Tỉ lệ nhiễm auramine o trong dưa cải chua và kiến thức, hành vi của người kinh doanh dưa cải chua tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh

Đặt vấn đề: Auramine O là chất màu tổng hợp sử dụng trong công nghiệp nhuộm được phát hiện trong dưa cải chua. Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), Auramine O được xếp vào nhóm 2B, là chất có thể gây ung thư cho người. Việc sử dụng thực phẩm có chứa Auramine O gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua được bán tại các chợ trên địa bàn quận 8 - TP. Hồ Chí Minh; tỉ lệ người chủ kinh doanh dưa cải chua có kiến thức đúng, hành vi đúng về tác hại của việc sử dụng Auramine O và các yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018. 109 mẫu dưa cải chua được thu thập tại 14 chợ trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh được kiểm nghiệm hàm lượng Auramine O bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS). Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn phỏng vấn trực tiếp tiểu thương về kiến thức nhiễm Auramin O trong dưa cải chua. Kết quả: 22/109 mẫu dưa cải chua nhiễm Auramine O (20,2%). Tiểu thương đồng ý tham gia phỏng vấn có lượng mẫu nhiễm Auramine O bằng 0,47 lần so với những tiểu thương không đồng ý tham gia phỏng vấn. Có mối liên quan giữa mẫu nhiễm Auramine O với việc đồng ý khảo sát của tiểu thương (p=0,049; PR=0,47; KTC: 0,21-0,99). Tiểu thương có nghe thông tin về Auramine O có kiến thức đúng cao gấp 6,5 lần so với tiểu thương không nghe thông tin về Auramine O. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tiểu thương có kiến thức chung đúng về việc sử dụng Auramine O trong dưa cải chua chiếm 20% và hành vi chung đúng chiếm 26,7%. Kết luận: Tỉ lệ sử dụng Auramine O trong dưa cải chua đang tăng và có mối liên quan đến kiến thức và hành vi của tiểu thương kinh doanh dưa cải chua. Kết quả của Đề tài là cơ sở để các cơ quan chức năng có những biện pháp giám sát và thanh kiểm tra nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

pdf 7 trang dienloan 8540
Bạn đang xem tài liệu "Tỉ lệ nhiễm auramine o trong dưa cải chua và kiến thức, hành vi của người kinh doanh dưa cải chua tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ nhiễm auramine o trong dưa cải chua và kiến thức, hành vi của người kinh doanh dưa cải chua tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh

Tỉ lệ nhiễm auramine o trong dưa cải chua và kiến thức, hành vi của người kinh doanh dưa cải chua tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 462
TỈ LỆ NHIỄM AURAMINE O TRONG DƯA CẢI CHUA 
VÀ KIẾN THỨC, HÀNH VI CỦA NGƯỜI KINH DOANH DƯA CẢI CHUA 
TẠI QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Bùi Thị Long*, Trần Ngọc Minh Tuấn*, Hồ Hoàng Vũ**, Phan Bích Hà* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Auramine O là chất màu tổng hợp sử dụng trong công nghiệp nhuộm được phát hiện trong 
dưa cải chua. Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), Auramine O được xếp vào nhóm 2B, là chất 
có thể gây ung thư cho người. Việc sử dụng thực phẩm có chứa Auramine O gây ảnh hưởng đến sức khỏe người 
tiêu dùng. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua được bán tại các chợ trên địa bàn quận 8 - 
TP. Hồ Chí Minh; tỉ lệ người chủ kinh doanh dưa cải chua có kiến thức đúng, hành vi đúng về tác hại của việc sử 
dụng Auramine O và các yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018. 109 
mẫu dưa cải chua được thu thập tại 14 chợ trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh được kiểm nghiệm hàm 
lượng Auramine O bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS). Sử dụng bộ câu hỏi soạn 
sẵn phỏng vấn trực tiếp tiểu thương về kiến thức nhiễm Auramin O trong dưa cải chua. 
Kết quả: 22/109 mẫu dưa cải chua nhiễm Auramine O (20,2%). Tiểu thương đồng ý tham gia phỏng vấn có 
lượng mẫu nhiễm Auramine O bằng 0,47 lần so với những tiểu thương không đồng ý tham gia phỏng vấn. Có 
mối liên quan giữa mẫu nhiễm Auramine O với việc đồng ý khảo sát của tiểu thương (p=0,049; PR=0,47; KTC: 
0,21-0,99). Tiểu thương có nghe thông tin về Auramine O có kiến thức đúng cao gấp 6,5 lần so với tiểu thương 
không nghe thông tin về Auramine O. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tiểu thương có kiến thức chung đúng 
về việc sử dụng Auramine O trong dưa cải chua chiếm 20% và hành vi chung đúng chiếm 26,7%. 
Kết luận: Tỉ lệ sử dụng Auramine O trong dưa cải chua đang tăng và có mối liên quan đến kiến thức và 
hành vi của tiểu thương kinh doanh dưa cải chua. Kết quả của đề tài là cơ sở để các cơ quan chức năng có những 
biện pháp giám sát và thanh kiểm tra nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 
Từ khóa: dưa cải chua, kiến thức, hành vi 
ABSTRACT 
THE PROPORTION OF AURAMINE O CONTAMINATION IN PICKLED VEGETABLES 
AND KNOWLEDGE, BEHAVIOUR OF THE SELLERS IN DISTRICT 8 IN HO CHI MINH CITY 
Bui Thi Long, Tran Ngoc Minh Tuan, Ho Hoang Vu, Phan Bich Ha 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 462 - 468 
Background: Auramine O, a synthetic pigment, which is used in the dyeing industry are found in pickled 
foods. According to the International Agency for Research on Cancer (IARC), Auramine O is classified as 2B, a 
substance that can cause cancer in humans. The use of food containing Auramine O affects consumer health. 
Objectives: Determining the percentage of Auramine O in pickled vegetables sold in markets in District 8 
in Ho Chi Minh City; the rate of traders having the right knowledge, correct behavior about the harmful effects of 
using Auramine O and factors related to the rate of Auramine O in pickled ones. 
*Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN. Bùi Thị Long ĐT: 0986506195 Email: long130189@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 463
Methods: A cross-sectional descriptive study was carried out from January to June 2018. A total of 109 
samples of pickled vegetables were collected at 14 markets in District 8 in Ho Chi Minh City to test Auramine O 
content by Liquid chromatography-tandem mass spectrometry method (LC-MS/MS). Using the pre-written 
questionnaires to directly interview traders on the knowledge of Auramin O in pickled ones. 
Results: There were 22/109 samples contaminated with Auramine O (20.2%). There was an association 
between the sample of Auramine O infection and the research engagement of traders (p=0.049; PR=0.47; CI=0.21-
0.99). Traders heard the information of Auramine O had the right knowledge which was 6.5 times higher than 
that of sellers without hearing about Auramine O. The research results also showed that sellers had the right 
general knowledge of using Auramine O in pickled vegetables accounted for 20% and the correct general behavior 
accounted for 26.7%. 
Conclusions: The percentage of Auramine O in pickled vegetables was increasing and had been linked to the 
knowledge and behavior of traders. The research results are the basis for functional agencies to have monitoring 
and inspection measures to ensure food hygiene and safety. 
Keywords: pickled, knowledge, behavior 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay, ngoài phẩm màu thực phẩm được 
phép sử dụng thì phẩm màu công nghiệp không 
cho phép cũng được phát hiện trong một số thực 
phẩm chế biến. Thời gian gần đây, Auramine O 
là chất màu tổng hợp được sử dụng trong công 
nghiệp nhuộm, liên tiếp được phát hiện trong 
dưa cải chua ở Đà Nẵng, Huế và TP. Hồ Chí 
Minh. Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc 
tế (IARC), Auramine O được xếp vào nhóm 2B, 
là chất có thể gây ung thư cho người(2). Chính vì 
vậy, ngày 16/11/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn đã ban hành danh mục bổ sung 
Auramine O vào nhóm chất cấm nhập khẩu, sản 
xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn 
nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam(1). 
Trước thực trạng trên, nhằm góp phần vào 
hoạt động giám sát mối nguy về Auramine O, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát tình 
trạng nhiễm Auramine O trong dưa cải chua 
được bán trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa 
cải chua được bán tại các chợ trên địa bàn Quận 
8 – TP. Hồ Chí Minh. Xác định tỉ lệ người chủ 
kinh doanh dưa cải chua có kiến thức đúng, 
hành vi đúng về tác hại của việc sử dụng 
Auramine O và các yếu tố liên quan đến tỉ lệ 
nhiễm Auramine O trong dưa cải chua. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các mẫu dưa cải chua được bán tại các điểm 
kinh doanh và người trực tiếp quản lý việc kinh 
doanh (gọi tắt là tiểu thương) tại các chợ trên địa 
bàn Quận 8 - TP. Hồ Chí Minh. 
Tiêu chuẩn nhận vào 
Tất cả những mẫu dưa cải chua được bán ở 
các điểm kinh doanh của chợ tại thời điểm 
nghiên cứu và chọn người trực tiếp quản lý việc 
kinh doanh đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018. 
Địa điểm nghiên cứu 
Các điểm kinh doanh bán dưa cải chua tại 14 
chợ trên địa bàn quận 8 – TP. Hồ Chí Minh. 
Cỡ mẫu 
Có 109 mẫu dưa cải chua được lấy từ tất cả 
các địa điểm kinh doanh dưa cải chua tại 14 chợ 
trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh trong 
thời gian nghiên cứu. 
Phương pháp và kỹ thuật chọn mẫu 
Lấy mẫu toàn bộ. 
Lấy mẫu ở tất cả những điểm kinh doanh có 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 464
bán dưa cải chua tại 14 chợ do Ban quản lý chợ 
cung cấp và phỏng vấn những người quản lý 
việc kinh doanh đồng ý tham gia phỏng vấn 
thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn. 
Một số khái niệm trong nghiên cứu 
Dưa cải chua 
Là món ăn, nguyên liệu chính là rau cải có cả 
lá và cuống đều dày, cứng chắc, có thể cay được 
trộn với muối và vài thứ gia vị để lên men vi 
sinh, tạo vị chua, giòn, có màu vàng nâu. 
Tiểu thương 
Là người buôn bán nhỏ và trực tiếp quản lý 
việc kinh doanh rau tại các điểm kinh doanh rau 
trong chợ, không quan tâm đến có đứng tên trên 
giấy phép kinh doanh hay không. 
Thu thập dữ liệu 
Mẫu dưa cải chua 
Mẫu sau khi lấy xong cho vào dụng cụ 
chuyên dụng, chuyển về Trung tâm Kiểm 
nghiệm an toàn thực phẩm (ATTP) Khu vực 
Phía Nam – Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí 
Minh trong ngày để xét nghiệm. Mẫu được mã 
hóa bằng ký hiệu và số thứ tự, gửi đến phòng 
xét nghiệm. Kết quả trả theo ký hiệu mẫu, không 
thể hiện tên cơ sở. 
Phương pháp phân tích được tham khảo 
theo tài liệu “Simultaneous determination of 
eight illegal dyes in chili products by liquid 
chromatography–tandem mass spectrometry”(3), 
được Trung tâm Kiểm nghiệm ATTP Khu vực 
phía Nam nghiên cứu xác nhận giá trị sử dụng 
có hiệu suất thu hồi 80 - 110%, giới hạn phát hiện 
1 g/kg, giới hạn định lượng 3 g/kg, độ lặp lại 
RSDr <8%, độ tái lặp RSDR <10%, độ không đảm 
bảo đo 15%. Phương pháp có độ chính xác, độ 
nhạy cao đáp ứng cho công tác thanh kiểm tra, 
quản lý của các cơ quan chức năng trong việc 
kiểm soát Auramine O trong thực phẩm. 
Tiểu thương 
Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt thông qua 
bộ câu hỏi soạn sẵn. Sử dụng bộ câu hỏi soạn 
sẵn gồm 21 câu hỏi với 4 phần. Phần thông tin 
chung bao gồm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, 
dân tộc, tuổi nghề, tập huấn kiến thức VSATTP, 
số lần tham gia tập huấn kiến thức VSATTP. 
Phần hành vi của người chủ kinh doanh gồm lựa 
chọn nguồn cung cấp dưa cải chua, tiêu chí nhập 
hàng, tiêu chí ưa tiên hàng đầu cho việc nhập 
hàng, tạo màu cho dưa cải chua, mua màu ở 
đâu, khi biết dưa cải chua có sử dụng màu. Phần 
nguồn thông tin về Auramine O bao gồm đã 
từng nghe nói bất kỳ thông tin nào về Auramine 
O, nguồn thông tin nghe được về Auramine O. 
Phần kiến thức của người chủ kinh doanh về 
Auramine O gồm tại sao dưa cải chua nhiễm 
Auramine O, đặc điểm về Auramine O mà đối 
tượng biết, dưa cải chua nhiễm Auramine O có 
loại bỏ được hết sau khi nấu chín và chế biến, 
thực phẩm nhiễm Auramine O có hại đến sức 
khỏe người tiêu dùng, quy định về sử dụng 
Auramine O trong thực phẩm. 
Nhập và xử lý số liệu 
Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.0 và xử 
lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc tính của mẫu nghiên cứu 
Trong 109 tiểu thương tiếp xúc tại các chợ 
trên địa bàn quận 8, có 60 tiểu thương đồng ý 
tham gia phỏng vấn chiếm 55,0%. Kết quả cho 
thấy hầu hết các tiểu thương tham gia nghiên 
cứu nằm trong độ tuổi từ 35 tuổi trở lên, phần 
lớn có kinh nghiệm trên 10 năm, chủ yếu các chủ 
tiểu thương là nữ có trình độ học vấn từ tiểu học 
và trung học cơ sở. Trong đó, dân tộc Kinh 
chiếm đa số (78,3%), dân tộc Hoa và dân tộc 
khác (21,7%). Tiểu thương có tham gia tập huấn 
kiến thức VSATTP chiếm tỉ lệ 16,7% (được tập 
huấn từ 1 lần đến 5 lần) và tiểu thương không có 
tham gia tập huấn kiến thức VSATTP chiếm tỉ lệ 
83,3% (Bảng 1). 
Bảng 1: Đặc điểm của tiểu thương (n=60) 
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) 
Tuổi 
Dưới 35 tuổi 5 8,3 
Từ 35 tuổi trở lên 55 91,7 
Tuổi nghề 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 465
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) 
Dưới 10 năm 16 26,7 
Từ 10 năm trở lên 44 73,3 
Giới 
Nam 4 6,7 
Nữ 56 93,3 
Học vấn 
Biết đọc/viết 9 15,0 
Tiểu học 15 25,0 
Trung học cơ sở 28 46,7 
Trung học phổ thông 8 13,3 
Dân tộc 
Kinh 47 78,3 
Hoa 12 20,0 
Khác 1 1,7 
Tham gia tập huấn VSATTP 
Có 10 16,7 
Không 50 83,3 
Số lần tham gia tập huấn VSATTP 
Từ 01 lần – 05 lần 10 100 
Tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua 
Bảng 2: Tần suất và tỉ lệ % dưa cải chua nhiễm 
Auramin O (n=109) 
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) 
Auramine O 
Có 22 20,2 
Không 87 79,8 
Kết quả xét nghiệm 109 mẫu dưa cải chua tại 
các sạp kinh doanh cho thấy, số mẫu dưa cải 
chua có phát hiện Auramine O là 22/109 mẫu, 
chiếm tỉ lệ 20,2% (Bảng 2). 
Tỉ lệ tiểu thương có kiến thức đúng về nhiễm 
Auramine O trong dưa cải chua 
Bảng 3: Kiến thức chung đúng về dưa cải chua 
nhiễm Auramine O của tiểu thương (n=60) 
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) 
Kiến thức đúng về nhiễm Auramine O trong dưa cải chua 
Đúng 12 20,0 
Chưa đúng 48 80,0 
Nghe thông tin về Auramine O trong dưa cải chua (n=60) 
Có 8 13,3 
Không 52 86,7 
Kết quả cho thấy có 1/5 tiểu thương có kiến 
thức đúng về tác hại của Auramine O trong dưa 
cải chua. Phần lớn tiểu thương chưa từng nghe 
bất kỳ thông tin nào về Auramine O trong dưa 
cải chua chiếm tỉ lệ 86,7% so với tiểu thương đã 
từng nghe nói về Auramine O trong dưa cải 
chua (13,3%) (Bảng 3). 
Tỉ lệ tiểu thương có hành vi đúng về nhiễm 
Auramine O trong dưa cải chua 
Bảng 4: Hành vi chung đúng về dưa cải chua nhiễm 
Auramine O của tiểu thương (n=60) 
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) 
Hành vi đúng về nhiễm Auramine O trong dưa cải chua 
Đúng 16 26,7 
Chưa đúng 44 73,3 
Kết quả cho thấy tiểu thương có hành vi 
chung chưa đúng về Auramine O trong dưa cải 
chua chiếm tỉ lệ cao hơn (73,3%), so với tiểu 
thương có hành vi chung đúng về Auramine O 
trong dưa cải chua (26,7%) (Bảng 4). 
Mối liên quan giữa Auramine O và có khảo sát 
tiểu thương 
Bảng 5: Mối liên quan giữa Auramine O và có khảo 
sát tiểu thương (n=109) 
Biến số 
Dưa cải chua nhiễm 
Auramine O PR 
(KTC 95%) 
p 
Có (n, %) Không (n, %) 
Tham gia phỏng vấn 
Có 8(13,3) 52(86,7) 0,47 (0,21-0,99) 0,049 
Không 14(28,6) 35(71,4) 1 
Có mối liên quan giữa mẫu nhiễm Auramine 
O với có khảo sát tiểu thương (p=0,049; PR=0,46; 
KTC: 0,21-0,99). Theo đó tiểu thương đồng ý 
tham gia phỏng vấn có lượng mẫu nhiễm 
Auramine O bằng 0,47 lần so với tiểu thương 
không đồng ý tham gia phỏng vấn (Bảng 5). 
Mối liên quan giữa kiến thức về Auramine O 
trong dưa cải chua với biến số nền 
Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên 
quan giữa kiến thức tiểu thương với mẫu dưa 
cải chua nhiễm Auramine O, giới tính, tuổi, trình 
độ học vấn, dân tộc, kinh nghiệm làm việc và 
tham gia tập huấn với p >0,05. Có mối liên quan 
giữa kiến thức của tiểu thương với thông tin 
Auramine O (p <0,01; PR=6,5; KTC: 2,77-15,24). 
Những người có nghe thông tin về Auramine O 
thì có kiến thức đúng cao gấp 6,5 lần so với 
những người không nghe thông tin về 
Auramine O (Bảng 6). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 466
Bảng 6: Mối liên quan giữa kiến thức về Auramine 
O trong dưa cải chua với biến số nền (n=60) 
Biến số 
Kiến thức 
PR 
(KTC 95%) 
p Có (n, 
%) 
Không 
(n, %) 
Giới 
Nam 0 (0) 4 (100) // 0,301* 
Nữ 12 (21,4) 44 (78,6) 
Nhóm tuổi 
Dưới 35 2 (40,0) 3 (60,0) 2,2(0,65-7,38) 0,243* 
Từ 35 trở lên 10 (18,2) 45 (81,8) 
Dân tộc 
Kinh 10 (21,3) 37 (78,7) 1 
Hoa 2 (16,7) 10 (83,3) 0,78(0,19-3,15) 0,826 
Khác 0 (0) 1 (100) // 
Trình độ học vấn 
Biết đọc/viết 1 (11,1) 8 (88,9) 1 
Tiểu học 2 (13,3) 13 (86,7) 1,2 (0,12-11,64) 0,488 
Trung học cơ sở 6 (21,4) 22 (78,6) 1,92(0,26-14,19) 
Trung học phổ thông 3 (37,5) 5 (62,5) 3,37(0,42-26,75) 
Nhóm tuổi nghề 
Dưới 10 năm 4 (25,0) 12 (75,0) 1,37(0,47-3,95) 0,559* 
≥10 năm 8 (18,2) 36 (100,0) 
Tham gia tập huấn VSATTP 
Có 0 (0) 10 (100) // 0,083* 
Không 12 (24,0) 38 (76,0) 
Thông tin Auramine O 
Có 6 (75,0) 2 (25,0) 6,5(2,77-15,24) <0,01* 
Không 6 (11,5) 46 (88,5) 1 
*: kiểm định Fisher //: không xác định 
Mối liên quan giữa Auramine O và hành vi của 
tiểu thương 
Bảng 7: Mối liên quan giữa Auramine O và hành vi 
của tiểu thương (n=60) 
Biến số 
Kiến thức 
PR 
(KTC 95%) 
p Có 
(n, %) 
Không 
(n, %) 
Ưu tiên tiêu chí nhập hàng 
Giá thành sản phẩm 0(0) 14(100) 
Màu sắc sản phẩm 1(50,0) 1(50,0) 
Giấy chứng nhận 
VSATTP 
0(0) 1(100) // 0,046 
Mối quan hệ kinh doanh 6(27,3) 16(72,7) 
Không biết 1(4,7) 20(95,3) 
Xử lý khi dưa cải chua có sử dụng màu 
Sử dụng bình thường 1 (100) 0 (0) 
Trả lại cho nhà cung cấp 2 (22,2) 7 (77,8) // <0,01 
Bỏ và tìm nguồn hàng 5 (29,4) 12 (70,6) 
Khác 0 (00) 33 (100) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa hành vi 
ưu tiên tiêu chí nhập hàng với mẫu nhiễm 
Auramine O (p=0,046), tiểu thương đều đặt 
mối quan hệ kinh doanh và giá thành sản 
phẩm làm tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong việc 
nhập hàng. Giữa hành vi sử dụng dưa cải có 
nhiễm Auramine O với mẫu nhiễm Auramine 
O (p <0,01), những hộ kinh doanh có dưa cải 
chua nhiễm Auramine O có xu hướng trả lời sẽ 
trả lại cho nhà cung cấp hoặc bỏ và tìm nguồn 
hàng khác cao hơn trả lời sử dụng bình thường 
(Bảng 7). 
BÀN LUẬN 
Trong 109 mẫu dưa cải chua được thu thập 
để phân tích Auramine O có 22 mẫu dưa cải 
chua nhiễm Auramine O (20,2%). Kết quả này 
thấp hơn so với công bố kết quả thanh kiểm tra 
Auramine O trong dưa cải chua vào tháng 
4/2016 của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm 
sản và Thủy sản Đà Nẵng là 100% (7/7 mẫu 
dương tính với Auramine O) và cao gấp 3 lần so 
với nghiên cứu tháng 6/2016 của tác giả Trần 
Ngọc Minh Tuấn và cộng sự là 6,7% (1/15 mẫu) 
về dưa cải chua có chứa Auramine O tại TP. Hồ 
Chí Minh(4). Lý giải về vấn đề này, có thể do sự 
khác biệt về thời gian, địa điểm lấy mẫu và cỡ 
mẫu nghiên cứu. 
Chúng tôi tìm thấy có mối liên quan giữa 
kiến thức người kinh doanh với thông tin 
Auramine O (p <0,01; PR=6,5; KTC: 2,77-15,24). 
Những người có nghe thông tin về Auramine O 
thì có kiến thức đúng cao gấp 6,5 lần so với 
những người không nghe thông tin về 
Auramine O. Như vậy, khi các kênh thông tin 
được đa dạng hóa hơn, phổ biến hơn giúp người 
dân nói chung và các tiểu thương nói riêng dễ 
dàng tiếp cận vấn đề về thực phẩm và nâng cao 
kiến thức của họ. Tuy nhiên kiến thức được 
nâng cao vẫn chưa thật sự tác động hay ảnh 
hưởng đến các mẫu dưa cải chua có nhiễm hay 
không nhiễm Auramine O. Điều này có thể giải 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 467
thích rõ hơn qua việc lựa chọn nguồn gốc sản 
phẩm dưa cải chua của tiểu thương. Bên cạnh 
các sản phẩm tự làm, các tiểu thương còn nhập 
hàng từ các cơ sở cung cấp và chợ đầu mối 
nhưng họ chỉ quan tâm đến mối quan hệ kinh 
doanh và giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiểu 
thương chưa thật sự kiểm soát được chất lượng 
hay bảo đảm vấn đề VSATTP của mặt hàng kinh 
doanh mà cụ thể ở đây là dưa cải chua. 
Có mối liên quan giữa mẫu nhiễm Auramine 
O với việc đồng ý khảo sát của tiểu thương 
(p=0,049; PR=0,47; KTC: 0,21-0,99). Theo đó, 
những tiểu thương đồng ý tham gia phỏng vấn 
có lượng mẫu nhiễm Auramine O chỉ bằng 0,47 
so với những tiểu thương không đồng ý tham 
gia phỏng vấn. Nhìn chung, những mẫu dưa cải 
được bày bán tại các quầy hàng trong nghiên 
cứu có nguồn gốc khác nhau: tự làm để bán và 
nhập hàng từ các chợ đầu mối hay các cơ sở kinh 
doanh khác. Tuy nhiên, tất cả sản phẩm dưa cải 
đều có điểm chung là không có giấy chứng nhận 
VSATTP. Số lượng mẫu nhiễm Auramine O ở 
các tiểu thương không tham gia phỏng vấn 
chiếm tỉ lệ cao (14/49). Kết quả thể hiện rõ khi các 
tiểu thương từ chối phỏng vấn là do họ có nhiều 
lo ngại và có xu hướng che dấu. Điều này được 
thấy rõ hơn qua việc mẫu dưa cải được nhập về 
bán chủ yếu dựa trên các mối quan hệ kinh 
doanh hay giá thành, mà chưa được quan tâm 
về những chứng nhận an toàn thực phẩm. Chính 
vì vậy, tiểu thương sẽ có tâm lý né tránh, từ chối 
phỏng vấn. Đối với những tiểu thương tham gia 
phỏng vấn, phần lớn sản phẩm của họ do tự làm 
để bán, chỉ có 1/4 tiểu thương có sử dụng chất 
tạo màu và khẳng định là màu tự nhiên, một số 
ít tiểu thương có tham gia tập huấn VSATTP, có 
nghe thông tin về Auramine O và biết ảnh 
hưởng của Auramine O đối với sức khỏe. 
KẾT LUẬN 
Trong 109 mẫu dưa cải chua khảo sát thì có 
22 mẫu (20,2%) nhiễm Auramine O. Chúng tôi 
tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữa mẫu nhiễm Auramine O với có khảo sát 
tiểu thương (p=0,049). Theo đó, tiểu thương 
đồng ý tham gia phỏng vấn có lượng mẫu 
nhiễm Auramine O bằng 0,47 so với tiểu thương 
không đồng ý tham gia phỏng vấn. Tỉ lệ tiểu 
thương có kiến thức chung đúng chỉ đạt 1/5. Có 
mối liên quan giữa kiến thức của tiểu thương với 
thông tin Auramine O (p <0,01). Những người có 
nghe thông tin về Auramine O thì có kiến thức 
đúng cao gấp 6,5 lần so với những người không 
nghe thông tin về Auramine O. Hành vi chung 
đúng của tiểu thương về Auramine O trong dưa 
cải chua đạt 26,7%. Hành vi ưu tiên tiêu chí nhập 
hàng với mẫu nhiễm Auramine O (p=0,046), đa 
phần tiểu thương đều đặt mối quan hệ kinh 
doanh và giá thành sản phẩm làm tiêu chí ưu 
tiên hàng đầu trong việc nhập hàng. Có tính chất 
khuynh hướng giữa hành vi sử dụng dưa cải có 
nhiễm Auramine O với mẫu nhiễm Auramine O 
(p <0,01), những hộ kinh doanh có dưa cải chua 
nhiễm Auramine O có xu hướng trả lời sẽ trả lại 
cho nhà cung cấp hoặc bỏ và tìm nguồn hàng 
khác cao hơn trả lời sử dụng bình thường. 
KIẾN NGHỊ 
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức 
cho người kinh doanh dưa cải chua về tác hại 
của Auramine O trong thực phẩm. Tăng cường 
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp 
hành quy định Nhà nước. Phổ biến rộng rãi các 
hoạt động tuyên truyền như phát tờ bướm, loa 
phát thanhvề những hóa chất độc hại gây ảnh 
hưởng xấu đến sức khỏe của người sử dụng 
cũng như của chính bản thân người bán từ việc 
sử dụng Auramine O. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (2015). Ban hành 
danh mục bổ sung hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản 
xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, 
gia cầm tại Việt Nam. Thông tư 42/2015/TT-BNNPTNT. 
2. IARC (2010). Monographs on the Evaluation of Carcinogenic 
Risks to Humans. IARC, 99:111-140. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 468
3. Li J (2013). Simultaneous determination of eight illegal dyes in 
chili products by liquid chromatography–tandem mass 
spectrometr. Journal of Chromatography B, 942-943:46-52. 
4. Trần Ngọc Minh Tuấn, Lê Anh Tuấn, Phan Bích Hà (2016). Xây 
dựng quy trình định lượng Auramine O trong măng và dưa cải 
chua bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS). Tạp 
chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 12(6): 407-410. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfti_le_nhiem_auramine_o_trong_dua_cai_chua_va_kien_thuc_hanh.pdf