Thuế - Chương 11: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Khái niệm
Là loại thuế đánh vào đất ơ,û
đất sản xuất,kinh doanh, đất phi
nông nghiệp khác.
Chương 11. THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thuế - Chương 11: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thuế - Chương 11: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.Khái niệm Là loại thuế đánh vào đất ơ,û đất sản xuất,kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác. Chương 11. THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 2.Cơ sở phaùp lyù Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48 ngày 17/6/2010 có hiệu lực ngày 1/1/2012 3.Đối tượng chịu thuế 1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. 2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 3. Đất phi nông nghiệp quy định của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh. 4.Đối tượng không chịu thuế 1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; 3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; 4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; 5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; 6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; 7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật. 5.Người nộp thuế 1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế 2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. 3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế; b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế; c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất; d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó; đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế. 6. CĂN CỨ TÍNH THUẾ Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. 1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất. * Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng. Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. * Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm 2. Thuế suất Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế Diện tích đất tính thuế (m2) Thuế suất (%) 1 Diện tích trong hạn mức 0,03 2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07 3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15 Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03% Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm. 7. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế 1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. 3. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau: a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất; b) Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất. Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất. 8. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ Miễn thuế 1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh. 2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội. 4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. 5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng, những người có công. 6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ. 7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch 8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa. 9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. Giảm thuế Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây: 1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh; 2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; 3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng; 4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. 9.Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế 1. Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên thì được miễn thuế. 2. Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn. 3. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư. 4. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp. Ví dụ Quận X có 1 dãy nhà 5 tầng thuộc loại đường phố loại 2, vị trí 1, đô thị loại 1, có 50 hộ sinh sống(mỗi tầng có 10 hộ). Dãy nhà tọa lạc trên DT đất là 1000m2, DT xây dựng là 850m2, trong đó DT dùng chung cho hành lang, cầu thang là 50m2,DT sử dụng của căn hộ là bằng nhau. Hãy xác định thuế nhà đất của từng hộ ở các tầng? Biết rằng thuế NN cao nhất vùng là 550 kg, giá thóc là 2000đ/kg Giải Mức thuế đất trên 1m2: (550/10000)*2000*30= 3300đ Hộ ở tầng 1: 80*(1000/800)*0,7*3300=231000 Hộ ở tầng 2: 80*(1000/800)*0,2*3300=66000 Hộ ở tầng 3: 80*(1000/800)*0,07*3300=23100 Hộ ở tầng 4: 80*(1000/800)*0,03*3300=9900 D. THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT. 1. Khái niệm. Là loại thuế đánh vào đất chuyển quyền sử dụng sang người khác – giá trị của đất là cơ sở để tính thuế. Cơ sở pháp lý thông tư 104 ngày 23/10/2000 2.1. Tăng cường quản lý đất, kiểm soát hoạt động chuyển nhượng đất. 2.2. Hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là từ đất nông nghiệp sang đất ở 2.3. Tạo nguồn thu ngân sách. 2.4. Điều tiết một phần thu nhập của những người chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 2. Mục đích của thuế. - Đất nhà nước giao hoặc cho thuê. - Đất trả lại nhà nước. - Đất chuyển quyền sử dụng khi nhà nước bán nhà. - Đất chuyển QSD giữa vợ, chồng, cha, mẹ đẻ với con, cha mẹ nuôi với con, giữa anh, chị, em ruột và giữa ông, bà với cháu. - Đất chuyển QSD giữa người thuê này sang người thuê khác. - Đất hiến vào mục đích nhân đạo. 3. Trừ các trường hợp. 4. Căn cứ và phương pháp tính thuế. 4.1. Phương pháp tính: Thueá chuyeån QSD ñaát phaûi noäp = Dieän tích ñaát chuyeån quyeàn x Ñôn giaù ñaát x Thueá suaát - Diện tích đất: Căn cứ vào Sở địa chính. - Đơn giá đất: Do chính quyền địa phương quy định. - Thuế suất 2% đối với đất nông, lâm, diêm nghiệp. - Thuế suất 4% đối với đất ở, đất xây dựng công trình. 4.2. Căn cứ tính. Là khoản thu của nhà nước đối với đất đai trong các trường hợp sau: Nhà nước cho phép chuyển QSD đất, bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. E. TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT. 1. Khái niệm. - Hộ gia đình và cá nhân làm nhà để ở, tổ chức kinh tế xây dựng nhà để bán, hoặc cho thuê, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, tổ chức kinh tế được giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Chính phủ quy định. 2. Đối tượng nộp thuế. - Người sử dụng đất chủ yếu chuyển mục đích sử dụng của các loại đất sau: + Đất nông, lâm, diêeêm nghiệp. + Đất đang dùng cho quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và công ích. + Đất trước đây chưa nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao. + Đất đã được Nhà nước cho thuê. - Người đang sử dụng đất chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Người đang sử dụng đất được mua nhà đang thuê, thanh lý hoặc Nhà nước hoá giá thuộc sở hữu Nhà nước. 3. Căn cứ và phương pháp tính. 3.1. Phương pháp tính. Tieàn söû duïng ñaát phaûi noäp = Dieän tích ñaát ñöôïc giao hoaëc ñöôïc pheùp chuyeån muïc ñích söû duïng x Ñôn giaù ñaát x Tyû leä thu - Diện tích đất: Căn cứ vào Sở địa chính. - Đơn giá đất: Theo quy định của chính quyền địa phương. - Tỷ lệ thu: + Khi được Nhà nước giao đất 100% tiền sử dụng đất, nếu phải đền bù thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi thì số tiền phải nộp được trừ số tiền thực tế đền bù. 3.2. Căn cứ tính. 2. Khi Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng 100% tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình và cá nhân có QSD đất nông, lâm, diêm nghiệp được chuyển mục đích sang đất ở 40% tiền sử dụng đất đối với đất đang trong hạn mức đất ở và 100% vượt hạn mức. Nhưng đất đang sử dụng phù hợp với quy hoạch hiện tại, vì không tranh chấp, khi được Nhà nước cấp QSD đất phải nộp: 20% tiền sử dụng đất (đối với đất ổn định trước ngày 15/10/1993) và 100% tiền sử dụng đất (từ ngày 15/10/1993 trở đi). 4. Nguoi sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về QSD đất. (Không kể phần nhà đã trả tiền mua dưới dạng thanh lý hay hóa giá). Phần diện tích còn lại ngoài khuôn viên đã thanh lý, hoá giá: nộp 40% tiền sử dụng đất đối với phần trong hạn mức đất ở và 100% vượt hạn mức. 5. Khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước. F.THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.Cô sôû phaùp lyù: Luaät thueá baûo veä moâi tröôøng ngaøy 15/11/2010 Nghò ñònh soá 67 ngaøy 8/8/2011 2. Khái niệm Là loại thuế đánh vào những sản phẩm độc hại, gây ô nhiễm môi trường, làm xấu đi bầu khí quyển 3.Đối tượng chịu thuế 1. Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch. Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch, chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch. 2. Đối với dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (ký hiệu là HCFC) quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là loại gas dùng làm môi chất sử dụng trong thiết bị lạnh và trong công nghiệp bán dẫn. 3.Đối tượng chịu thuế 3. Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3.Đối tượng chịu thuế 4. Đối với thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng, quy định tại Khoản 5, 6, 7 và Khoản 8 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường: Chi tiết thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường. 4.CĂN CỨ TÍNH THUẾ 4.1.Số lượng hàng hóa tính thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hóa tính thuế chỉ tính cho số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch trong nhiên liệu hỗn hợp. 4.2. Mức thuế Mức thuế cụ thể đối với từng hàng hóa chịu thuế thực hiện theo Biểu thuế bảo vệ môi trường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành. 5.KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ 5.1. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế Khai thuế, tính thuế và nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường và Pháp luật về quản lý thuế. 1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh. 5.KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ 2. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Các Công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và ngân sách nhà nước đối với lượng xăng dầu xuất, bán (bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác; trừ bán cho Công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác) tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng. 5.KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ 3. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với than thực hiện theo nguyên tắc: Than tiêu thụ nội địa phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường; than xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản này. 4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu. 5.2. Hoàn thuế Hoàn thuế bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế bảo vệ môi trường. Đối với xăng dầu, quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Thuế bảo vệ môi trường, người nộp thuế được hoàn số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng lượng xăng dầu đã cung ứng. Người nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác về số liệu kê khai hoàn thuế. Trình tự, thủ tục kê khai, hoàn thuế được thực hiện theo quy định Pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về hải quan. Là khoản thuế cố định mà các đơn vị kinh doanh phải nộp theo năm tài chính nhằm trang trải chi phí về quản lý hành chính của Nhà nước đối với đơn vị kinh doanh. Cơ sở pháp lý:TT 96 ngày 24/10/2002 và TT 42 ngày 7/5/2003 G. Thuế môn bài. 1. Khái niệm. 2. Đối tượng nộp thuế. Các tổ chức kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể. 3. Mức thuế môn bài. 3.1. Đối với các tổ chức kinh doanh hoạt động theo luật Doanh nghiệp 2005 và luật HTX: - Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc được cấp mã số thuế. - Có 4 mức thuế căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận ĐKKD hoặc giấy phép đầu tư. Đơn vị tính: Đồng Baä c Voán ñaêng kyù Möùc thueá moân baøi caû naêm 1 Treân 10 tyû 3.000.000 2 Töø 5 tyû – 10 tyû 2.000.000 3 Töø 2 tyû – döôùi 5 tyû 1.500.000 4 Döôùi 2 tyû 1.000.000 - DN Việt Nam là vốn điều lệ. - DN nước ngoài là vốn đầu tư. - Các DN thành viên tại các địa phương là 2.000.000đ/năm. - Các DN thành viên này có chi nhành tại quận, huyện và các điểm kinh doanh khác là: 1.000.000đ/năm. - Các Cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán báo sổ không có giấy chứng nhận ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký là 1.000.000đ/năm. Trừ một số trường hợp cụ thể. 3.2. Đối với các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể căn cứ vào thu nhập/tháng có các mức sau: Baä c Thu nhaäp 01 thaùng Möùc thueá caû naêm 1 Treân 1.500.000 1.000.000 2 Treân 1.000.000 – 1.500.000 750.000 3 Treân 750.000 – 1.000.000 500.000 4 Treân 500.000 – 750.000 300.000 5 Treân 300.000 – 500.000 100.000 6 Baèng hoaëc thaáp hôn 300.000 50.000 Đơn vị tính: Đồng - Ngay tháng đầu năm của năm Dương lịch. - Cơ sở mới, nộp trong tháng được cấp đăng ký thuế, mã số thuế. 4. Thời gian nộp. - Phí là một khoản thu do Nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần chi phí của ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia để phục vụ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng theo yêu cầu, không mang tính kinh doanh. H. PHÍ VÀ LỆ PHÍ. 1. Khái niệm. - Lệ phí là khoản thu do Nhà nước quy định thu đối với tổ chức, cá nhân để Nhà nước phục vụ quản lý, hành chính Nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật. 2. Sự khác biệt so với thuế. Thueá Phí, leä phí 1- Veà ñaúng caáp phaùp lyù - Thueá coù möùc ñoä phaùp lyù cao hôn döôùi daïng Luaät, Nghò ñònh cuûa Quoác hoäi hoaëc phaùp leänh, Nghò ñònh cuûa UB Thöôøng vuï Quoác hoäi. - Döôùi daïng Nghò ñònh, Quyeát ñònh cuûa Chính phuû. 2- Taùc duïng Coù 3 taùc duïng. + Taïo nguoàn thu NSNN. + Ñieàu tieát haït ñoäng SXKD. + Bình ñaúng. Buø laïi chi phí hoaït ñoäng cuûa moät soá cô quan. 3- Teân goïi. Coù muïc ñích, phaûn aùnh ñoái töôïng noäp thueá. Roõ raøng thöôøng phuø hôïp vôùi muïc ñích cuûa noù. 4- Phaïm vi Roäng hôn 3.1. Thuộc phúc lợi xã hội, bảo hiểm khác. 3.2. Của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp. 3.3. Phí cung cấp hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh được quản lý theo chính sách giá của Nhà nước quy định. 3.4. các khoản huy động vì mục đích xây dựng công trình hạ tầng, công cộng khác theo quy định Nhà nước. 3.5. các khoản đíng góp từ thiện, tài trợ. 3. Phí và lệ phí không bao gồm các khoản. - Chính phủ quy định ngoài các loại phí, lệ phí được quy định trong luật, pháp lệnh. - Chính phủ quy định các loại phí, lệ phí có nguồn thu lớn, tập trung, thực hiện cả nước. - Bộ tài chính chủ trì quy định các loại áp dụng thống nhất trong cả nước, trong một số tỉnh, thành phố. - UBND tỉnh có chủ trương của Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định các loại phí, lệ phí của địa phương. 4. Thẩm quyền ban hành. - Cơ quan thuế Nhà nước. - Cơ quan, tổ chức, quản lý và sử dụng, tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia được pháp luật quy định. 5. Cơ quan được phép thu. 6.1. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh. 6.2. Lệ phí trước bạ. 6.3. Lệ phí chứng thư. 6.4. Lệ phí hải quan. 6.5. Lệ phí hạn ngạch (quota) 6. Một số lệ phí điển hình.
File đính kèm:
- thue_chuong_11_thue_su_dung_dat_phi_nong_nghiep.pdf