Thực trạng sản xuất và hiệu quả mô hình trồng thử nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại huyện Phù yên, Sơn La
Nghiên cứu tiến hành khảo sát thực trạng sản xuất lúa gạo đặc sản hàng hóa và xây dựng mô hình trồng thử nghiệm 02 giống lúa chất lượng cao (ĐS1 và LT2) tại huyện Phù Yên. Kết quả khảo sát cho thấy tại huyện Phù Yên chưa có giống lúa bản địa đặc sản, chất lượng cao nào được sản xuất. Có tới 65,59% diện tích ở vụ Mùa và 95,7% diện tích ở vụ Xuân trồng giống BC15, đây được coi là giống có chất lượng cao tại huyện Phù Yên, năng suất trung bình đạt 6,04 tấn/ha. Kết quả mô hình trồng thử nghiệm cho thấy giống ĐS1 có thời gian sinh trưởng là 107 ngày, tương đương với giống BC15; năng suất trung bình đạt 6,8 tấn/ha; hiệu quả kinh tế đạt 27.300.000 đồng/ha (cao hơn 24,9% so với BC15). Giống LT2 có thời gian sinh trưởng là 102 ngày, năng suất trung bình đạt 4,8 tấn/ha, hiệu quả kinh tế đạt 11.300.000 đồng (thấp hơn 44,9% so với BC15)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng sản xuất và hiệu quả mô hình trồng thử nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại huyện Phù yên, Sơn La
TẠP CHÍ KHOA HỌC Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 8(3/2017) tr. 92 - 100 92 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH TRỒNG THỬ NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÖA CHẤT LƢỢNG CAO TẠI HUYỆN PHÙ YÊN, SƠN LA Đặng Văn Công1, Nguyễn Văn Khoa1, Cầm Văn Tùng212 1Trường Đại học Tây Bắc 2Sinh viên K54 ĐH Nông học, Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Nghiên cứu tiến hành khảo sát thực trạng sản xuất lúa gạo đặc sản hàng hóa và xây dựng mô hình trồng thử nghiệm 02 giống lúa chất lượng cao (ĐS1 và LT2) tại huyện Phù Yên. Kết quả khảo sát cho thấy tại huyện Phù Yên chưa có giống lúa bản địa đặc sản, chất lượng cao nào được sản xuất. Có tới 65,59% diện tích ở vụ Mùa và 95,7% diện tích ở vụ Xuân trồng giống BC15, đây được coi là giống có chất lượng cao tại huyện Phù Yên, năng suất trung bình đạt 6,04 tấn/ha. Kết quả mô hình trồng thử nghiệm cho thấy giống ĐS1 có thời gian sinh trưởng là 107 ngày, tương đương với giống BC15; năng suất trung bình đạt 6,8 tấn/ha; hiệu quả kinh tế đạt 27.300.000 đồng/ha (cao hơn 24,9% so với BC15). Giống LT2 có thời gian sinh trưởng là 102 ngày, năng suất trung bình đạt 4,8 tấn/ha, hiệu quả kinh tế đạt 11.300.000 đồng (thấp hơn 44,9% so với BC15). Từ khóa: Phù Yên, lúa chất lượng cao, ĐS1, LT2, BC15. 1. Mở đầu Việc phát triển lúa gạo chất lượng cao đang được quan tâm và ưu tiên phát triển nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hiện nay chưa có một bộ tiêu chuẩn cụ thể về lúa gạo chất lượng cao, tuy nhiên các giống lúa được coi là có chất lượng cao phải là giống có năng suất ổn định (55 - 70 tạ/ha), hạt gạo trong, hàm lượng amylose 17 - 21%, có mùi thơm, cơm dẻo và đậm [1]. Huyện Phù Yên là một trong những vùng trọng điểm lúa của tỉnh Sơn La, vốn có truyền thống gieo cấy và thâm canh lúa nước, số người làm nông nghiệp chiếm trên 80% dân số toàn huyện, diện tích gieo cấy lúa nước 2 vụ hàng năm toàn huyện là: 4.620 ha, năng suất trung bình đạt 6 tấn/ha, sản lượng đạt 25.220,78 tấn. Tuy nhiên, cơ cấu giống lúa ở Phù Yên chưa đa dạng, hầu hết diện tích được trồng giống lúa BC15. Đây là giống năng suất cao, chất lượng gạo tốt, hạt gạo trong, cơm dẻo, ngon, đậm. Mặc dù đây là giống có năng suất cao, được thị trường ưa chuộng, nhưng việc sản xuất đại trà với diện tích lớn như hiện nay có thể dẫn đến nguy cơ bùng phát sâu bệnh hại; tính rủi ro rất cao trong điều kiện khí hậu diễn biến bất thường. Huyện Phù Yên đang có kế hoạch xây dựng thương hiệu lúa gạo. Nhưng theo quy định hiện nay, để xây dựng thương hiệu lúa gạo cho một vùng sản xuất thì phải có ít nhất từ 3 giống lúa chất lượng cao trở lên. Để góp phần bổ sung thêm vào cơ cấu giống lúa các giống chất lượng cao và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng thương hiệu lúa gạo cho huyện Phù Yên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng sản xuất lúa gạo đặc sản hàng hóa và xây dựng mô hình trồng thử nghiệm giống lúa chất lượng cao (ĐS1 và LT2) tại huyện Phù Yên, Sơn La. 12 Ngày nhận bài: 15/11/2016. Ngày nhận đăng: 20/3/2017 Liên lạc: Đặng Văn Công, e - mail: dangcongtbu@gmail.com 93 2. Nội dung và phƣơng pháp 2.1. Nội dung - Khảo sát thực trạng sản xuất lúa gạo đặc sản, chất lượng cao tại huyện Phù Yên. - Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm giống lúa chất lượng cao tại huyện Phù Yên. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra khảo sát: + Sử dụng tài liệu thứ cấp: Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất nông nghiệp của UBND các xã và UBND huyện, Trạm Khuyến nông huyện Phù Yên. + Sử dụng phiếu phỏng vấn: Lựa chọn 3 xã đại diện cho vùng sản xuất lúa gạo của huyện Phù Yên (xã Quang Huy, xã Huy Hạ, xã Mường Thải), mỗi xã điều tra 3 bản, mỗi bản phỏng vấn 30 hộ dân về tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung và tình hình sản xuất lúa (giống, thời vụ, quy tình kỹ thuật, năng suất, mục đích sử dụng, giá bán; thuận lợi - khó khăn, sâu bệnh hại, nhu cầu sản xuất lúa gạo đặc sản, chất lượng cao); phỏng vấn lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện về kế hoạch, quy hoạch sản xuất lúa gạo đặc sản, chất lượng cao; phỏng vấn lãnh đạo Trạm Khuyến nông Huyện về công tác xây dựng mô hình sản xuất lúa nói chung và lúa gạo đặc sản, chất lượng cao. + Sử dụng công cụ SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của sản xuất lúa gạo đặc sản hoàng hóa, chất lượng cao tại huyện Phù Yên. - Phương pháp xây dựng mô hình: + Giống thử nghiệm: ĐS1 (do Viện Di truyền Nông nghiệp nhập nội và chọn lọc); LT2 (do Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam tuyển chọn). + Giống đối chứng (được trồng phổ biến tại địa phương): BC15 (bản quyền của Tổng Công ty Giống cây trồng Thái Bình). + Địa điểm: Bản Chiềng Hạ 1, xã Quang Huy, huyện Phù Yên (vùng trọng điểm lúa gạo của huyện). + Bố trí mô hình: Mô hình được bố trí theo kiểu ô lớn không lặp lại, mỗi ô là 1 giống, diện tích mỗi giống 2500 m2. + Quy trình kỹ thuật áp dụng: Thời vụ: Ngâm ủ hạt giống, gieo mạ vào ngày 09/7/2016, cấy vào ngày 24/7/2016; mật độ cấy: 40 khóm/m2, cấy 2 rảnh/khóm; bón phân (trên diện tích mô hình): Bón lót: 250 kg lân + 50 kg đạm + 18 kg kali, bón thúc lần 1: Sau cấy 15 ngày, bón 63 kg đạm + 27 kg kali kết hợp với làm cỏ sục bùn, bón thúc lần 2: Sau cấy 55 ngày, bón 12 kg đạm + 45 kg kali; theo dõi, phát hiện sâu bệnh hại và hướng dẫn người dân phòng trừ. + Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại: Đánh giá theo thang điểm của Viện Bảo vệ thực vật. 94 Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế = Tổng thu (năng suất x giá bán) - Tổng chi (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động). - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Kết quả khảo sát thực trạng sản xuất lúa gạo đặc sản hàng hóa tại huyện Phù Yên Số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng lúa của huyện Phù Yên trong 5 năm gần đây được được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của huyện Phù Yên từ năm 2011 - 2015 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 2011 6.141 60,5 30.062 2012 5.744 60 25.304 2013 6.016 57,5 27.570 2014 6.215 55,6 27.097,58 2015 5.864 56,4 26.015 Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Phù Yên [3] Số liệu bảng 1 cho thấy diện tích trồng lúa của huyện Phù Yên từ năm 2011 - 2015 không có biến động nhiều, dao động từ 5.744 - 6.215 ha; năng suất lúa giảm dần qua các năm, đạt từ 55,6 - 60,5 tạ/ha, sản lượng cũng có xu hướng giảm dần, đạt từ 25.304 - 30.062 tấn. Nguyên nhân có thể do diễn biến thời tiết bất thường, sâu bệnh phá hoại hoặc sử dụng một giống lúa trong thời gian dài, đầu tư thâm canh không tăng nên năng suất giảm, kéo theo sản lượng giảm. Cơ cấu giống lúa: Vụ Xuân có đến 95,7% diện tích cấy giống BC15, diên tích còn lại cấy các giống Nếp 97, TBR225, Nghi Hương. Vụ Mùa có đến 65,59% diện tích cấy giống BC15, diện tích còn lại cấy các giống Nếp 97, HT1, TBR225, Nghi Hương. Hình 1. Cơ cấu giống lúa vụ Xuân, huyện Phù Yên 1.08% 1.08% 95.7% 2.15% Nếp 97 TBR225 BC15 Nghi Hương 95 Hình 2. Cơ cấu giống lúa vụ Mùa, huyện Phù Yên Vấn đề sản xuất và quy hoạch sản xuất lúa gạo đặc sản hàng hóa: Hiện tại ở huyện Phù Yên chưa có giống lúa bản địa đặc sản, chất lượng cao nào được sản xuất. Huyện chưa có quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo đặc sản hàng hóa. Hiện nay, giống BC15 được đánh giá là giống có chất lượng cao, năng suất đạt 6,04 tấn/ha. Giống BC15 được trồng với diện tích lớn, khi có sâu bệnh hại thì rất dễ bùng phát thành dịch và gây mất mùa diện rộng. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất lúa gạo tại huyện Phù Yên: Điểm mạnh - Nông dân có kinh nghiệm sản xuất lúa. - Diện tích trồng lúa lớn và tập trung. - Giao thông thuận tiện, thị trấn Phù Yên cách Hà Nội 170 km thuận lợi trao đổi hàng hóa. - Giống và các vật tư dễ mua và sẵn có. - Lao động nông thôn sẵn có. Điểm yếu - Sản xuất mang tính tự phát, nhỏ lẻ. - Trình độ dân trí thấp. - Hiểu biết về thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) còn hạn chế. - Thiếu các giống lúa đặc sản, chất lượng cao. - Chưa có quy hoạch phát triển lúa gạo đặc sản. Cơ hội - Sự hỗ trợ từ phía chính quyền, khuyến nông. - Lúa là sản phẩm chính, không thể thiếu trong mỗi bữa ăn của các gia đình. - Hội nhập kinh tế, có thị trường rộng lớn. - Giống lúa đặc sản, chất lượng cao đang đượcthử nghiệm. Thách thức - Chi phí đầu vào tăng cao. - Thời tiết thay đổi thất thường theo hướng gây khó khăn cho sản xuất. - Sâu bệnh hại phát sinh nhiều. Những phân tích, đánh giá trên cho thấy huyện Phù Yên có đầy đủ các điều kiện để phát triển sản xuất lúa gạo chất lượng cao như: Sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương và các đơn vị chuyên môn, diện tích trồng lúa lớn, người sản xuất có nhiều kinh nghiệm và dễ tiếp cận với các yếu tố đầu vào như giống và phân bón, giao thông thuận lợi cho giao thương hàng hóa. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là phải đưa vào trồng thử nghiệm các giống lúa chất lượng cao để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của Huyện, góp phần xây dựng thương hiệu gạo Phù Yên. 6.01% 13.58% 7.41% 65.59% 7.41% Nếp 97 HT1 TBR225 BC15 Nghi Hương 96 3.2. Kết quả mô hình thử nghiệm (1) Thời gian sinh trưởng (TGST) của các giống trong mô hình Bảng 2. Thời gian sinh trƣởng của các giống STT Tên giống Ngày cấy Ngày trỗ (50%) TGST (ngày) 1 ĐS1 24/7 23/9 107 2 LT2 24/7 24/9 102 3 BC15 23/7 24/9 105 Qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy giống lúa ĐS1, LT2 có thời gian sinh trưởng bằng giống đại trà (BC15) tại bản Chiềng Hạ 1 (dao động từ 102 - 107 ngày). Đây là một trong những ưu điểm để tránh bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết và sâu bệnh gây hại. (2) Một số đặc điểm về sinh trưởng, hình thái của các giống Bảng 3. Một số đặc điểm sinh trƣởng, hình thái của giống Tên giống Chiều cao cây (cm) Chiều dài bông (cm) Dạng lá đòng Độ thoát cổ bông (điểm) ĐS1 105 22,4 Lá đòng đứng lòng mo 1 LT2 102 23,4 Lá đòng đứng 1 BC15 116 24,5 Lá đòng đứng 1 Giống lúa thuần ĐS1, LT2 có kiểu hình khóm gọn, cứng cây. Lá đòng đứng, dạng lòng mo và có màu xanh đậm nên chịu thâm canh, cứng cây, chống đổ tốt. Các đặc điểm về sinh trưởng và hình thái của giống ĐS1 và LT2 có điểm tương đồng với giống BC15. Trong đó về chiều cao cây giống ĐS1 đạt 105 cm, giống LT2 đạt 102 cm, giống BC15 đạt 116 cm. Chiều dài bông giống ĐS1 đạt 22,4 cm, giống LT2 đạt 23,4 cm, giống BC15 đạt 24,5 cm. Về độ thoát cổ bông của cả 3 giống đều đạt điểm 1. (3) Tính chống chịu sâu bệnh hại Bảng 4. Mức độ chống chịu sâu bệnh hại chính của các giống Đơn vị tính: Điểm Giống Đạo ôn Khô vằn Vàng lá vi khuẩn Rầy nâu Sâu cuốn lá ĐS1 0 0 0 0 1 LT2 1 0 1 1 1 BC15 1 1 1 1 1 Ghi chú: Điểm 0: không nhiễm, điểm 1-2: nhiễm nhẹ; 97 Điều kiện thời tiết không thuận lợi đã tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển mạnh. Tuy nhiên trong các giống xây dựng mô hình thì giống ĐS1 ít bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh hại nhất, trong cả vụ chỉ bị hại bởi sâu cuốn lá ở mức độ nhẹ (điểm 1), giống LT2 bị đạo ôn, vàng lá vi khuẩn, rầy nâu và sâu cuốn lá ở mức độ nhẹ (điểm 1), giống BC15 cũng bị hại ở mức độ nhẹ (điểm 1) nhưng bị nhiều loại sâu bệnh hại hơn, bao gồm: Đạo ôn, khô vằn, vàng lá vi khuẩn, rầy nâu và sâu cuốn lá. Như vậy giống ĐS1 bị nhiễm nhẹ với các loại sâu bệnh hại (nhiễm ít nhất). (4) Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống trong mô hình Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất giống Tên giống Khóm/m2 (Khóm) Bông hữu hiệu/khóm (Bông) Số bông/m2 (Bông) Hạt chắc/bông (Hạt) P1.000 hạt (g) ĐS1 40 4,7 188 153 26 LT2 40 5,4 216 145 21 BC15 41 5 205 162 23 Số liệu Bảng 4 cho thấy các giống trong mô hình có số khóm/m2 dao động từ 40 - 41 khóm, trong đó giống BC15 có số khóm/m2 cao hơn; số bông hữu hiệu/khóm dao động từ 4,7 - 5,4 bông, trong đó giống LT2 có số bông hữu hiệu/khóm cao nhất; số bông/m2 dao động từ 188 - 216 bông, trong đó giống LT2 có số bông/m2 cao nhất; số hạt chắc/bông dao động từ 145 - 162 hạt, trong đó giống BC15 có số hạt chắc/bông cao nhất; trọng lượng 1.000 hạt dao động từ 21 - 26 g, trong đó giống ĐS1 có trọng lượng 1.000 hạt lớn nhất. Theo kết quả này thì các yếu tố cấu thành năng suất của giống LT2, giống ĐS1 và BC15 không có sự chênh lệch nhiều. Bảng 6. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu Tên giống Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Năng suất thực thu (tấn/ha) ĐS1 7,48 6,8 LT2 6,57 4,8 BC15 7,64 6,8 Số liệu Bảng 5 cho thấy các giống trong mô hình có năng suất lý thuyết dao động từ 6,57 - 7,64 tấn/ha, trong đó giống BC15 và giống ĐS1 tương đương nhau và cao hơn LT2. Về năng suất thực thu giống BC15 và ĐS1 đạt 6,8 tấn, giống LT2 chỉ đạt 4,8 tấn. Như vậy giống ĐS1 có thể được xem xét bổ sung vào cơ cấu giống lúa của huyện Phù Yên; giống LT2 do đặc điểm có mùi thơm từ giai đoạn mạ cho đến khi thu hoạch nên bị nhiều sâu bệnh hại, do đó năng suất thấp hơn, cần làm thêm mô hình ở vụ Đông Xuân để có kết luận về tính phù hợp với điều kiện canh tác của huyện Phù Yên. 98 (5) Đánh giá về chất lượng gạo của các giống trong mô hình Để đánh giá được chính xác chất lượng gạo cần có những phân tích chuyên sâu, trong báo cáo này chúng tôi sử dụng dụng phương pháp đánh giá dựa vào các chỉ tiêu như dạng hạt gạo, mấu vỏ trấu, mức độ bạc bụng, chất lượng và hương vị của cơm khi nấu và ăn. Bảng 7. Đánh giá chất lƣợng gạo Loại giống Dạng hạt gạo Mầu vỏ trấu Mức độ bạc bụng Chất lượng gạo Hương vị ĐS 1 Hạt tròn Vàng sáng Gạo trong Trắng, dẻo Đậm cơm LT2 Dài, nhỏ Nâu, sáng Gạo trong Dẻo Đậm cơm mùi thơm BC15 Dài, to Vàng sáng Gạo trong Trắng Đậm cơm Các đặc điểm mô tả tại bảng 6 cho thấy cả 3 giống có các đặc điểm tương đồng với nhau như hạt gạo trong, trắng, cơm dẻo và đậm. Tuy nhiên về hình dạng hạt gạo thì giống ĐS1 có dạng hình tròn, hai giống còn lại có dạng dài. Về kích thước hạt gạo được sắp xếp theo thứ tự giảm dần từ to đến nhỏ như sau: ĐS1 > BC15 > LT2. Ngoài ra, giống LT2 có một đặc điểm khác đó là gạo và cơm có mùi thơm hơn giống BC15 và ĐS1. Các đặc điểm này cũng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng thương mại sản phẩm, bởi vì người sử dụng có nhu cầu và khẩu vị rất khác nhau. (6) Đánh giá về hiệu quả kinh tế của mô hình Bảng 8. Hạch toán hiệu quả kinh tế Giống Tổng thu Tổng chi (đồng/ha) Hiệu quả kinh tế (đồng/ha) Năng suất (tấn/ha) Đơn giá (đồng/ha) Thành tiền (đồng/ha) ĐS 1 6,8 8.000 54.400.000 27.100.000 27.300.000 LT1 4,8 8.000 38.400.000 27.100.000 11.300.000 BC15 6,8 7.000 47.600.000 27.100.000 20.500.000 Trong quá trình xây dựng mô hình, các yếu tố đầu vào (giống, phân bón, thuốc BVTV, công lao động) được đầu tư như nhau. Số liệu ở bảng 8 cho thấy hiệu quả kinh tế của mô hình dao động từ 11.300.000 - 27.300.000 đồng/ha, trong đó giống lúa ĐS1 có hiệu quả kinh tế cao nhất, cao hơn hiệu quả kinh tế của giống BC15 (giống đang được trồng phổ biến tại Phù Yên) là 24,9%; giống LT2 có hiệu quả kinh tế thấp nhất, thấp hơn giống BC15 là 44,9%. Từ kết quả này có thể thấy giống ĐS1 là giống lúa có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, hoàn toàn phù hợp để đưa vào cơ cấu giống lúa tại huyện Phù Yên. 99 4. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận - Huyện Phù Yên chưa có giống lúa đặc sản, chất lượng cao nào được sản xuất và chưa có quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo đặc sản hàng hóa, chất lượng cao. Hiện tại, giống BC15 được trồng phổ biến, chiếm 95,7% diện tích ở vụ Xuân và 65,59% diện tích ở vụ Mùa. - Giống Lúa ĐS1, LT2 là giống lúa có năng suất trung bình, trong điều kiện canh tác vụ Mùa tại Phù Yên, giống ĐS1 có thời gian sinh trưởng là 107 ngày, năng suất đạt 6,8 tấn/ha; giống LT2 có thời gian sinh trưởng là 102 ngày, năng suất đạt 4,8 tấn/ha. Trong đó giống ĐS1 phù hợp với điều kiện khí hậu, đồng đất của Phù Yên và rất phù hợp để đưa vào cơ cấu giống lúa tại Phù Yên. 4.2. Đề nghị - Đề nghị UBND huyện Phù Yên và Phòng Nông nghiệp huyện Phù Yên có quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo đặc sản, chất lượng hàng hóa cao; bổ sung giống lúa ĐS1 vào cơ cấu giống lúa thuần để tăng thêm cơ cấu một số giống chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân trên địa bàn huyện Phù Yên. - Đề nghị các cấp, các ngành của Huyện và Xã tiếp tục tuyên truyền nông dân sử dụng giống ĐS1 và nhân rộng mô hình trong các vụ tiếp theo. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ kinh phí từ Ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh Sơn La năm 2015 trong khuôn khổ đề tài: Nghiên cứu đánh giá vùng có điều kiện phát triển lúa gạo đặc sản hàng hóa tại một số huyện trên địa bàn Sơn La. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Trọng Khanh, Nguyễn Văn Hoan (2014). Xác định sở thích về gạo chất lượng cao của người tiêu dùng vùng đồng bằng Sông Hồng. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(8): 1192 - 1201. [2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002). Tuyển tập tiêu chuẩn thóc gạo của Việt Nam, một số nước và tổ chức quốc tế. Hà Nội. [3] Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phù Yên (2015). Báo cáo kết quả công tác nông nghiệp nông thôn từ năm 2011 - 2015. THE CURRENT SITUATION OF PRODUCTION AND THE EFFECTIVENESS OF EXPERIMENTAL MODELS OF SOME HIGH QUALITY GENES OF RICE IN PHU YEN DISTRICT, SON LA PROVINCE Dang Van Cong 1 , Nguyen Van Khoa 2 , Cam Van Tung 2 1 Tay Bac University, 2 Students , Faculty of Agronomy and Forestry Abstract: This study, which was conducted in Phu Yen district, focuses on commercial specialty rice production situation and establishment of experimental model of high quality rice production (ĐS1 and LT2). 100 The study results showed that there are no indigenous specialty and high quality rice varieties in Phu Yen. In this area, a total area of 65.59 % in main crop (Mua season) and 95.7% in spring season use the BC15 which is considered high quality in Phu Yen district with average yield of 6.04 tone/hectare. The study results from experimental model of ĐS1 indicate that the growth duration is 107 days which is equivalent to BC15’s, and the average productivity is 6.8 tone/hectare; the economic efficiency is 27,300,000 VND/hectare (24.9% higher than BC15). LT2 has a growth duration of 102 days, the average productivity is 4.8 tone/hectare; the economic efficiency is 11,300,000 VND/hectare (44.9% lower than BC15). Keywords: Phu Yen, High quality rice, ĐS 1, LT2, BC15.
File đính kèm:
- thuc_trang_san_xuat_va_hieu_qua_mo_hinh_trong_thu_nghiem_mot.pdf