Thư viện Tạ Quang Bửu trường đại học bách khoa hà nội nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng yêu cầu đại học tự chủ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

(ĐHBK HN) là trường đại học đa ngành về

kỹ thuật được thành lập ngày 15 tháng 10

năm 1956. Trường luôn là một trong những

trường đại học kỹ thuật hàng đầu của nền

giáo dục Việt Nam. Sứ mạng Trường theo

đuổi là phát triển con người, đào tạo nhân lực

chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, sáng

tạo công nghệ và chuyển giao tri thức, phục

vụ xã hội và đất nước. Hiện nay Trường đang

phấn đấu trở thành một đại học nghiên cứu

hàng đầu khu vực với nòng cốt là kỹ thuật và

công nghệ, đóng vai trò quan trọng vào phát

triển nền kinh tế tri thức và góp phần gìn giữ

an ninh, hòa bình đất nước, tiên phong trong

hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.

Thư viện Tạ Quang Bửu (sau đây gọi

tắt là Thư viện) ra đời ngay sau khi Trường

được thành lập. Cùng với sự lớn mạnh của

trường, Thư viện cũng đã không ngừng phát

triển. Thư viện luôn hướng tới việc đáp ứng

nhu cầu thông tin một cách nhanh nhất,

hiệu quả nhất, nhằm thúc đẩy tri thức và sự

đổi mới trong khoa học.

pdf 5 trang dienloan 7420
Bạn đang xem tài liệu "Thư viện Tạ Quang Bửu trường đại học bách khoa hà nội nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng yêu cầu đại học tự chủ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thư viện Tạ Quang Bửu trường đại học bách khoa hà nội nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng yêu cầu đại học tự chủ

Thư viện Tạ Quang Bửu trường đại học bách khoa hà nội nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng yêu cầu đại học tự chủ
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/202044
THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐẠI HỌC TỰ CHỦ
ThS Nguyễn Thị Thu Thủy 
Thư viện Tạ Quang Bửu Trường ĐHBK HN
Mở đầu 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
(ĐHBK HN) là trường đại học đa ngành về 
kỹ thuật được thành lập ngày 15 tháng 10 
năm 1956. Trường luôn là một trong những 
trường đại học kỹ thuật hàng đầu của nền 
giáo dục Việt Nam. Sứ mạng Trường theo 
đuổi là phát triển con người, đào tạo nhân lực 
chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, sáng 
tạo công nghệ và chuyển giao tri thức, phục 
vụ xã hội và đất nước. Hiện nay Trường đang 
phấn đấu trở thành một đại học nghiên cứu 
hàng đầu khu vực với nòng cốt là kỹ thuật và 
công nghệ, đóng vai trò quan trọng vào phát 
triển nền kinh tế tri thức và góp phần gìn giữ 
an ninh, hòa bình đất nước, tiên phong trong 
hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
Thư viện Tạ Quang Bửu (sau đây gọi 
tắt là Thư viện) ra đời ngay sau khi Trường 
được thành lập. Cùng với sự lớn mạnh của 
trường, Thư viện cũng đã không ngừng phát 
triển. Thư viện luôn hướng tới việc đáp ứng 
nhu cầu thông tin một cách nhanh nhất, 
hiệu quả nhất, nhằm thúc đẩy tri thức và sự 
đổi mới trong khoa học.
1. VÀI NÉT VỀ THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU, TRƯỜNG 
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
1.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ 
thông tin 
Tòa nhà Thư viện điện tử gồm 10 tầng 
với tổng diện tích mặt sàn là 36.860 m2. Bên 
trong tòa nhà được trang bị các hệ thống điều 
hòa trung tâm, hệ thống điện, hệ thống thang 
máy, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống 
phòng cháy chữa cháy, hệ thống cấp thoát 
nước,... đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.
Hiện tại, Thư viện đang vận hành 8 
phòng đọc tại chỗ, 2 phòng đọc đa phương 
tiện, 2 phòng mượn, 3 phòng tự học, các 
phòng chuyên môn nghiệp vụ và hệ thống 
kho tàng. Thư viện có khả năng đáp ứng 
4.000 chỗ, phục vụ 10.000 bạn đọc/ngày, 
10.000 tra cứu/ngày. Hiện nay, mỗi ngày 
Thư viện phục vụ khoảng 3.000 lượt bạn 
đọc đến đọc và mượn tài liệu về nhà. 
Hệ thống máy chủ gồm các máy chủ 
web phục vụ các dịch vụ cung cấp thông 
tin, các máy chủ cơ sở dữ liệu, 50 máy tính 
để cán bộ thư viện quản lý và khai thác 
các dịch vụ thư viện, 100 máy tính tại các 
Phòng đọc đa phương tiện phục vụ bạn đọc 
truy nhập tra cứu, khai thác thông tin, đọc 
tài liệu, các máy tính xách tay phục vụ cho 
việc quản trị mạng, quản trị hệ thống phần 
mềm thư viện điện tử. 
1.1.1. Hạ tầng thông tin
- Hạ tầng mạng, thiết bị mạng:
Hệ thống mạng tại thư viện bao gồm 
một hệ thống thống nhất về các thiết bị của 
hãng Nortel. Hệ thống mạng được xây dựng 
thành 3 khối, khối truy nhập bên ngoài, khối 
cung cấp dịch vụ máy chủ, khối lớp mạng 
Core và lớp Access. 
Các đường cáp quang từ các nhà cung 
cấp dịch vụ ISP (VDC, FPT, Viettel, EVN....) 
cung cấp các đường internet kết nối băng 
thông rộng (lease line) và các đường kết nối 
FTTH tới Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
và vào trực tiếp mạng Thư viện.
Do tính chất của mạng thư viện (trải 
ra trên nhiều tầng, mỗi tầng có nhiều nút 
mạng và máy trạm, dùng nhiều Access 
switch) nên cần phải có hệ thống Core 
switch, Distribution switch và Server Farm 
switch với hiệu năng và băng thông đủ lớn 
để đảm bảo đem lại tốc độ truyền tối đa cho 
mạng. Hiện nay, Thư viện đang sử dụng 03 
core switches ERS8610 của Hãng Nortel.
1.1.2. Hệ thống phần mềm 
Hiện nay, Thư viện đang sử dụng phần 
mềm Nền tảng dịch vụ thư viện (Library 
Service Platform - LSP), model Sierra do 
hãng Innovative Interfaces của Mỹ cung cấp. 
Phần mềm đã đáp ứng các yêu cầu triển khai 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT - TV
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2020 45
nghiệp vụ thông tin - thư viện theo các tiêu 
chuẩn quốc gia/quốc tế; có khả năng nâng 
cấp, mở rộng chức năng phù hợp với quy mô 
và chiến lược phát triển lâu dài của thư viện. 
Thư viện cũng đang sử dụng phần mềm 
DSpace. DSpace là phần mềm mã nguồn 
mở dùng để quản lý các nguồn tài nguyên 
số nội sinh nhằm phục vụ cho các thư viện, 
các cơ quan, trường học sử dụng và phát 
triển. Thư viện đã triển khai phần mềm quản 
lý tài nguyên số Dspace từ năm 2008. Phần 
mềm đã thể hiện được tính ưu việt của mình 
trong việc thu thập, quản lý tài liệu. 
Ngoài ra, Thư viện còn sử dụng một số 
phần mềm khác để phục vụ cho công tác 
chuyên môn như: phần mềm in nhãn, phần 
mềm đếm lượt bạn đọc
1.2. Nguồn nhân lực
- Cơ cấu tổ chức và nhân sự thực tế hiện 
nay tại Thư viện gồm có:
+ Ban giám đốc 
+ 03 phòng chuyên môn
- Nhân sự của Thư viện hiện nay đang 
được bố trí như sau:
+ Ban giám đốc: 2 người 
+ Phòng Dịch vụ Thông tin: 18 người
+ Phòng Xử lý thông tin: 8 người 
+ Phòng Thông tin Thư mục: 6 người 
- Hiện trạng trình độ cán bộ như sau: 
Tổng số cán bộ thư viện hiện nay là 34 
người, trong đó: 
+ Thạc sỹ TT-TV và Công nghệ thông 
tin: 17 người chiếm 50 %
+ Thạc sỹ ngành khác: 1 người chiếm 
2,9 %
+ Cử nhân ngành TT-TV: 12 người chiếm 
35,3%
+ Cử nhân các ngành khác: 4 người chiếm 
11,8%
Trong đó, 30% số lượng cán bộ đã được 
tham gia các khoá đào tạo tại nước ngoài, 
như: Mỹ, Bỉ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung 
Quốc, Thái Lan, Nhìn vào số liệu trên, Thư 
viện có đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công 
tác chuyên nghiệp, đảm bảo đủ về số lượng 
và có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của 
môi trường công nghệ thông tin hiện đại. 
Cán bộ thư viện được đào tạo bài bản, có 
đam mê nghề nghiệp, năng động, sáng tạo. 
Có thể nói thế mạnh của thư viện là có đội 
ngũ có chuyên môn cao, 50% là thạc sỹ 
TT-TV và Công nghệ thông tin, và 35,3% 
là cử nhân ngành TT-TV. Tỷ lệ này giúp thư 
viện có nhiều thuận lợi khi triển khai các 
công tác chuyên môn.
1.3. Nguồn lực thông tin 
Nguồn lực thông tin của Thư viện khá đa 
dạng và phong phú. Cụ thể:
Bảng 1. Thống kê nguồn lực thông tin của Thư viện
Loại hình Số lượng
Giáo trình 4960 đầu tên 170.526 cuốn
Tham khảo 25.956 đầu tên 16.329 cuốn
Luận văn, luận án 17.737 17.737
Tạp chí 2.810 đầu tên 3.050 số
Sách điện tử 178.838 cuốn 178.838 cuốn
Tạp chí điên tử 3.800 tạp chí 3.800 tạp chí
Cơ sở dữ liệu 05
1.4. Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và 
các sản phẩm - dịch vụ thông tin hiện có 
của Thư viện
a. Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
Thư viện đã nghiên cứu và áp dụng các 
tiêu chuẩn nghiệp vụ tiên tiến nhất vào hoạt 
động thư viện. Việc làm này đã tạo điều kiện 
thuận lợi cho thư viện trong việc triển khai các 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT - TV
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/202046
dịch vụ của một thư viện hiện đại đồng thời 
tạo tiền đề để thư viện hội nhập quốc tế và 
chia sẻ các nguồn tài nguyên thông tin với 
các thư viện trên thế giới. Hiện nay, Thư viện 
đã trao đổi các thông tin thư mục với nhiều 
thư viện lớn trên thế giới: Thư viện Quốc hội 
Mỹ (Library of Congress), Thư viện NewYork, 
Thư viện Ohio, 
Các chuẩn nghiệp vụ quốc tế Thư viện 
đang áp dụng:
- Qui tắc mô tả Anh - Mỹ AACR2 (Anglo-
American Cataloguing Rules 2);
- Khổ mẫu biên mục đọc máy MARC 21;
- Khung phân loại của Thư viện quốc hội 
Mỹ LCC (Library of Congress Classification);
- Đề mục chủ đề (Subject headings);
- Chuẩn biên mục tài liệu số (Dublin Core);
b. Các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện
Sản phẩm và dịch vụ TT-TV thích hợp 
giúp cho bạn đọc ở mọi nơi, vào mọi lúc đều 
có điều kiện để truy nhập và khai thác nguồn 
di sản trí tuệ của con người giúp họ có thể 
tìm đến với nhau và trao đổi mọi thông tin 
một cách thuận tiện và nhanh chóng. Tại TV 
TQB có các sản phẩm và dịch vụ thông tin 
như sau:
- Cơ sở dữ liệu thư mục: Năm 1995, cùng 
với sự phát triển của công nghệ thông tin, thư 
viện đã bước đầu ứng dụng phần mềm trong 
việc tin học hóa công tác thư viện. Việc ứng 
dụng này đã hỗ trợ cho thư viện trong việc 
xây dựng các cơ sở dữ liệu tài liệu phục vụ 
cho việc lưu trữ và tìm kiếm thông tin. Cho 
đến nay, Thư viện đã xây dựng CSDL thư 
mục với gần 100.000 biểu ghi, giúp bạn đọc 
không chỉ trong trường mà cả các bạn đọc 
của các trường, các thư viện khác có thể tra 
cứu và tiếp cận đến nguồn tài nguyên thông 
tin của thư viện; 
- Cơ sở dữ liệu toàn văn: Nhằm tăng tối 
đa khả năng truy cập và khai thác thông tin 
cho người dùng tin dù ở bất kỳ đâu, tháng 
1/2008, thư viện trường Đại học Bách khoa 
Hà Nội bắt tay vào nghiên cứu và triển khai 
xây dựng các cơ sở dữ liệu toàn văn trên 
phần mềm Dspace. Hiện nay, Thư viện đã 
xây dựng được CSDL tài liệu toàn văn với 
gần 12.000 biểu ghi , bao gồm: sách điện 
tử, tạp chí điện tử bài giảng điện tử, luận 
văn, luận án và trong tương lại là các sưu tập 
hình ảnh, âm thanh, phim. Số lượng tài liệu 
được đưa vào các bộ sưu tập khoảng trên 
2.000 đầu tài liệu; 
- Trang web thư viện - Cổng tìm kiếm 
thông tin: trong đó giới thiệu đầy đủ các thông 
tin về Thư viện, cách thức truy cập và khai 
thác các nguồn tài nguyên của thư viện. Để 
phục vụ bạn đọc được tốt hơn, Thư viện đã sử 
dụng cổng tìm kiếm thông tin liên kết tới tất cả 
các tài nguyên, phần mềm thư viện đang sử 
dụng để trở thành một cổng duy nhất cho bạn 
đọc khai thác tài liệu;
- Dịch vụ làm thẻ phục vụ bạn đọc cơ 
quan ngoài: Với số lượng bạn đọc bên 
ngoài thư viện có nhu cầu sử dụng, Thư 
viện cung cấp một dịch vụ rất mở. Bạn đọc 
có thể đăng ký đọc từ một tiếng, một ngày 
cho đến một năm. Với những bạn đọc trong 
ngày Thư viện phát hành thẻ thư viện in sẵn 
giống như tic-kê bán hàng. Với những bạn 
đọc sử dụng thẻ trong thời gian dài hơn Thư 
viện phát hành thẻ từ; 
- Dịch vụ cung cấp tài liệu đọc tại chỗ: dịch 
vụ này giúp bạn đọc khai thác tài liệu ngay 
tại thư viện. Với hệ thống phòng đọc rộng rãi, 
thoáng mát, đầy đủ tiện nghi, hàng ngày thư 
viện đã phục vụ được từ 2.000 - 2.500 lượt bạn 
đọc trong và ngoài trường đến sử dụng thư 
viện. Trước đây, dịch vụ này hoạt động theo 
phương thức kho đóng. Năm 2006, xuất phát 
từ nhu cầu thực tế của bạn đọc trong và ngoài 
trường đang tăng lên không ngừng, Thư viện 
đã thay đổi phương thức phục vụ từ kho đóng 
sang kho mở nhằm tăng khả năng tiếp cận 
và khai thác Thư viện hiệu quả hơn. Tài liệu 
trong các phòng đọc mở cũng được áp dụng 
linh hoạt về số lượng bản lưu trữ. Thư viện 
lưu từ 1 bản đến 50 bản tùy theo tần xuất sử 
dụng tài liệu của bạn đọc. Các giáo trình đại 
cương được lưu số lượng lớn giáo trình chuyên 
ngành và được luân chuyển thường xuyên.
Sau một thời gian phục vụ, đầu tài liệu nào 
nát sẽ được đổi với kho đóng đảm bảo phục 
vụ tốt nhu cầu tra cứu tại chỗ của bạn đọc. 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT - TV
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2020 47
Trong kho, tài liệu được sắp xếp đúng vị trí 
tránh được tình trạng khi cần tìm tài liệu trong 
kho mở thì không tìm được. 
- Dịch vụ cung cấp tài liệu mượn về nhà: 
Với dịch vụ này, bạn đọc có thể mang tài liệu 
về nhà sử dụng trong thời gian quy định.
Thư viện thực hiện cho mượn tài liệu về 
nhà tại hai bộ phận: 
+ Phòng mượn sách giáo trình;
+ Phòng mượn sách chuyên khảo;
Hai phòng mượn này đang phục vụ theo 
phương thức mở. Tài liệu của phòng mượn 
sách chuyên khảo có năm xuất bản từ 2000 
đến nay xếp theo phân loại, cho phép bạn 
đọc vào kho lựa chọn trực tiếp và mang ra 
quầy phục vụ. Đối với loại tài liệu cũ bạn đọc 
phải viết yêu cầu gửi thủ thư để được phục vụ. 
Phòng mượn giáo trình cho phép bạn đọc vào 
kho trực tiếp lựa chọn tài liệu và tự tiến hành 
hoạt động mượn trả hoặc mang ra quầy phục 
vụ. Với phương thức phục vụ này khối lượng 
tài liệu lưu thông lớn hơn rất nhiều so với phục 
vụ kho đóng. Tần suất khai thác tài liệu cũng 
được tăng lên, nhiều bản sách cũ hoặc có số 
lượng ít cũng được bạn đọc khai thác triệt để. 
Có thể nói dịch vụ cung cấp tài liệu mượn về 
nhà của Thư viện phát triển tốt và đáp ứng 
cao như cầu của người dùng tin. 
- Dịch vụ sao in tài liệu gốc: là dịch vụ cung 
cấp bản sao tài liệu gốc cho người dùng tin 
trong trường hợp họ muốn có tài liệu hoặc một 
số thông tin để sử dụng lâu dài mà những tài 
liệu đó không được phép mang về nhà. Dịch 
vụ này có thể phục vụ cho bạn đọc in sao từ 
1 trang đến số lượng lớn một cách thuận tiện 
ngay tại thư viện hoặc phục vụ từ xa. Nhiều 
bạn đọc gửi email yêu cầu sẽ được thư viện 
đáp ứng, hình thức phục vụ và thanh toán hợp 
lý nhanh gọn thông qua các dịch vụ của bưu 
điện và ngân hàng;
- Dịch vụ tra cứu trực tuyến: với dịch vụ 
này, bạn đọc có thể tra cứu các cơ sở dữ liệu 
về tài liệu cũng như các thông tin về thư viện 
từ xa thông qua mạng internet. Đây là một 
dịch vụ rất hữu dụng, hỗ trợ bạn đọc ở bất cứ 
đâu, bất cứ chỗ nào cũng có thể tiếp cận được 
với nguồn tài nguyên thư viện. Đây là loại hình 
dịch vụ thu hút được nhiều bạn đọc sử dụng, 
đặc biệt là bạn đọc ngoài trường. Hiện tại 
các bạn đọc ở Huế, Đà lạt, Tp. Hồ Chí Minh, 
Lào cai,... cũng thường xuyên gọi điện để 
liên hệ về tài liệu thông qua việc tra cứu trên 
Website: 
- Dịch vụ triển lãm, trưng bày sách: Thư 
viện đã tổ chức một số cuộc trưng bày triển 
lãm như: triển lãm sách giáo trình của Bộ Đại 
học, sách mới, sách do các nhà khoa học trao 
tặng... hoặc triển lãm theo chuyên đề của các 
Hình ảnh minh họa
về thư viện số
Hình ảnh minh họa
về cổng thông tin thư viện 
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT - TV
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/202048
ngày lễ lớn trong năm. Thông qua việc trưng 
bày triển lãm, thông báo, tuyên truyền cho 
bạn đọc các tài liệu nâng cao nhận thức chính 
trị cũng như khoa học kỹ thuật...
2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 
- Về công tác phát triển nguồn tin: đảm 
bảo lựa chọn nguồn thông tin có chất lượng 
cao phù hợp với nhu cầu và thói quen sử 
dụng của sinh viên. Cụ thể:
+ Tăng cường bổ sung, trao đổi và khai 
thác các nguồn tài nguyên thông tin, đặc 
biệt là các tài liệu dạng mới như sách điện 
tử, tạp chí điện tử, cơ sở dữ liệu,.; chú 
trọng bổ sung tài liệu mới cho các phòng 
đọc chuyên ngành;
+ Đẩy mạnh hoạt động liên thông, liên 
kết với các thư viện trong và ngoài nước 
nhằm chia sẻ và khai thác nguồn học liệu 
dùng chung;
+ Làm tốt công tác truyền thông khi bổ 
sung tài liệu; 
+ Phối hợp với các khoa, viện trong việc 
khai thác nguồn tài nguyên nội sinh; 
- Về công tác xử lý thông tin: tiếp tục 
nghiên cứu và áp dụng các tiêu chuẩn quốc 
tế vào công tác xử lý thông tin nhằm từng 
bước nâng cao số lượng và chất lượng các 
sản phẩm thông tin;
- Về công tác Phục vụ bạn đọc: 
+ Từng bước hoàn thiện và nâng cao 
chất lượng phục vụ bạn đọc.
+ Kiểm soát lưu lượng bạn đọc ra và 
thường xuyên tổ chức các hoạt động nhằm 
nắm bắt nhu cầu của bạn đọc cũng như 
quảng bá, tuyên truyền các sản phẩm và 
dịch vụ của Thư viện tới đông đảo bạn đọc.
+ Chủ động tổ chức các lớp hướng dẫn 
sử dụng thư viện hiệu quả cho sinh viên 
mới nhập trường; 
- Về công tác quản trị thông tin và xây 
dựng thư viện số: Đảm bảo việc vận hành 
hệ thống mạng, máy chủ, phần mềm quản 
lý thư viện và các hệ thống thông tin số 
một cách thông suốt. Xây dựng thư viện số 
với các bộ sưu tập có giá trị có thể chia sẻ 
thông tin với các thư viện khác. Cập nhật và 
phát triển cổng thông tin thư viện gồm cả 
tiếng Việt và tiếng Anh.
Kết luận 
Trong thế giới toàn cầu hóa và hội nhập 
quốc tế sâu rộng như hiện nay, cạnh tranh 
quyết liệt giữa các nước, các trường đại học 
là cạnh tranh về chất lượng giáo dục - đào 
tạo, đặc biệt chất lượng giáo dục đại học. 
Thư viện đóng một vai trò quan trọng làm 
nên chất lượng của giáo dục đại học. Niềm 
kiêu hãnh của các trường đại học hàng 
đầu là các phòng thí nghiệm, các thư viện 
với những nguồn lực thông tin có giá trị 
Để chứng minh được vị trí quan trọng của 
mình, hơn 60 năm qua Thư viện Tạ Quang 
Bửu đã luôn phấn đấu hoàn thiện về mọi 
mặt để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của 
sinh viên, giảng viên trường ĐHBK Hà Nội, 
góp phần thúc đẩy tri thức và sự đổi mới 
trong khoa học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án ‘‘Nâng cao 
năng lực Thư viện Tạ Quang Bửu hướng tới trở 
thành Trung tâm thông tin quốc gia cho mạng 
lưới thư viện các trường đại học ở Việt Nam’’, 
2016, Hà Nội.
2. Báo cáo tổng kết các năm học 2015 - 2019, Thư 
viện Tạ Quang Bửu, Đại học Bách khoa Hà Nội 
3. Nguyễn Thị Ngọc, Trần Thị Tươi (2017). 
“Trung tâm Thông tin-Thư viện Học viện Ngân 
hàng: Góc nhìn đổi mới giáo dục và hội nhập 
kinh tế giai đoạn 2018-2025”, Tạp chí Thông tin 
và Tư liệu, Số 2.
4. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2018). “Tái cơ cấu giáo 
dục đại học Việt Nam trước yêu cầu thực hiện 
khâu đột phá chiến lược về đào tạo nhân lực trình 
độ cao’’, Kỷ yếu hội thảo “Giáo dục đại học Việt 
Nam: Chuẩn hoá và Hội nhập quốc tế”, Hà Nội.
GIỚI THIỆU CÁC CƠ QUAN TT - TV

File đính kèm:

  • pdfthu_vien_ta_quang_buu_truong_dai_hoc_bach_khoa_ha_noi_nang_c.pdf