Thực trạng nhiễm giun dua (ascaris lumbricoides), giun tóc (trichuris trichiura) va giun móc / mỏ (ancylostoma duodenale/necator americanus) ở học sinh tiểu học tại hai xã Ea phe va Ea kuang huyện Krông pách tỉnh Đăk lăk năm 2011

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất và đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành

phòng chống bệnh giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học.

Đối tượng và phương pháp: Điều tra ngang mô tả nhiễm giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc

(Trichuris trichiura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2011 tại 2 trường tiểu học ở 2 xã Ea Phê và Ea Kuang huyện Krông Pách tỉnh Đăk Lăk với 774 mẫu xét nghiệm phân và 426 mẫu điều tra KAP.

Kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun chung là 19,51%; Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở khối lớp 1-3 (23,88% và 23,42%)

cao hơn khối lớp 4-5 (14,54% và 14,54%); Đối với giun đũa và giun tóc tỷ lệ nhiễm giun không có sự khác biệt giữa các khối lớp này và nhiễm rất thấp (1,55% và 0,65%). Cả 2 trường tiểu học chủ yếu là nhiễm 1 loại giun (89,04%-91,03%); Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ chung là 100% đều ở mức độ nhẹ.

Hiểu biết của học sinh về bệnh giun: vẫn còn 23,47-24,88% các em không biết bất kỳ một nguyên nhân lây

nhiễm hoặc một biện pháp phòng chống giun nào; Thái độ của học sinh về phòng chống giun là rất tốt có 92,02% cho rằng cần có hố xí; có 87,79% cần mua thuốc tẩy giun định kỳ; có 73% các em cho rằng phòng chống bệnh giun là cần thiết; Thực hành của học sinh về phòng chống giun cũng rất tốt: không uống nước lã là 92,72%; rửa tay trước khi ăn là 97,42%; rửa tay sau khi đi vệ sinh là 97,42%; 88,26% các em không đi chân đất; có 89,67% các em và gia đình đại tiện vào hố xí. Tuy nhiên vẫn còn 11,74% các em có thói quen đi chân đất và 11,74% không đi cầu vào hố xí.

Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun chung là 19,51%; Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở khối lớp 1-3 (23,88% và

23,42%). Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ chung là 100% đều ở mức độ nhẹ.

pdf 6 trang dienloan 4940
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng nhiễm giun dua (ascaris lumbricoides), giun tóc (trichuris trichiura) va giun móc / mỏ (ancylostoma duodenale/necator americanus) ở học sinh tiểu học tại hai xã Ea phe va Ea kuang huyện Krông pách tỉnh Đăk lăk năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng nhiễm giun dua (ascaris lumbricoides), giun tóc (trichuris trichiura) va giun móc / mỏ (ancylostoma duodenale/necator americanus) ở học sinh tiểu học tại hai xã Ea phe va Ea kuang huyện Krông pách tỉnh Đăk lăk năm 2011

Thực trạng nhiễm giun dua (ascaris lumbricoides), giun tóc (trichuris trichiura) va giun móc / mỏ (ancylostoma duodenale/necator americanus) ở học sinh tiểu học tại hai xã Ea phe va Ea kuang huyện Krông pách tỉnh Đăk lăk năm 2011
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 151
THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN DUA (ASCARIS LUMBRICOIDES), 
GIUN TÓC (TRICHURIS TRICHIURA) VA GIUN MÓC/MỎ 
(ANCYLOSTOMA DUODENALE/NECATOR AMERICANUS) Ở HỌC SINH 
TIỂU HỌC TẠI HAI XÃ EA PHE VA EA KUANG HUYỆN KRÔNG PÁCH 
TỈNH ĐĂK LĂK NĂM 2011 
Nguyễn Châu Thành* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất và đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành 
phòng chống bệnh giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học. 
Đối tượng và phương pháp: Điều tra ngang mô tả nhiễm giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc 
(Trichuris trichiura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) từ tháng 6 đến tháng 11 
năm 2011 tại 2 trường tiểu học ở 2 xã Ea Phê và Ea Kuang huyện Krông Pách tỉnh Đăk Lăk với 774 mẫu xét 
nghiệm phân và 426 mẫu điều tra KAP. 
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun chung là 19,51%; Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở khối lớp 1-3 (23,88% và 23,42%) 
cao hơn khối lớp 4-5 (14,54% và 14,54%); Đối với giun đũa và giun tóc tỷ lệ nhiễm giun không có sự khác biệt 
giữa các khối lớp này và nhiễm rất thấp (1,55% và 0,65%). Cả 2 trường tiểu học chủ yếu là nhiễm 1 loại giun 
(89,04%-91,03%); Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ chung là 100% đều ở mức độ nhẹ. 
Hiểu biết của học sinh về bệnh giun: vẫn còn 23,47-24,88% các em không biết bất kỳ một nguyên nhân lây 
nhiễm hoặc một biện pháp phòng chống giun nào; Thái độ của học sinh về phòng chống giun là rất tốt có 92,02% 
cho rằng cần có hố xí; có 87,79% cần mua thuốc tẩy giun định kỳ; có 73% các em cho rằng phòng chống bệnh 
giun là cần thiết; Thực hành của học sinh về phòng chống giun cũng rất tốt: không uống nước lã là 92,72%; rửa 
tay trước khi ăn là 97,42%; rửa tay sau khi đi vệ sinh là 97,42%; 88,26% các em không đi chân đất; có 89,67% 
các em và gia đình đại tiện vào hố xí. Tuy nhiên vẫn còn 11,74% các em có thói quen đi chân đất và 11,74% 
không đi cầu vào hố xí. 
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun chung là 19,51%; Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở khối lớp 1-3 (23,88% và 
23,42%). Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ chung là 100% đều ở mức độ nhẹ. 
Từ khóa: Giun truyền qua đất, Đăk Lăk 
ABSTRACT 
THE SITUATION OF ROUNDWORM INFECTION (ASCARIS LUMBRICOIDES), HAIR WORMS 
(TRICHURIS TRICHIURA) AND (ANCYLOSTOMA DUODENAL/NECATOR AMERICANUS) IN 
PUPILS IN TWO COMMUNES EA PHE AND EA KUANG KRONG PACH DISTRICT, DAK LAK 
PROVINCE 2011 
Nguyen Chau Thanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 151 - 156 
Study objectives: Identify the rate, intensity of worm infection transmitted through the soil and Evaluation 
of knowledge, attitudes and practices against worm infection transmitted through the soil in elementary school. 
Subjects and methods: We investigate horizontal description infected with roundworm (Ascaris 
* Trung tâm Phòng chống Sốt rét KST – CT Đăk Lăk 
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Châu Thành, ĐT: 0903519589, Email: nchauthanh@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 152
lumbricoides), hair worms (Trichuris trichiura) and hookworm/mine (Ancylostoma duodenale/Necator 
americanus) from June to November 2011 in two primary schools in 2 Ea Phe and Ea Kuang communes Krong 
Pach district Dak Lak province with 774 samples of tools and 426 samples of KAP survey. 
Results: General worm infection rate was 19.51%; hookworm infection rate / mines in grade 1-3 (23.88% 
and 23.42%) than grade 4-5 (14.54% and 14.54%); For roundworms and hair worm worm infection rate is no 
difference between this grade and infection is very low (1.55% and 0.65%). The two primary schools mainly 1-
infected worms (89.04% -91.03%); Intensity infected with roundworms, hair worms and hookworms / mines in 
the two cases by gender are in the section mild infection; Intensity of roundworm infection, hair worms and 
hookworms/General Mine is 100% are mild. Student's understanding of the worm infection is still 23.47 to 
24.88% of the children do not know any cause or infection a worm prevention measures; attitude of students 
about prevention of worms is very good 92.02% said that should have toilets; 87.79% to buy periodic deworming 
drugs; 73% of them said that anti-worm infection is necessary; Student Practice worm prevention also very good: 
no drinking water was 92.72%; wash hands before eating was 97.42%; wash your hands after going to the toilet 
was 97.42%; 88.26% of these children do not go barefoot; 89.67% of the children and their families into the toilet 
bowel. But there are still 11.74% of them have a habit of going barefoot and 11.74% do not have a bowel 
movement on the toilet. 
Conclusion: Common worm infection rate was 19.51%; hookworm infection rate in grade 1-3 (23.88% and 
23.42%). The intensity of roundworm infection, hair worms and hookworms is in mild. 
Key words: worm transmitted through the soil, Dak Lak 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc 
(Trichuris trichiura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma 
duodenale/Necator americanus) là các loại giun 
truyền qua đất (Soil-transmitted nematodes). Theo 
tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1998 ước tính trên 
thế giới có khoảng 1,4 tỷ người nhiễm giun đũa 
với 250 triệu người có biểu hiện bệnh và tử vong 
hàng năm do giun đũa lên tới 60.000 người; số 
người bị nhiễm giun tóc khoảng 1 tỷ người với 
46 triệu người biểu hiện bệnh và tử vong hàng 
năm do giun tóc lên tới 10.000 người; số người 
bị nhiễm giun móc/mỏ khoảng 1,2 tỷ người với 
151 triệu người biểu hiện bệnh và tử vong hàng 
năm do giun móc/mỏ lên tới 65.000 người. Tình 
trạng nhiễm các loại giun truyền qua đất (TQĐ) 
nói trên gây nhiều tác hại thầm lặng và lâu dài 
tới sức khoẻ con người, và cho mọi lứa tuổi nhất 
là trẻ em: gây thiếu máu, làm còi cọc, chậm phát 
triển về thể chất và trí tuệ. Ở Việt Nam nhiễm 
các loại giun truyền qua đất khá phổ biến song 
tỷ lệ nhiễm khác nhau giữa các khu vực và đối 
tượng(1,2,4,7). 
Đăk Lăk hội đủ những điều kiện thuận lợi 
cho sự lan truyền và phát triển bệnh giun TQĐ: 
khí hậu nóng và ẩm, đời sống thu nhập thấp, vệ 
sinh môi trường còn nhiều hạn chế, tập quán 
sinh hoạt, canh tác còn lạc hậu(5,6) do đó, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: ‘’Thực trạng 
nhiễm giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc 
(Trichuris trichiura) và giun móc/mỏ 
(Ancylostoma duodenale/Necator americanus) ở 
học sinh tiểu học tại hai xã Ea Phê và Ea Kuang 
huyện Krông Pách tỉnh Đăk Lăk năm 2011” với 
02 mục tiêu: Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun 
truyền qua đất ở các trường tiểu học; Đánh giá kiến 
thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh giun 
truyền qua đất ở học sinh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Địa điểm nghiên cứu 
Tại 2 trường tiểu học ở 2 xã Ea Phê và Ea 
Kuang huyện Krông Pách có điều kiện kinh tế 
văn hóa và xã hội tương tự nhau; Người dân 
chủ yếu trồng lúa, rau màu và cây cà phê; các 
em học sinh đều là dân tộc Kinh. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2011 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 153
Đối tượng nghiên cứu 
Học sinh tiểu học của 2 xã 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu ngang mô tả 
Mẫu xét nghiệm phân 
Theo phương pháp Kato-Katz. Đơn vị mẫu là 
cá thể: Một điểm lấy mẫu là một trường tiểu học 
Theo công thức tính cỡ mẫu cho một điều 
tra cắt ngang, số mẫu cần khảo sát cho 1 điểm 
nghiên cứu là: 
n = 
2
2
21 1
d
pPZ )()/( 
Mẫu điều tra kiến thức, thái độ, thực hành 
(KAP) về phòng chống nhiễm giun truyền qua 
đất 
Tất cả các học sinh khối lớp 4 và khối lớp 5. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Kết quả xét nghiệm phân và phỏng vấn các 
em khối lớp 4 và khối lớp 5 đều nhập vào mẫu 
thu thập số liệu. 
Các chỉ số nghiên cứu 
Chỉ số mô tả tỷ lệ nhiễm trong từng trường 
tiểu học 
Công thức sau được dùng để tính chỉ số 
nhiễm tại một trường: 
Tỷ lệ nhiễm = 
Số người có xét nghiệm 
dương tính 
x 100 
Số người được xét 
nghiệm 
Chỉ số mô tả cường độ nhiễm trong từng 
trường 
Cường độ nhiễm trung bình của từng loại 
giun; Cường độ nhiễm trung bình theo giới; 
Đơn vị đo cường độ nhiễm ở mức độ cá thể là 
“Số trứng trên một gam phân” (epg). Với kỹ 
thuật Kato-Katz, việc tính epg được thực hiện 
bằng phép nhân số trứng đếm được trên lam với 
20(3). 
Công thức tính cường độ nhiễm 
Cường độ nhiễm 
trung bình 
= 
Tổng số trứng trên một gam phân 
của các cá thể 
Tổng số người được xét nghiệm 
Bảng 1. Các mức cường độ nhiễm các loại giun theo 
WHO (3) 
Cường 
độ
Giun 
Nhiễm nhẹ Nhiễm trung bình Nhiễm nặng 
Đũa 1 - 4.999 epg 5.000 - 49.000 epg 50.000 epg 
Tóc 1 - 999 epg 1.000 - 9.999 epg 10.000 
Móc 1 - 1.999 epg 2.000 - 3.999 epg 4.000 epg 
Nhóm chỉ số mô tả kết quả điều tra KAP: Tỷ 
lệ số gia đình học sinh có hố xí; Tỷ lệ hố xí hợp 
vệ sinh; Tỷ lệ các em và gia đình đại tiện ra đất 
quanh nhà; Kiến thức và thực hành của học sinh 
về phòng chống nhiễm giun TQĐ: Tỷ lệ các em 
biết về nguyên nhân có thể lây nhiễm giun; Tỷ lệ 
các em biết về tác hại của nhiễm giun; Tỷ lệ các 
em biết các cách phòng chống bệnh giun; Tỷ lệ 
các em thấy cần thiết có hố xí, mua thuốc giun, 
tẩy giun định kỳ, phòng chống giun sán; Tỷ lệ 
các em thực hành đúng về phòng chống giun 
TQĐ. 
Phương pháp xử lý số liệu 
Phương pháp thống kê sinh học; phần mềm 
Microsoft Excel 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm các loài giun 
TQĐ ở các trường tiểu học 
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm giun chung, từng loài giun theo 
trường 
Trường/
xã N 
Nhiễm 
chung 
Giun đũa Giun tóc 
Giun 
móc/mỏ 
Số 
(+) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
(+) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
(+) 
Tỷ lệ
(%) 
Số 
(+) 
Tỷ lệ 
(%) 
Trường 
TQT Ea 
Phê 
385 73 18,96 5 1,3 3 0,78 73 18,96 
Trường 
PCT Ea 
Kuang 
389 78 20,05 7 1,8 2 0,51 76 19,54 
Tổng 774 151 19,51 12 1,55 5 0,65 149 19,25 
Nhận xét: Kết quả bảng 2.1 cho thấy Trường 
TQT và Trường PCT đều nhiễm giun đũa, giun 
tóc và giun móc/mỏ; tỷ lệ nhiễm giun chung là 
19,51%; trong đó giun móc/mỏ tỷ lệ nhiễm cao 
nhất là 19,25%, giun đũa tỷ lệ nhiễm là 1,55%, 
giun tóc tỷ lệ nhiễm là 0,65%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 154
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo khối 
lớp cuả từng trường 
Trường
/xã 
Tuổ
i n
Nhiễm 
chung 
Giun 
đũa Giun tóc
 Giun 
móc/mỏ 
Số 
(+) 
TL 
(%) 
Số 
(+) 
TL 
(%) 
Số 
(+) 
TL 
(%) 
Số 
(+) 
TL 
(%) 
Trường 
TQT Ea 
Phê 
Lớp 
1-3 211 49 23,22 3 1,42 2 0,95 49 23,22 
Lớp 
4-5 174 24 13,79 2 1,15 1 0,57 24 13,79 
Cộng 385 73 18,96 5 1,3 3 0,78 73 18,96 
Trường 
PCT Ea 
Kuang 
Lớp 
1-3 216 52 24,07 4 1,85 2 0,92 51 23,61 
Lớp 
4-5 163 26 15,59 3 1,84 0 0 25 15,34 
Cộng 389 78 20,05 7 1,8 2 0,51 76 19,54 
Lớp 1-3 của 
hai trường 427 102 23,88 7 1,64 4 0,94 100 23,42 
Lớp 4-5 của 
hai trường 337 49 14,54 5 1,48 1 0,29 49 14,54 
Tổng 2 
trường 774
 151 19,51 12 1,55 5 0,65 149 19,25 
Nhận xét: Kết quả bảng 2.2 cho thấy tỷ lệ 
nhiễm giun chung, nhiễm giun móc/mỏ ở khối 
lớp 1-3 cao hơn khối lớp 4-5 trong từng trường 
và chung cả hai trường (23,88% so với 14,54%; 
23,42% so với 14,54%), sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05. 
Bảng 4. Tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm 
Trường/xã 
Số 
(+) 
Nhiễm 1 
loại 
Nhiễm 2 
loại 
Nhiễm 3 
loại 
Số 
(+) 
TL 
(%) 
Số 
(+) 
TL 
(%) 
Số 
(+) 
TL 
(%) 
Trường TQT Ea 
Phê 
73 65 89,04 8 10,96 0 0 
Trường PCT Ea 
Kuang 
78 71 91,03 7 8,97 0 0 
Tổng 151 136 90,06 15 9,92 0 0 
Nhận xét: Kết quả bảng 2.3 cho thấy 
nhiễm 1 loại chiếm tỷ lệ cao: 90,06%, nhiễm 
phối hợp 2 loại thấp: 9,92%, Không có nhiễm 
phối hợp 3 loại. 
Bảng 5. Các mức cường độ nhiễm giun truyền qua 
đất 
Trường/xã 
Các mức cường độ nhiễm 
Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ 
Nặng TB Nhẹ Nặng TB Nhẹ Nặng TB Nhẹ 
Trường 
TQT Ea 
Phê 
SL 0 0 5 0 0 3 0 0 73 
TL 
(%) 
 100 100 100 
Trường 
PCT Ea 
Kuang 
SL 0 0 7 0 0 2 0 0 76 
TL 
(%) 
 100 100 100 
Chung 
SL 0 0 15 0 0 5 0 0 148 
TL 
(%) 
 100 100 100 
Nhận xét: Kết quả bảng 2.4 cho thấy cường 
độ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ 
chung của học sinh 2 trường là 100% và đều 
nhiễm ở mức độ nhẹ. 
Kiến thức, thái độ và thực hành của học 
sinh về các bệnh giun TQĐ 
Kiến thức của học sinh về các bệnh giun TQĐ 
Bảng 6. Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân 
nhiễm giun truyền qua đất 
Nội dung 
Trường 
TQT Ea Phê 
(216) 
Trường PCT 
Ea Kuang 
(210) 
Tổng(426) 
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 
Uống nước lã 140 65,12 96 44,44 236 55,40 
Ăn rau sống 115 53,49 110 50,93 225 52,82 
Không rửa tay 
trước khi ăn 126 58,60 109 50,46 235 55,16 
Không rửa tay 
sau khi đi vệ sinh 
120 55,81 108 50,00 228 53,52 
Để móng tay dài 118 54,88 101 46,76 219 51,41 
Đi chân đất 95 44,19 96 44,44 191 44,84 
Không biết 47 21,86 54 25,00 101 23,71 
Nhận xét: Kết quả cho thấy trên 50% các em 
có hiểu biết về nguyên nhân nhiễm giun như: ăn 
rau sống, uống nước lã, không rửa tay trước khi 
ăn, không rửa tay sau khi đi vệ sinh, để móng 
tay dài bẩn; 44,84% biết đi chân đất bị nhiễm 
giun; 23,71% không biết bất kỳ một nguyên 
nhân gây nhiễm các loại giun 
Bảng 7. Hiểu biết của học sinh về tác hại khi nhiễm 
giun TQĐ 
Nội dung 
Trường TQT 
Ea Phê (216) 
Trường PCT 
Ea Kuang 
(210) 
Tổng (426) 
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 
Đau bụng 113 52,56 107 49,54 220 51,64 
Gầy yếu,suy 
nhược 107 49,77 96 44,44 203 47,65 
Giảm trí nhớ 
học kém 80 37,21 36 16,67 116 27,23 
Trẻ chậm lớn 88 40,93 74 34,26 162 38,03 
Giảm khả năng 74 34,42 21 9,72 95 22,30 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 155
lao động 
Thiếu máu 90 41,86 23 10,65 113 26,53 
Tác hại khác 67 31,16 20 9,26 87 20,42 
Không biết 49 22,79 51 23,61 100 23,47 
Nhận xét: Kết quả bảng 2.6 đau bụng là 
51,64%, gầy yếu là 47,65% và chậm lớn là 
38,03%. Còn một tỷ lệ khá lớn: 23,47% số em 
được phỏng vấn không hề biết bất kỳ một tác 
hại nào. 
Bảng 8. Hiểu biết của học sinh về biện pháp phòng 
chống bệnh giun TQĐ 
Nội dung 
Trường 
TQT Ea Phê 
(216) 
Trường 
PCT Ea 
Kuang 
(210) 
Tổng (426) 
SL TL (%) SL 
TL 
(%) 
SL TL (%) 
Ăn thức ăn chín 106 49,30 112 51,85 218 51,17 
Uống nước đun sôi 
để nguội 
139 64,65 96 44,44 235 55,16 
Rửa tay trước khi ăn 123 57,21 109 50,46 232 54,46 
Rửa tay sau khi đi 
cầu 120 55,81 104 48,15 224 52,58 
Không để móng tay 
dài 108 50,23 105 48,61 213 50,00 
Không đi chân đất 135 62,79 92 42,59 227 53,29 
Không đi cầu ra đất 135 62,79 78 36,11 213 50,00 
Không dùng phân 
tươi bón ruộng, 
vườn 
96 44,65 41 18,98 137 32,16 
Tẩy giun định kỳ 145 67,44 98 45,37 243 57,04 
Không biết một biện 
pháp phòng chống 
nào 49 22,79 57 26,39 106 24,88 
Nhận xét: Kết quả bảng 2.7 cho thấy trên 
50% các em có hiểu biết các biện pháp phòng 
chống như uống nước đun sôi để nguội; ăn thức 
ăn chín; rửa tay trước khi ăn; rửa tay sau khi đi 
cầu; Không đi chân đất và còn 24,88% các em 
không biết bất kỳ một biện pháp phòng chống 
nào. 
Thái độ và thực hành học sinh về phòng chống 
các bệnh giun TQĐ 
Bảng 9. Thái độ của học sinh về phòng chống các 
bệnh giun TQĐ 
Nôi dung 
Trường 
TQT Ea Phê 
(216) 
Trường PCT 
Ea Kuang 
(210) 
Tổng (426) 
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) 
Hố xí 
Cần 201 93,49 191 88,43 392 92,02 
Không 
cần 3 1,40 5 2,31 8 1,88 
Không 
biết 12 5,58 14 6,48 26 6,10 
Tẩy giun 
định kỳ 
Cần 199 92,56 175 81,02 374 87,79 
Không 
cần 2 0,93 4 1,85 6 1,41 
Không 
biết 15 6,98 31 14,35 46 10,0 
Thái độ 
về 
phòng 
chống 
bệnh 
giun 
Cần 163 75,81 148 68,52 311 73,00 
Không 
cần 2 0,93 7 3,24 9 2,11 
Không 
biết 51 23,72 55 25,46 106 24,88 
Nhận xét: Kết quả bảng 2.8 cho thấy đa số các 
em được phỏng vấn đều cho rằng cần thiết có 
hố xí là 92,02%; cần tẩy giun định kỳ là 87,79%; 
cần thiết phòng chống bệnh là 73%; Không biết 
có cần có hố xí và tẩy giun hay không từ 6,1% -
10,8%; nhưng không biết có cần phòng chống 
nhiễm các loại giun hay không thì khá cao 
chiếm 24,88%; còn cho rằng không cần có hố xí, 
không cần tẩy giun và không cần phòng chống 
thì không đáng kể từ 1,41%-2,11%. 
Bảng 10. Thực trạng sử dụng hố xí ở gia đình của 
học sinh 
Nội dung 
Trường 
TQT Ea 
Phê (216) 
Trường 
PCT Ea 
Kuang 
(210) 
Tổng (426) 
SL 
TL 
(%) 
SL 
TL 
(%) 
SL TL (%) 
Số gia 
đình 
HS có 
hố xí 
Hợp vệ 
sinh 129 60,00 104 48,15 233 54,69 
Không hợp 
vệ sinh 
82 38,14 102 47,22 184 43,19 
Tổng 211 98,14 206 95,37 417 97,89 
Số gia đình HS 
không có hố xí 
5 
2,33 4 1,85 
9 2,11 
Số gia đình HS có 
đại tiện ra đất 
20 9,30 24 11,11 44 10,33 
Nhận xét: Kết quả bảng 2.9 cho thấy đa số 
gia đình học sinh có hố xí: 97,89%, trong đó có 
54,69% hố xí hợp vệ sinh. Số gia đình học sinh 
không có hố xí chỉ chiếm tỷ lệ thâp 2,11%. Tuy 
nhiên vẫn còn 10,33% gia đình của các em có đại 
tiện ra đất. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 156
Bảng 11. Thực hành của học sinh về phòng chống 
bệnh GTQĐ 
Nội dung 
Trường 
TQT Ea Phê 
(216) 
Trường PCT 
Ea Kuang 
(210) 
Tổng (426) 
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) 
Uống 
nước lã 
Có 14 6,51 17 7,87 31 7,28 
Không 202 93,95 193 89,35 395 92,72 
Rửa tay 
trước khi 
ăn 
Có 212 98,60 203 93,98 415 97,42 
Không 4 1,86 7 3,24 11 2,58 
Rửa tay 
sau đi khi 
cầu 
Có 210 97,67 205 94,91 415 97,42 
Không 6 2,79 5 2,31 11 2,58 
Đi chân 
đất 
Có 17 7,91 33 15,28 50 11,74 
Không 199 92,56 177 81,94 376 88,26 
Đại tiện 
vào hố xí 
Có 196 91,16 186 86,11 382 89,67 
Không 20 9,30 24 11,11 44 10,33 
Nhận xét: Kết quả bảng 2.10 cho thấy học 
sinh thực hành phòng chống nhiễm giun rất tốt: 
không uống nước lã rất cao 92,72%; rửa tay 
trước khi ăn 97,42%; rửa tay sau khi đi vệ sinh 
97,42%; 88,26% em không đi chân đất và 89,67% 
các em và gia đình đại tiện vào hố xí; Có một tỷ 
lê nhỏ các em vẫn còn đi chân đất là11,74% và 
10,33% không đi cầu vào hố xí. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ nhiễm giun chung là 19,51%; Tỷ lệ 
nhiễm giun giun móc/mỏ ở khối lớp 1-3 (23,88% 
và 23,42%) cao hơn khối lớp 4-5 (14,54% và 
14,54%). Đối với giun đũa và giun tóc tỷ lệ 
nhiễm không có sự khác biệt giữa các khối lớp 
này và nhiễm rất thấp (1,55% và 0,65%). Cả 2 
trường chủ yếu nhiễm 1 loại giun (89,04%-
91,03%). 
Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun 
móc/mỏ chung là 100% đều ở mức độ nhẹ; Hiểu 
biết của học sinh vẫn còn 23,47-24,88% các em 
không biết bất kỳ một nguyên nhân lây nhiễm 
hoặc một biện pháp phòng chống giun nào; 
Thái độ và thực hành của học sinh về phòng 
chống nhiễm giun là rất tốt có 92,02% cho rằng 
cần có hố xí; 87,79% cho rằng cần mua thuốc tẩy 
giun định kỳ; 73% cho rằng phòng chống bệnh 
giun là cần thiết; Thực hành của các em phòng 
chống nhiễm giun cũng rất tốt: không uống 
nước lã là 92,72%; rửa tay trước khi ăn là 97,42%; 
rửa tay sau khi đi vệ sinh là 97,42%; 88.26% các 
em không đi chân đất; 89,67% các em và gia 
đình đại tiện vào hố xí. Tuy nhiên vẫn còn 
11,74% các em có thói quen đi chân đất và 
11,74% không đi cầu vào hố xí. 
KHUYẾN NGHỊ 
Điều trị giun định kỳ cho học sinh tiểu học 
02 lần/năm; Mỗi đợt tẩy giun nên chú trọng 
công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cả 
phụ huỵnh và học sinh tiểu học; Cải tạo vệ sinh 
môi trường, tuyên truyền vận động phụ huynh 
và các em sử dụng hố xí và đại tiện vào hố xí. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Hà Nội (2001), Ký sinh 
trùng Y Học, Nxb Y Học Hà Nội, tr.131-151. 
2. Lê Đình Công (1998), “Tình hình bệnh giun sán hiện nay ở Việt 
Nam, Phương hướng kế hoạch phòng chống các bệnh giun sán 
1998-2000 và đến năm 2005”, Thông tin phòng chống bệnh sốt rét 
và các bệnh ký sinh trùng, Viện SR-KST&CT Hà Nội, (2), tr.3-8. 
3. Tổ chức Y tế Thế giới (2000), Hướng dẫn công tác phòng chống các 
bệnh giun truyền qua đất và thiếu máu do giun, Nxb Y học, Hà Nội. 
4. Trường Đại học Y Hà Nội (2002), Dịch tễ học và thống kê trong 
nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, Hà Nội. 
5. Trung tâm Phòng chống sốt rét Đăk Lăk, Báo cáo công tác phòng 
chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng 2005, 2006, 2007, 2008, 2009. 
6. Nguyễn Xuân Thao và cộng sự (2003),”Kết quả bước đầu xác 
định tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất và mức độ hiểu biết, thái độ, 
thực hành của người dân xã EaYong Huyện Krông Păk Tỉnh Đăk 
Lăk trong phòng chống bệnh”, Tạp chí Y học thực hành (11), Bộ Y 
Tế xb, tr.20-24. 
7. Lili,-Z; Bingxiang,-Z; Hong,-T, (2000) “Epidemiology of human 
geohelminth infections (ascariasis, trichuriasis and necatoriasis) in 
Lushui and Puer Counties, Yunnan Province, China”, Southeast-
Asian-J-Trop-Med-Public-Health. 2000 Sep; 31(3): 448-53. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_nhiem_giun_dua_ascaris_lumbricoides_giun_toc_tric.pdf