the freshwater. Not only being diverse of species composition, but there are also various marine to freshwater fishes in the research area. Particularly, of the 123 species, two freshwater fishes could be collected from the brackish water (Pseudohemiculter dispar and Sinibrama affinis). Based on the seasonal occurrence at stations, we suggested that fish distribution is abundant in the lowland, but is less dominant dispersion in midland of the river. Furthermore, marine or brackish fishes are limited to occur in lowland waters, whereas freshwater fish distribute throughout the fauna. Key words: Fish, species composition, distribution, Ba Che river, Quang Ninh province. Ngày nhận bài: 16-7-2011
File đính kèm:
- thanh_phan_loai_va_phan_bo_cac_loai_ca_song_ba_che_thuoc_dia.pdf