Thuế tài nguyên - Tổng quan về thuế tài nguyên
Mục đích:
- Góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên của quốc gia.
- Bảo đảm nguồn thu cho NSNN được ổn định, đồng thời sử dụng nguồn thu này để thực hiện các biện pháp bảo vệ và tái tạo lại các nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thuế tài nguyên - Tổng quan về thuế tài nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thuế tài nguyên - Tổng quan về thuế tài nguyên
THUẾ TÀI NGUYÊN T h.S Trần Hải Hiệp I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN Luật Thuế tài nguyên được thực hiện từ 1/7/2010 ( Luật số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 ), thay thế Pháp lệnh thuế Tài nguyên năm 1998. I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN Mục đích: - G óp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên của quốc gia. - Bảo đảm nguồn thu cho NSNN được ổn định, đồng thời sử dụng nguồn thu này để thực hiện các biện pháp bảo vệ và tái tạo lại các nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia . II. NỘI DUNG CƠ BẢN LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN 1. Đối tượng chịu thuế: Các loại tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đối tượng chịu thuế tài nguyên, bao gồm: 1. Đối tượng chịu thuế 1. Khoáng sản kim loại. 2. Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và đất khai thác để san lấp, xây đắp công trình, làm nguyên liệu và các mục đích khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật khoáng sản. 3. Dầu mỏ là dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí. 4. Khí đốt là khí thiên nhiên theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí. 1. Đối tượng chịu thuế 5. Khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí. 6. Sản phẩm của rừng tự nhiên bao gồm: các loại thực vật, động vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên. 7. Hải sản tự nhiên bao gồm: các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển. 8. Nước thiên nhiên gồm: nước mặt, nước dưới đất, yến sào thiên nhiên. 9. Các loại tài nguyên thiên nhiên khác. 2. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác tài nguyên thiên nhiên dưới mọi hình thức là đối tượng nộp thuế Tài nguyên. Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên 2. Đối tượng nộp thuế Lưu ý: 1 . Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế; 2. Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Trường hợp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh. 2. Đối tượng nộp thuế 3. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. 4. Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công, không có giấy phép tài nguyên, nhưng trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác tiêu thụ (như nhận thầu nạo vét kênh, mương, hồ, đầm có phát sinh sản lượng cát, đất, bùn bán ra; khai thác đá dùng chế biến làm vật liệu xây dựng thi công công trình) thì đều phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương khai thác tài nguyên. 2. Đối tượng nộp thuế 5. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô và khí thiên nhiên tại Việt Nam theo quy định của Luật Dầu khí thì người nộp thuế được xác định từng trường hợp như sau: a . Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm, người nộp thuế là người điều hành thực hiện hợp đồng. b . Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung, người nộp thuế là công ty điều hành chung . 2. Đối tượng nộp thuế c. Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh, người nộp thuế là doanh nghiệp liên doanh. d. Đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, người nộp thuế là Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam. 2. Đối tượng nộp thuế 6. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước để phát điện là đơn vị phải nộp thuế tài nguyên và tiền sử dụng nước theo quy định. 7 . Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định. T rường hợp không nộp thuế tài nguyên Trường hợp Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà góp vốn pháp lệnh bằng các nguồn tài nguyên, thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. 3. Phương pháp tính thuế Thuế tài nguyên phải nộp = trong kỳ SL tài nguyên thương phẩm thực tế x khai thác Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên 3. Phương pháp tính thuế Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau: Thuế tài nguyên phải nộp = trong kỳ Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên/ đơn vị tài nguyên khai thác 3. Phương pháp tính thuế Sản lượng tài nguyên tính thuế: Sản lương tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên . SL tài nguyên thương phẩm = khai thác SL tài nguyên nguyên khai x Tỷ lệ sử dụng 3. Phương pháp tính thuế 1. Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. 2. Đối với tài nguyên khai thác phải chuyển qua khâu sàng tuyển, phân loại mới bán thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại. Tài nguyên qua sàng tuyển, phân loại vẫn ở trạng thái quặng, chưa thành sản phẩm khác. Đối với đất, đá, phế thải, bã xít ... thu được qua sàng tuyển nếu bán ra thì xác định sản lượng tính thuế tài nguyên theo từng loại chất tương ứng. 3. Phương pháp tính thuế 3. Đối với tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau nhưng không qua sàng, tuyển, phân loại và không xác định được sản lượng từng chất khi bán ra thì sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định theo sản lượng tài nguyên thực tế khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên đã được kiểm định theo mẫu quặng tài nguyên khai thác. 4. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. 3. Phương pháp tính thuế 5. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận. 6. Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam. 3. Phương pháp tính thuế 7. Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế. 8. Trường hợp tổ chức, cá nhân ký hợp đồng thu mua tài nguyên từ các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ lẻ và tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua cam kết bằng văn bản chấp thuận kê khai nộp thuế thay thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế thu mua. 3. Phương pháp tính thuế Giá tính thuế tài nguyên: là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác, chưa bao gồm thuế GTGT Giá tính thuế tài nguyên = Giá bán Chi phí chưa có - sàng lọc thuế GTGT 3. Phương pháp tính thuế Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên. (1). Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (không phân biệt nơi tiêu thụ) và được áp dụng làm giá tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, không phân biệt một phần vận chuyển đi nơi khác tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại. 3. Phương pháp tính thuế (2). Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định theo giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước liền kề . N ếu tính thuế bình quân gia quyền của tháng trước liền kề thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định , thì tính thuế tài nguyên theo giá UBND cấp tỉnh quy định. 3. Phương pháp tính thuế T rường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán , giá tính thuế được xác định : ( 1 ): Căn cứ vào g iá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại, có giá trị tương đương, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định . (2): Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. 3. Phương pháp tính thuế ( 3 ) Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân . (4): Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng vào sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ, mà không có giá bán ra thì giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định ( 5 ) Gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định . 3. Phương pháp tính thuế ( 6 ) Tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu ( FOB ) ; ( 7 ) Dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí. 3. Phương pháp tính thuế Thuế suất: Ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội . 4. Miễn thuế 1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế, th́ì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đă nộp thuế, th́ì được hoàn trả số thuế đă nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp kỳ sau. 2. Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên. 3. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt. 4. Miễn thuế 4. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình , cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt. 5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đ́nh, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt. 6. Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều. 7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định . 5. Kê khai, nộp thuế Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, nộp tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế hàng tháng trong thời hạn 20 ngày đầu của tháng sau cho kết quả khai thác tài nguyên của tháng trước, dù trong tháng không phát sinh thuế tài nguyên cơ sở vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế Tài nguyên. Thực hiện nộp thuế chậm nhất không được quá ngày 20 của tháng tiếp theo. ThanhYou! Th.S Trần Hải Hiệp
File đính kèm:
- thue_tai_nguyen_tong_quan_ve_thue_tai_nguyen.pptx