Thực phẩm - Chương 5: Sữa và các chất béo thực phẩm
Tính chất vật lý:
Tỉ khối:
Là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng của sữa. Hàm
lượng protein, khoáng trong sữa cao thì tỉ khối sẽ
lớn.
Sữa tươi có d=1.028-1.032.
Sữa đã tách béo: 1.033-1.038.
Nhiệt độ sôi: 100.2OC
Nhiệt độ đông đặc: trung bình -0.55OC.
Bạn đang xem tài liệu "Thực phẩm - Chương 5: Sữa và các chất béo thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực phẩm - Chương 5: Sữa và các chất béo thực phẩm
1SữaSữa Nước: 87.5%Nước: 87.5 Chất khô: 12.5Chất khô: 12.5 Lipid 3.8%Lipid 3.8 Protein 3.3%Protein3.3 Đường 4.7%Đường4.7 Chất khoáng 0.7% Chất khoáng 0.7 Nưc: Hòa tan và phân tán một số chất có trong sữa Protein: Chứa 19 acid amin trong đó đủ các acid amin không thay thế. Có casein chiếm 83%, lactoanbumin, lactoglobulin. Sự đông tụ của casein diễn ra ở ngưỡng pI= 4.6 Khi có mặt các muối kim loại nặng (Pb, Hg, ) casein bị kết tủa. Lợi dụng sự đông tụ và kết tủa của casein người ta ứng dụng sản xuất casein tinh khiết, sữa chua, phomat Lipid: Bao gồm các lipid đơn giản và phức tạp, sử dụng để sản xuất bơ Đưng: Chủ yếu là lactose, ngoài ra còn một ít đường khác như: glucose, fructose, galactose. Lactose chỉ có trong sữa, dễ tiêu hóa, độ đồng hóa cao chiếm khoảng 98%. Khả năng lên men cao. Mặt khác, nếu lên men theo xu hướng tạo acid butyric thì sẽ gây hư hỏng cho sữa và các sản phẩm từ sữa. Cht khoáng: Thành phần khoáng trong sữa chủ yếu là Cu, Fe, Mn,Mg, K, Na, góp phần làm tăng giá trị sinh lý cho sữa. Vitamine: Lượng vitamin thấp, nhưng đủ các vitamin cần thiết cho cơ thể. vitamin hòa tan trong nước như nhóm B (B1, B2, B12), C, PP. vitamin hòa tan trong chất béo như: A, D, E, K Hàm lượng vitamin có trong sữa: 0.5-1.7Vitamin B6 1.0-2.8Vitamin B2 0.2-0.7Vitamin B1 3.0-28Vitamin C 0.2-1.92Vitamin E 0.04-1Vitamin A [mg/kg]Loại Enzyme: Về lượng không nhiều nhưng có tác dụng lớn đối với các quá trình trao đổi chất trong cơ thể, đặc biệt là các quá trình sinh hóa xảy ra trong chế biến và bảo quản. Một số enzyme không có lợi của sữa như enzyme lipase xuất hiện trong sữa bảo quản do vi khuẩn lên men thối và nấm mốc tiết ra Ngoài ra còn có phophatase, catalase, peroxydase luôn có mặt trong sữa tươi làm ảnh hưởng đến chất lượng của sữa bảo quản. 2 Cht min dch: (antioxin) có tác dụng bảo vệ sữa chống lại sự xâm nhập của các độc tố, vi khuẩn (aglutinin). Hàm lượng không đáng kể nhưng lại có ý nghĩa sinh lý lớn đối với cơ thể. Chứa nhiều trong sữa non hơn sữa già. Cht khí: chủ yếu là CO2 chiếm 50-70%, tỉ lệ chung gần70ml trong 1 lít sữa Trong quá trình chế biến và bảo quản, hàm lượng chất khí thay đổi ảnh hưởng đến việc chế biến nhiệt như hiiện tượng sữa bị trào bọt khi thanh trùng và khử trùng. Tính chất vật lý: Tỉ khối: Là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng của sữa. Hàm lượng protein, khoáng trong sữa cao thì tỉ khối sẽ lớn. Sữa tươi có d=1.028-1.032. Sữa đã tách béo: 1.033-1.038. Nhiệt độ sôi: 100.2OC Nhiệt độ đông đặc: trung bình -0.55OC. Tính chất vật lý: Độ nhớt: Phụ thuộc vào thành phần của protein và chất béo. Sữa mới vắt có độ nhớt < sữa qua làm lạnh. Tính đa phân tán: Sữa là một hệ thống có mức độ phân tán cao,nhờ vậy mà sữa có trạng thái lỏng đồng nhất. Chất béo của sữa ở dạng nhũ tương, khi làm lạnh chuyển sang huyền phù Tính cht hóa hc: Độ acid OT (Tecne): Được tính bằng số ml dung dịch kiềm (NaOH hay KOH) có nồng độ 0.1N cần thiết dùng để trung hòa lượng acid có trong 100ml sữa. Hàm lượng protein, muối acid và các sản phẩm thủy phân hoặc sản phẩm của các quá trình biến đổi khác có mặt trong sữa sẽ quyết định đến độ acid cao hay thấp. Độ acid quyết định đến chất lượng của sữa Trong bảo quản, khi các quá trình lên men acid xảy ra, độ OT sẽ thay đổi rõ rệt, còn pH thay đổi rất ít. Bao gồm sự lên men lactic, propionic và lên men rượu. S lên men lactic: Là quá trình sinh hóa đặc biệt đặc trưng của sữa dưới tác dụng của vi khuẩn Bacterium lactic, Bacterium bulgaricum. Quá trình này tạo sản phẩm chính là acid lactic. Sự lên men lactic có ý nghĩa lớn trong việc chế biến các sản phẩm sữa chua. Nhưng lại là vấn đề không mong muốn trong công tác bảo quản sữa vì nó làm thay đổi các chỉ tiêu chất lượng sữa. S lên men propionic: Sản phẩm là acid propionic góp phần tạo một hương vị mới. Ứng dụng trong sản xuất phomat 3 S lên men butyric: Sản phẩm chính được tạo thành là acid butyric là một trong những chất gây mùi khó chịu cho sữa. Không có lợi trong quá trình bảo quản sữa tươi. S thi r a: Những vi khuẩn gây thối rữa tiết ra enzyme protease làm phân hủy sâu sắc protein thành các sản phẩm Indol, cadaverin hay các sản phẩm cuối cùng như NH3, CO2, H2S Sự thối rữa làm sữa hư hỏng nặng, có mùi hôi khó chịu, sản sinh các độc tố. Phương pháp b o qu n s a tươi bng nhit đ thp: Nếu bảo quả ở 20OC thời gian từ 1-2 giờ . Sử dụng tác nhân làm lạnh như nước đá hoặc không khí lạnh để hạ nhiệt độ của sữa xuống 5OC thì kéo dài khoảng 10 giờ. Kho lạnh: Nhiệt độ sữa tươi 4-5OC Độ ẩm tương đối của không khí 86% Thời gian < 12 giờ Yêu cầu sữa đã đóng bao bì Nếu sữa đã khử trùng thời gian kéo dài 20 giờ Tit trùng s a: Nhiệt độ: tùy theo công nghệ của mỗi đơn vị sẽ thiết lập nhiệt độ tiệt trùng cho sản phẩm của mình. Nhìn chung thường > 133OC trong một khoảng thời gian ngắn. Đa số là các sản phẩn sữa đã được đóng gói Có mặt của các chất phụ gia và bảo quản trong sản phẩm. Thời gian bảo quản 3-6 tháng Màu sắc: trắng ngà đồng đều, sữa tách béo có màu trắng xanh Mùi vị: mùi thơm đặc trưng, vị ngọt mát Trạng thái: lỏng đồng nhất, không vón cục. Tỉ khối: 1.028-1.034 Hàm lượng chất khô > 8% Độ acid <22OT Số vi sinh vật trong 1 lít sữa: Sữa chai 7.5.104- 4.105 Trong thùng < 5.105 con Không có vi khuẩn gây bệnh. Sữa đặc: Màu: vàng kem, đồng đều trong hộp. Mùi vị: mùi đặc trưng, thơm tự nhiên, vị ngọt đậm đà của đường saccharose. Trạng thái: độ đặc đều, chảy thành sợi ở 20OC, mịn. Chỉ tiêu hóa lý: Nước < 26.5% Chất khô > 73.5% trong đó chất béo > 8.5% Đường saccharose > 43.5% OT = 48 4 Hàm lượng nước từ 4-7% Màu sắc: trắng ngà đồng đều. Mùi vị: thơm tự nhiên của sữa nguyên liệu. Vị ngọt mát Trạng thái: các hạt có kích thước đồng đều, nhỏ, mịn, không bị vón cục hoặc kết dính Khả năng hòa tan cao. Thành phần hóa học Triglycerites Các Acid béo Sterols (cholessterol) Phosphatides Sáp Mùi, màu Enzyme Khoáng, vitamine Lipoproteins Glycolipides Tính cht vt lý: Tỉ trọng: nhẹ hơn nước. Độ nhớt: cao, giảm khi nhiệt độ tăng Không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ. Tính bay hơi: dầu mỡ bay hơi ở nhiệt độ > 240OC, nhưng tại nhiệt độ này cũng bị phân hủy. Độ năng lượng cung cấp: ăn 1g dầu mỡ cung cấp 9,3 Kcal. S thy phân du m: Quá trình thủy phân diễn ra khi có mặt của nhiệt độ, nước và chất xúc tác là enzyme/ phi enzyme. Sản phẩm tạo thành là glycerine và acid béo tự do là tiền đề cho sự hư hỏng dầu mỡ. S oxy hóa: Quá trình oxy hóa xảy ra khi phân tử dầu mỡ có chứa các acid béo không bão hòa, sự có mặt của oxy sẽ tấn công các vị trí nối đôi của các acid béo này tạo ra các sản phẩm như: peroxyt, hydroperoxyt, aldehyt, ceton, acid hữu cơ làm dầu mỡ có mùi vị khét, ôi chua. Nhóm chỉ tiêu cảm quan Nhó chỉ tiêu cả quan Nhóm chỉ tiêu Hóa lýNhó chỉ tiêuHóa lý Mùi vịùi vị Màu sắcàu sắc Độ trong suốtĐộ trong suốt Chỉ số acidChỉ số acid Chỉ số peroxytChỉ số peroxyt Chỉ số IodeChỉ số Iode Chỉ số xà phòngChỉ số xà phòng Chỉ số EsterChỉ số Ester Bin đi v s lưng: Trong quá trình quay, rán: một lượng dầu mỡ bị thất thoát do hiện tượng phun tỏa ra môi trường bên ngoài. Dầu mỡ có hàm lượng nước cao thì mức độ tổn thất càng lớn. Mức độ tổn thất phụ thuộc vào thời gian và nhiệt độ chế biến. Quá trình ninh, nấu: chất béo nóng chảy chuyển vào nước dùng, tập trung trên bề mặt, một phần nhỏ bị nhũ hóa làm đục nước dùng Bin đi v cht lưng: Dưới tác dụng của nhiệt chất béo bị phân hủy làm giảm các chỉ tiêu hóa lý, giảm giá trị cảm quan.
File đính kèm:
- thuc_pham_chuong_5_sua_va_cac_chat_beo_thuc_pham.pdf