Thông tin thuốc cảnh báo về biến cố tim mạch liên quan đến sử dụng các nsaids không phải là aspirin

Diclofenac, dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác

dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính

của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và

thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng điều hòa con đường

lipoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu.

Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, diclofenac gây hại đường tiêu hóa do

giảm tổng hợp prostaglandin dẫn đến ức chế tạo mucin (chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu

hóa). Prostaglandin có vai trò duy trì tưới máu thận. Các thuốc chống viêm không steroid ức

chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội

chứng thận hư đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn tính. Với những người

bệnh này, các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy thận cấp và suy tim cấp.

Diclofenac được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc được hấp thu nhanh

hơn nếu uống lúc đói. Diclofenac gắn rất nhiều với protein huyết tương, chủ yếu với albumin

(99%). Khoảng 50% liều uống được chuyển hóa qua gan lần đầu và sinh khả dụng trong máu

tuần hoàn xấp xỉ 50% sinh khả dụng của liều tiêm tĩnh mạch. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết

tương xuất hiện 2 giờ sau khi uống, nồng độ trong dịch bao hoạt dịch đạt mức cao nhất sau khiuống từ 4 đến 6 giờ. Tác dụng của thuốc xuất hiện 20 - 30 phút sau tiêm bắp, 30 - 60 phút sau

khi đặt thuốc vào trực tràng, 60 - 120 phút sau khi uống.

pdf 8 trang dienloan 8820
Bạn đang xem tài liệu "Thông tin thuốc cảnh báo về biến cố tim mạch liên quan đến sử dụng các nsaids không phải là aspirin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thông tin thuốc cảnh báo về biến cố tim mạch liên quan đến sử dụng các nsaids không phải là aspirin

Thông tin thuốc cảnh báo về biến cố tim mạch liên quan đến sử dụng các nsaids không phải là aspirin
 HỘI ĐỒNG THUỐC & ĐIỀU TRỊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 TỔ THÔNG TIN THUỐC Độc lập- Tự do- Hạnh phúc 
THÔNG TIN THUỐC 
Cảnh báo về biến cố tim mạch 
liên quan đến sử dụng các NSAIDs 
không phải là Aspirin 
 Ngày tháng năm 2017 
 TỔ TRƯỞNG 
 Đã ký 
DICLOFENAC 
[1]
Tên chung quốc tế: Diclofenac. 
Mã ATC: M01A B05, M02A A15, S01B C03. 
Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid. 
Dạng thuốc và hàm lượng 
Diclofenac được dùng chủ yếu dưới dạng muối natri. Muối diethylamoni và muối 
hydroxyethylpyrolidin được dùng bôi ngoài. Dạng base và muối kali cũng có được dùng làm 
thuốc uống. Liều lượng diclofenac được tính theo diclofenac natri. 
Viên nén: 25 mg; 50 mg; 100 mg. 
Ống tiêm: 75 mg/2 ml; 75 mg/3 ml. 
Viên đạn: 25 mg; 100 mg. 
Thuốc nước nhỏ mắt: 0,01%. 
Thuốc gel để xoa ngoài 10 mg/g. 
Dược lý và cơ chế tác dụng 
Diclofenac, dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác 
dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính 
của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và 
thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng điều hòa con đường 
lipoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu. 
Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, diclofenac gây hại đường tiêu hóa do 
giảm tổng hợp prostaglandin dẫn đến ức chế tạo mucin (chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu 
hóa). Prostaglandin có vai trò duy trì tưới máu thận. Các thuốc chống viêm không steroid ức 
chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội 
chứng thận hư đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn tính. Với những người 
bệnh này, các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy thận cấp và suy tim cấp. 
Diclofenac được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc được hấp thu nhanh 
hơn nếu uống lúc đói. Diclofenac gắn rất nhiều với protein huyết tương, chủ yếu với albumin 
(99%). Khoảng 50% liều uống được chuyển hóa qua gan lần đầu và sinh khả dụng trong máu 
tuần hoàn xấp xỉ 50% sinh khả dụng của liều tiêm tĩnh mạch. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết 
tương xuất hiện 2 giờ sau khi uống, nồng độ trong dịch bao hoạt dịch đạt mức cao nhất sau khi 
uống từ 4 đến 6 giờ. Tác dụng của thuốc xuất hiện 20 - 30 phút sau tiêm bắp, 30 - 60 phút sau 
khi đặt thuốc vào trực tràng, 60 - 120 phút sau khi uống. 
Nửa đời trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ. Nửa đời thải trừ khỏi dịch bao hoạt dịch là 3 - 6 
giờ. Xấp xỉ 60% liều dùng được thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa còn một phần 
hoạt tính và dưới 1% ở dạng thuốc nguyên vẹn; phần còn lại thải qua mật và phân. Hấp thu, 
chuyển hóa và đào thải hình như không phụ thuộc vào tuổi. Nếu liều lượng và khoảng cách 
giữa các lần dùng thuốc được tuân thủ theo chỉ dẫn thì thuốc không bị tích lũy, ngay cả khi 
chức năng thận và gan bị giảm. 
Chỉ định 
Ðiều trị dài ngày viêm khớp mạn, thoái hóa khớp. 
Thống kinh nguyên phát. 
Ðau cấp (viêm sau chấn thương, sưng nề) và đau mạn. 
Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên. 
Chống chỉ định 
Quá mẫn với diclofenac, aspirin hay thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, 
mày đay sau khi dùng aspirin). 
Loét dạ dày tiến triển. 
Người bị hen hay co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan 
nặng. 
Người đang dùng thuốc chống đông coumarin. 
Người bị suy tim ứ máu, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi niệu hay do suy thận, tốc độ lọc 
cầu thận < 30 ml/phút (do nguy cơ xuất hiện suy thận). 
Người bị bệnh chất tạo keo (nguy cơ xuất hiện viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả 
các trường hợp bị viêm màng não vô khuẩn đều có trong tiền sử một bệnh tự miễn nào đó, như 
một yếu tố dễ mắc bệnh). 
Người mang kính sát tròng. 
[2] Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo 
hội tim New York – NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh 
mạch máu não. 
Cảnh báo và Thận trọng 
Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa. 
Người bệnh suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân. 
Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù. 
Người có tiền sử bệnh gan. Cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày bằng 
diclofenac. 
Người bị nhiễm khuẩn. 
Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu. 
Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng diclofenac. 
Diclofenac nhỏ mắt có thể làm chậm liền sẹo. 
[2]
Nguy cơ huyết khối tim mạch: 
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có 
thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và 
đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng 
thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi 
nhận chủ yếu ở liều cao. 
 Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân 
không có các triệu chứng tiêm mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triêu 
chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các 
triêu chứng này. 
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng diclofenac ở liều hằng ngày thấp 
nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. 
Cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ xuất hiện 
các biến cố tim mạch rõ rệt (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết thanh, đái tháo đường, nghiện 
thuốc lá). 
Thời kỳ mang thai 
Chỉ dùng diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và khi người bệnh không dùng 
được các thuốc chống viêm thuộc các nhóm khác và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất. 
Không nên dùng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ (nguy cơ ức chế tử cung co bóp và làm ống 
động mạch đóng sớm, gây tăng áp lực tiểu tuần hoàn không hồi phục, suy thận ở thai). 
Người định mang thai không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp 
prostaglandin, kể cả diclofenac, vì ức chế phôi bào làm tổ. 
Thời kỳ cho con bú 
Diclofenac được tiết vào sữa mẹ rất ít. Chưa có dữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ. Người mẹ 
cho con bú có thể dùng diclofenac nếu cần phải dùng thuốc chống viêm không steroid. 
Tác dụng không mong muốn (ADR) 
(5 - 15% người bệnh dùng diclofenac có tác dụng phụ ở bộ máy tiêu hóa). 
Chú ý: Trong số các thuốc chống viêm không steroid, diclofenac độc hơn ibuprofen và 
ibuprofen là thuốc ít độc nhất nhưng vẫn hiệu quả. 
Thường gặp, ADR > 1/100 
Toàn thân: Nhức đầu, bồn chồn. 
Tiêu hóa: Ðau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, trướng bụng, chán ăn, khó tiêu. 
Gan: Tăng các transaminase. 
Tai: Ù tai. 
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 
Toàn thân: Phù, dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh hen), choáng phản vệ kể cả tụt 
huyết áp, viêm mũi, mày đay. 
Tiêu hóa: Ðau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển, nôn máu, ỉa máu, ỉa chảy 
lẫn máu, kích ứng tại chỗ (khi đặt thuốc vào trực tràng). 
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm, mất ngủ, lo âu, khó chịu, dễ bị kích thích. 
Da: Mày đay. 
Hô hấp: Co thắt phế quản. 
Mắt: Nhìn mờ, điểm tối thị giác, đau nhức mắt, nhìn đôi. 
Hiếm gặp, ADR <1/1000 
Toàn thân: Phù, phát ban, hội chứng Stevens - Johnson, rụng tóc. 
Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn. 
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm 
bạch cầu hạt, thiếu máu. 
Gan: Rối loạn co bóp túi mật, test chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan (vàng da, viêm 
gan). 
Tiết niệu: Viêm bàng quang, đái máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư. 
[2]Nguy cơ huyết khối tim mạch : Các thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy việc sử 
dụng diclofenac có liên quan đến tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch ( như 
nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ), đặc biệt khi sử dụng diclofenac ở liều cao( 150mg/ngày) và 
kéo dài (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng. 
Hướng dẫn cách xử trí ADR 
Khi có triệu chứng dị ứng với diclofenac phải ngừng thuốc ngay. Ðiều trị các tác dụng phụ là 
điều trị triệu chứng và hỗ trợ. 
Liều lượng và cách dùng 
Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tùy theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và 
cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Trong trị liệu dài ngày, kết quả phần lớn xuất hiện 
trong 6 tháng đầu và thường được duy trì sau đó. 
Viêm đốt sống cứng khớp: Uống 100 - 125 mg/ngày, chia làm nhiều lần (25 mg, bốn lần trong 
ngày, thêm một lần 25 mg vào lúc đi ngủ nếu cần). 
Thoái hóa (hư) khớp: Uống 100 - 150 mg/ngày, chia làm nhiều lần (50 mg, hai đến ba lần một 
ngày, hoặc 75 mg, ngày hai lần). Ðiều trị dài ngày: 100 mg/ngày; không nên dùng liều cao 
hơn. 
Hư khớp: 100 mg/ngày, uống làm một lần vào buổi tối trước lúc đi ngủ hoặc uống 50 mg, 
ngày hai lần. 
Viêm khớp dạng thấp: 
Viên giải phóng kéo dài natri diclofenac, viên giải phóng nhanh kali diclofenac hay viên bao 
tan ở ruột: 100 - 200 mg/ngày uống làm nhiều lần (50 mg, ngày ba hoặc bốn lần, hoặc 75 mg, 
ngày hai lần). Tổng liều tối đa 200 mg/ngày. 
Ðiều trị dài ngày viêm khớp dạng thấp: Liều khuyên nên dùng là 100 mg/ngày và nếu cần 
tăng, lên tới 200 mg/ngày, chia hai lần. 
Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên: Trẻ em từ 1 - 12 tuổi: 1 - 3 mg/kg/ngày, chia làm 2 - 3 lần. 
Ðau: 
Ðau cấp hay thống kinh nguyên phát: Viên giải phóng nhanh kali diclofenac 50 mg, ba lần một 
ngày. 
Ðau tái phát, thống kinh tái phát: Liều đầu là 100 mg, sau đó 50 mg, ba lần mỗi ngày. Liều tối 
đa khuyên dùng mỗi ngày là 200 mg vào ngày thứ nhất, sau đó là 150 mg/ngày. 
Ðau sau mổ: 75 mg, tiêm bắp ngày hai lần; hoặc 100 mg, đặt thuốc vào trực tràng ngày hai 
lần. Với người bệnh mổ thay khớp háng: tiêm liều khởi đầu là 75 mg vào tĩnh mạch sau đó là 5 
mg/giờ (dùng cùng với fentanyl). 
Ðau trong ung thư: 100 mg, ngày hai lần. 
Nhãn khoa: Liều thường dùng là nhỏ 1 giọt dung dịch tra mắt 1 mg/ml (0,1%) vào mắt bị đau, 
4 lần một ngày, sau khi mổ đục nhân mắt 24 giờ và tiếp tục liền trong 2 tuần sau đó. 
[2] Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng diclofenac ở liều hàng ngày 
thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể (xem thêm phần Cảnh báo và thận 
trọng). 
Tương tác thuốc 
Diclofenac có thể làm tăng hay ức chế tác dụng của các thuốc khác. 
Không nên dùng diclofenac phối hợp với: 
Thuốc chống đông theo đường uống và heparin: Nguy cơ gây xuất huyết nặng. 
Kháng sinh nhóm quinolon: Diclofenac và các thuốc chống viêm không steroid khác có thể 
làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon, dẫn đến co 
giật (nhưng cần nghiên cứu thêm). 
Aspirin hoặc glucocorticoid: Làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng 
nguy cơ cũng như làm tăng nghiêm trọng tổn thương dạ dày - ruột. 
Diflunisal: Dùng diflunisal đồng thời với diclofenac có thể làm tăng nồng độ diclofenac trong 
huyết tương, làm giảm độ thanh lọc diclofenac và có thể gây chảy máu rất nặng ở đường tiêu 
hóa. 
Lithi: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến mức gây độc. Nếu buộc 
phải dùng đồng thời thì cần theo dõi người bệnh thật cẩn thận để phát hiện kịp thời dấu hiệu 
ngộ độc lithi và phải theo dõi nồng độ lithi trong máu một cách thường xuyên. Phải điều chỉnh 
liều lithi trong và sau điều trị bằng diclofenac. 
Digoxin: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài nửa đời của 
digoxin. Cần định lượng nồng độ digoxin trong máu và cần giảm liều digoxin nếu dùng đồng 
thời cả 2 thuốc. 
Ticlopidin: Dùng cùng diclofenac làm tăng nguy cơ chảy máu. 
Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: Có tài liệu nói dùng diclofenac làm mất tác dụng tránh 
thai. 
Methotrexat: Diclofenac làm tăng độc tính của methotrexat. 
Có thể dùng diclofenac cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh: 
Cyclosporin: Nguy cơ bị ngộ độc cyclosporin. Cần thường xuyên theo dõi chức năng thận của 
người bệnh. 
Thuốc lợi niệu: Diclofenac và lợi niệu có thể làm tăng nguy cơ suy thận thứ phát do giảm lưu 
lượng máu đến thận vì diclofenac ức chế prostaglandin. 
Thuốc chữa tăng huyết áp (thuốc ức chế men chuyển đổi, thuốc chẹn beta, thuốc lợi niệu). 
Dùng thuốc chống toan có thể làm giảm kích ứng ruột bởi diclofenac nhưng lại có thể làm 
giảm nồng độ diclofenac trong huyết thanh. 
Cimetidin có thể làm nồng độ diclofenac huyết thanh giảm đi một chút nhưng không làm giảm 
tác dụng chống viêm của thuốc. Cimetidin bảo vệ tá tràng khỏi tác dụng có hại của diclofenac. 
Probenecid có thể làm nồng độ diclofenac tăng lên gấp đôi nếu được dùng đồng thời. Ðiều này 
có thể có tác dụng lâm sàng tốt ở người bị bệnh khớp nhưng lại có thể xảy ra ngộ độc 
diclofenac, đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng thận. Tác dụng thải acid uric - niệu 
không bị ảnh hưởng. Nếu cần thì giảm liều diclofenac. 
Ðộ ổn định và bảo quản 
Bảo quản thuốc nơi khô và thoáng mát. 
Tương kỵ 
Ðể tiêm truyền tĩnh mạch, phải pha loãng thuốc tiêm diclofenac chứa 25 mg/ml thành dung 
dịch chứa 5 mg/ml bằng dung dịch tiêm natri clorid đẳng trương và phải truyền với tốc độ 
chậm (25 mg trong 10 phút). 
Quá liều và xử trí 
Ngộ độc cấp diclofenac biểu hiện chủ yếu là các tác dụng phụ nặng lên hơn. Biện pháp chung 
là phải tức khắc gây nôn hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Sau khi đã 
gây nôn và rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa và ở chu kỳ 
gan ruột. Gây lợi tiểu để điều trị ngộ độc diclofenac là biện pháp đáng nghi ngờ, vì thuốc gắn 
nhiều vào protein huyết tương; tuy vậy gây lợi tiểu cũng có thể có ích nhưng nếu dùng thì phải 
theo dõi chặt chẽ cân bằng nước - điện giải vì có thể xảy ra rối loạn nặng về điện giải và ứ 
nước 
Thông tin qui chế 
Diclofenac có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4 năm 1999. 
Thuốc độc bảng B. 
Thành phẩm giảm độc: Thuốc đặt, thuốc viên có hàm lượng tối đa là 100 mg. 
Tài liệu tham khảo: 
1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 
2. Phụ lục III đính kèm theo công văn số 5749/ QLD-ĐK ngày 27/4/2017 của Cục quản lý 
Dược 

File đính kèm:

  • pdfthong_tin_thuoc_canh_bao_ve_bien_co_tim_mach_lien_quan_den_s.pdf